Đề tài Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội quận Thốt Nốt

1/ Lý do chọn đề tài: Đói nghèo là một trong những vấn đề quan trọng được nhà nước quan tâm hàng đầu hiện nay nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo,thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền trong cả nước (Nguồn: Nghị quyết 30a.2008.NQ-CP). Ngày nay để phát triển đất nước bền vững, công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì công tác xóa đói giảm nghèo cần được giải quyết tốt. Trong quá trình hội nhập phát triển đi lên của đất nước, đói nghèo vẫn là lực cản lớn nhất, nếu công tác xóa đói giảm nghèo được thực hiện tốt thì không những người nghèo nâng cao được chất lượng cuộc sống mà nhà nước còn giải quyết được tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, nạn ô nhiễm môi trường, trật tự an toàn xã hội cũng được đảm bao hơn, vì nghèo đói là nguyên nhân tăng sinh ra những thứ trên (Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia 2009) Quận Thốt Nốt thành phố Cần Thơ cũng như những địa phương khác ở ĐBSCL đa số bộ phận dân cư sống ở đây đều sinh sống nhờ vào nông nghiệp, nhưng ngày nay do tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam đang diễn biến phức tạp: giá cả vật chất tăng nhanh, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, sự phân hóa giàu nghèo càng trở nên sâu sắc hơn, người nghèo càng lâm vào cảnh thiếu thốn về nhiều mặt. Chính vì những điều này đã gây không ít khó khăn cho người dân ở Thốt Nốt mà bị ảnh hưởng nhiều nhất là những người có thu nhập thấp và không ổn định. Vì vậy, vấn đề quan trọng hiện nay làm sao cho người nghèo có thể vươn lên thoát nghèo. Được sự chỉ đạo của Chính phủ, ngân hàng Chính Sách Xã Hội ở các quận, huyện, tỉnh được thành lập mục đích cung cấp vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách để họ vươn lên thoát nghèo cải thiện được cuộc sống. Cũng vì những mục tiêu trên ngân hàng Chính Sách Xã Hội quận Thốt Nốt được thành lập để thực hiện trọng trách mà nhà nước giao cho là thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Hiện nay ngân hàng Chính Sách Xã Hội quận Thốt Nốt đã cho hơn khoảng 37,57% trong tổng số hộ nghèo trong quận vay vốn năm 2009, cùng nhiều trương trình hổ trợ hộ nghèo như UBND quận hổ trợ 10 triệu đồng cho hộ nghèo,5 triệu hộ cận nghèo gặp khó khăn về nhà ở góp phần giúp cho họ ổn định cuộc sống vươn lên thoát nghèo. (Nguồn: NHCSXH và Phòng LĐTB&XH Quận Thốt Nốt) Trong quá trình cho vay hộ nghèo ở Thốt Nốt trong thời gian qua tuy có được hiệu quả khá khả quan nhưng vấn đề là số hộ bị tái nghèo còn cao, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, số hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn còn hạn chế. Vì vậy mà đề tài “Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính Sách Xã Hội Quận Thốt Nốt” được tôi chọn để nghiên cứu trong chuyên đề seminar này nhằm mục đích cung cấp những kiến nghị, giải pháp của bản thân cho công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu • Phân tích tình hình cho vay tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH quận Thốt Nốt. • Đánh giá kết quả cho vay tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Thốt Nốt trong các năm 2006-2007-2008. • Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu tín dụng đối với hộ nghèo tại Thốt Nốt. 3. Phương pháp nghiên cứu: • Phương pháp thu thập thông tin và số liệu tại NHCSXH Quận Thốt Nốt và Phòng Lao Động Thương Binh Xã Hội Quận Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009 như: 1. Bảng kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách của NHCSXH Quận Thốt Nốt. 2. Bảng số liệu hộ nghèo và bảng đặt trưng hộ nghèo của Phòng LĐ – TB&XH Quận Thốt Nốt. 3. Kết hợp thu thập thông tin từ cán bộ của NHCSXH và cán bộ giảm nghèo của Phòng LĐTB&XH về các chương trình cụ thể hỗ trợ người nghèo và kết quả đạt được như thế nào? • Phương pháp phân tích thống kê, so sánh, dựa vào tài liệu tham khảo từ NHCSXH và Phòng LĐ TB&XH Quận Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009 từ đó đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo qua các năm đó như thế nào ? • Sử dụng các tài liệu tham khảo liên quan đến vấn đề “xóa đói giảm nghèo” và các chuyên đề về vấn đề hộ nghèo từ những anh chị khóa trước kết hợp với thông tin từ sách, báo, đài, internet để nghiên cứu đề tài này. 4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu: Tập trung xây dựng đề xuất kiến nghị, giải pháp để góp phần xóa đói giảm nghèo ở Thốt Nốt dưới sự hổ trợ từ NHCSXH Quận Thốt Nốt và Phòng LĐTB&XH Quận, số liệu liên quan đến vấn đề hộ nghèo được tham khảo qua các năm 2007 - 2008 - 2009. 5. Nội dung nghiên cứu: Chương 1: Giới Thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Tổng quan về NHCSXH Quận Thốt Nốt Chương 4: Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Quận Thốt Nốt Chương 5: Kết Luận Kiến nghị

doc31 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2662 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội quận Thốt Nốt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang DANH MỤC HÌNH 2 DANH MỤC BẢNG 2 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 2 Giải thích ký hiệu viết tắt 3 Chương 1: Giới thiệu 1.1 Lý do chọn đề tài 5 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 6 1.3 Phương pháp nghiên cứu 6 1.4 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 6 1.5 Nội dung nghiên cứu 6 Chương 2: Cơ sở lý thuyết 2.1 Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 7 2.1.1 Giới thiệu chung về NHCSXH VN 7 2.1.2 Chức năng NHCSXH VN 7 2.1.3 Nhiệm vụ của NHCSXH VN 8 2.2 Khái quát về hộ nghèo, tín dụng và tín dụng đối với hộ nghèo 8 2.2.1 Khái quát hộ nghèo và tiêu chí đánh giá hộ nghèo 8 2.2.2 Tín dụng và tín dụng đối vời hộ nghèo 8 2.2.3 Mục tiêu tín dụng đối với hộ nghèo 9 2.2.4 Nguyên tắc cho vay 9 2.2.5 Đối tượng cho vay 9 2.3 Những điều người nghèo cần biết khi vay vốn tín dụng tại NHCSXH 9 2.3.1 Điều kiện để được vay vốn 9 2.3.2 Thời hạn cho vay 9 2.3.3 Mức cho vay 9 2.3.4 Lãi suất cho vay 10 2.3.5 Quy trình thủ tục vay vốn 10 2.4 Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo 12 2.4.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo 12 2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo 12 2.5 Đánh giá chung về tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam 13 2.5.1 Những kết quả đạt được 13 2.5.1.1 Hiệu quả về kinh tế 13 2.5.1.2 Hiệu quả về mặt xã hội 13 2.5.2 Một số tồn tại và nguyên nhân 14 2.5.2.1 về tổ chức 14 2.5.2.2 Về chính sách huy động vốn 14 2.5.2.3 Về đối tượng vay vốn 14 2.6. Kế hoạch hoạt động trong năm 2010 của NHCSXH Việt Nam 14 Chương 3: Tổng quang về Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội quận Thốt Nốt 3.1. Sơ lược về NHCSXH quận Thốt Nốt 15 3.1.1. Sơ lược về quá trình thành lập NHCSXH quận Thốt Nốt 15 3.1.2 Kết quả đạt được trong những năm gần đây 15 3.1.2.1 Kết quả khai thác nguồn vốn 15 3.1.2.2 Kết quả tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi 15 3.1.2.3 Kết quả đạt được trong thực hiện các chương trình tính dụng 16 3.1.2.4 Công tác tổ chức và quản trị điều hành 16 3.1.2.5 Công tác kiểm tra giám sát 17 3.1.3 Một số khó khăn tồn tại cần được khắc phục 17 3.1.3.1 Về cơ sở vật chất 17 3.1.3.2 Về nguồn vốn hoạt động 18 3.1.3.3 Các khó khăn khác 18 3.2 Phương hướng nhiệm vụ năm 2009-2010 18 Chương 4: Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH quận Thốt Nốt 4.1. Phân tích tình hình cho vay tại NHCSXH quận Thốt Nốt 19 4.1.1 Tình hình hộ nghèo ở Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009 19 4.2. Đánh giá kết quả cho vay và hiệu quả vốn tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH quận Thốt Nốt 25 4.3. Những giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH quận Thốt Nốt 27 Chương 5: Kết luận và kiến nghị 5.1. Kết Luận 29 5.2. Kiến nghị 29 5.3 Giới hạn của đề tài 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................32 DANH MỤC HÌNH Sơ đồ 1: Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo 9 DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: liệu hộ nghèo của Quận Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009: 19 Bảng 4.2: Bảng doanh số cho vay và doanh số thu nợ hộ nghèo từ năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt: 20 Bảng 4.3: Bảng dư nợ CV qua các năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt......21 Bảng 4.4: Bảng thể hiện số hộ nghèo được vay vốn và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn:............24 Bảng 4.5: Bảng thể hiện số hộ thoát nghèo và tỷ lệ hộ nghèo:..................................25 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện số hộ nghèo trên tổng số hộ dân ở Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009: 19 Biểu đồ 4.2: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt:.............................................................................20 Biểu đồ 4.3: Biểu đồ biểu hiện dư nợ cho vay qua các năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt: 21 Biểu đồ 4.4: Biểu đồ đánh giá hiệu quả tín dụng của NHCSXH Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009:..............................................................................................................22 Biểu đồ 4.5: Biểu đồ biểu thị số khách hàng còn nợ và lũy kế số hộ nghèo được vay vốn qua các năm 2007-2008-2009..........................................................................................23 Biểu đồ 4.6: Bảng thể hiện số tiền vay bình quân một hộ qua các năm 2007-2008-2009 .. .........................................................................................................................................24 Biểu đồ 4.7: Biểu đồ thể hiện số hộ thoát nghèo (2007-2008-2009)..............................25 Giải thích ký hiệu viết tắt NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội NQ-CP : Nghị quyết chính phủ LĐTB&XH: Lao động thương binh và xã hội QĐ-TTg : Quyết định của Thủ tướng chính phủ UNICEF : Tổ chức nhi đồng thế giới OPEC :Tổ chức các nước xuất khẩu Dầu hỏa IFAD : Quỹ phát triễn nông nghiệp quốc tế WB: Ngân hàng thế giới TK&VV :Tiết kiệm và vay vốn UBND: Ủy ban Nhân dân HĐND : Hội đồng nhân dân NS&VSMT: Nước sạch và vệ sinh môi trường BĐD: Ban đại diện HĐQT:Hội đồng quản trị PGD: Phòng giao dịch HSSV: Học sinh sinh viên DSCV: Doanh số cho vay DSTN: Doanh số thu nợ HN: Hộ nghèo Chương 1: Giới Thiệu 1/ Lý do chọn đề tài: Đói nghèo là một trong những vấn đề quan trọng được nhà nước quan tâm hàng đầu hiện nay nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo,thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền trong cả nước…(Nguồn: Nghị quyết 30a.2008.NQ-CP). Ngày nay để phát triển đất nước bền vững, công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì công tác xóa đói giảm nghèo cần được giải quyết tốt. Trong quá trình hội nhập phát triển đi lên của đất nước, đói nghèo vẫn là lực cản lớn nhất, nếu công tác xóa đói giảm nghèo được thực hiện tốt thì không những người nghèo nâng cao được chất lượng cuộc sống mà nhà nước còn giải quyết được tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, nạn ô nhiễm môi trường, trật tự an toàn xã hội cũng được đảm bao hơn, vì nghèo đói là nguyên nhân tăng sinh ra những thứ trên…(Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia 2009) Quận Thốt Nốt thành phố Cần Thơ cũng như những địa phương khác ở ĐBSCL đa số bộ phận dân cư sống ở đây đều sinh sống nhờ vào nông nghiệp, nhưng ngày nay do tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam đang diễn biến phức tạp: giá cả vật chất tăng nhanh, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, sự phân hóa giàu nghèo càng trở nên sâu sắc hơn, người nghèo càng lâm vào cảnh thiếu thốn về nhiều mặt. Chính vì những điều này đã gây không ít khó khăn cho người dân ở Thốt Nốt mà bị ảnh hưởng nhiều nhất là những người có thu nhập thấp và không ổn định. Vì vậy, vấn đề quan trọng hiện nay làm sao cho người nghèo có thể vươn lên thoát nghèo. Được sự chỉ đạo của Chính phủ, ngân hàng Chính Sách Xã Hội ở các quận, huyện, tỉnh được thành lập mục đích cung cấp vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách để họ vươn lên thoát nghèo cải thiện được cuộc sống. Cũng vì những mục tiêu trên ngân hàng Chính Sách Xã Hội quận Thốt Nốt được thành lập để thực hiện trọng trách mà nhà nước giao cho là thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Hiện nay ngân hàng Chính Sách Xã Hội quận Thốt Nốt đã cho hơn khoảng 37,57% trong tổng số hộ nghèo trong quận vay vốn năm 2009, cùng nhiều trương trình hổ trợ hộ nghèo như UBND quận hổ trợ 10 triệu đồng cho hộ nghèo,5 triệu hộ cận nghèo gặp khó khăn về nhà ở góp phần giúp cho họ ổn định cuộc sống vươn lên thoát nghèo. (Nguồn: NHCSXH và Phòng LĐTB&XH Quận Thốt Nốt) Trong quá trình cho vay hộ nghèo ở Thốt Nốt trong thời gian qua tuy có được hiệu quả khá khả quan nhưng vấn đề là số hộ bị tái nghèo còn cao, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, số hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn còn hạn chế. Vì vậy mà đề tài “Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính Sách Xã Hội Quận Thốt Nốt” được tôi chọn để nghiên cứu trong chuyên đề seminar này nhằm mục đích cung cấp những kiến nghị, giải pháp của bản thân cho công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích tình hình cho vay tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH quận Thốt Nốt. Đánh giá kết quả cho vay tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Thốt Nốt trong các năm 2006-2007-2008. Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu tín dụng đối với hộ nghèo tại Thốt Nốt. 3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin và số liệu tại NHCSXH Quận Thốt Nốt và Phòng Lao Động Thương Binh Xã Hội Quận Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009 như: Bảng kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách của NHCSXH Quận Thốt Nốt. Bảng số liệu hộ nghèo và bảng đặt trưng hộ nghèo của Phòng LĐ – TB&XH Quận Thốt Nốt. Kết hợp thu thập thông tin từ cán bộ của NHCSXH và cán bộ giảm nghèo của Phòng LĐTB&XH về các chương trình cụ thể hỗ trợ người nghèo và kết quả đạt được như thế nào? Phương pháp phân tích thống kê, so sánh, dựa vào tài liệu tham khảo từ NHCSXH và Phòng LĐ TB&XH Quận Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009 từ đó đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo qua các năm đó như thế nào ? Sử dụng các tài liệu tham khảo liên quan đến vấn đề “xóa đói giảm nghèo” và các chuyên đề về vấn đề hộ nghèo từ những anh chị khóa trước kết hợp với thông tin từ sách, báo, đài, internet để nghiên cứu đề tài này. 4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu: Tập trung xây dựng đề xuất kiến nghị, giải pháp để góp phần xóa đói giảm nghèo ở Thốt Nốt dưới sự hổ trợ từ NHCSXH Quận Thốt Nốt và Phòng LĐTB&XH Quận, số liệu liên quan đến vấn đề hộ nghèo được tham khảo qua các năm 2007 - 2008 - 2009. 5. Nội dung nghiên cứu: Chương 1: Giới Thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Tổng quan về NHCSXH Quận Thốt Nốt Chương 4: Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Quận Thốt Nốt Chương 5: Kết Luận Kiến nghị Chương 2: Cơ sở lý thuyết Khái quát về ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam: 2.1.1. Giới thiệu chung về NHCSXH Việt Nam: Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về “xoá đói giảm nghèo”. Hội đồng quản trị của NHCSXH Việt Nam có 11 thành viên do thống đốc NHNN Nguyễn Văn Giàu làm chủ tịch hội đồng quản trị có chi nhánh tại tất cả 64 tỉnh thành trong cả nước. Hoạt động của NHCSXH là không vì mục tiêu lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hiện nay, NHCSXH đã có quan hệ, hợp tác với nhiều tổ chức tài chính và phát triển quốc tế (Chính phủ, phi Chính phủ) trên thế giới như: UNICEF, OPEC, IFAD, WB… thu hút vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng. Kết quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo xuống dưới 16% vào năm 2010, NHCSXH phối hợp với các cấp, các ngành và các hội, đoàn thể, từng bước xã hội hoá hoạt động của NHCSXH, góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về “xóa đói giảm nghèo” và tạo việc làm giai đoạn 2006 - 2010, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực sự trở thành lực lượng kinh tế hữu hiệu nhằm ổn định chính trị, xã hội của đất nước.(Nguồn website NHCSXH Việt Nam) 2.1.2. Chức năng NHCSXH: Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngoài. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước. NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ: Cung ứng các phương tiện thanh toán. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước. Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt. Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác (Nguồn website NHCSXH Việt Nam) 2.1.3. Nhiệm vụ của NHCSXH: Nhiệm vụ của NHCSXH là sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi để sàn xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. (Nguồn website NHCSXH Việt Nam) 2.2. khái quát về hộ nghèo, tín dụng và tín dụng đối với hộ nghèo: 2.2.1. khái quát về hộ nghèo và tiêu chí đánh giá hộ nghèo: Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người theo tiêu chí quy định được chính phủ công bố từng thời kỳ. * Cụ thể giai đoạn 2006 đến 2010 tiêu chí quy định như sau: Đối với khu vực thành thị: hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người một tháng dưới 260.000 đồng Đối với khu vực nông thôn: hộ nghèo là những hộ gia đình có mức nhu nhập bình quân đầu người một tháng dưới 200.000 đồng.(Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia 2009) 2.2.2. Tín dụng và Tín dụng đối với hộ nghèo: Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay. Hay nói cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay. Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ giành riêng cho người nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi. (Nguồn: Ngô Thị Huyền 2005 ) 2.2.3. Mục tiêu Tín dụng đối với hộ nghèo: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận. (Nguồn website NHCSXH Việt Nam) 2.2.4. Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói do bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận. (Nguồn website NHCSXH Việt Nam) 2.2.5. Đối tượng cho vay: Hộ nghèo. Học sinh, sinh viên. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Các đối tượng khác theo Quyết định của Chính phủ. 2.3. Những điều người nghèo cần biết khi vay vốn tín dụng tại NHCSXH: 2.3.1. Điều kiện để được vay vốn: Hộ nghèo phải có hộ  khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay. Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ. Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản, được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV) có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn. Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH. 2.3.2. Thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (1 năm). Cho vay trung hạn: Cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (5 năm). Cho vay dài hạn: Cho vay trên 60 tháng 2.3.3. Mức cho vay: Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mức cho vay tối đa đối với một hộ do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định và công bố từng thời kỳ. Hiện mức vay tối đa đối với một hộ nghèo như sau: a. Cho vay để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Tối đa không quá 30 triệu đồng. b. Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: Nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng và chi phí học tập, gồm: Cho vay sửa nhà ở: Tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ. Cho vay điện thắp sáng: Tối đa không quá 1,5 triệu đồng/hộ. Cho vay NS&VSMTNT: Tối đa không quá 4 triệu đồng/hộ. Cho vay hỗ trợ một phần chi phí học tập cho con em hộ nghèo theo học tại các cấp phổ thông: Tổng giám đốc uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh các tỉnh, thành phố quyết định trên cơ sở 4 khoản chi bao gồm: Tiền học phí, tiền xây dựng trường, tiền sách giáo khoa và tiền quần áo đồng phục. 2.3.4. Lãi suất cho vay Áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất trong hạn. 2.3.5. Quy trình thủ tục vay vốn: Đối với hộ nghèo Tự nguyện gia nhập Tổ TK&VV Hộ nghèo viết giấy đề nghị thanh toán (theo mẫu in sẵn do NHCSXH cấp) gửi Tổ trưởng Tổ TK&VV. Khi giao dịch với ngân hàng, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được ủy quyền phải có chứng minh nhân dân, nếu không có chứng minh nhân dân thì phải có ảnh dán trên Sổ vay vốn để nhận tiền vay. Đối với Tổ TK&VV Nhận giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo. Tổ chức họp Tổ để bình xét những hộ nghèo có đủ điều kiện để được vay vốn, lập thành danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo trình UBND xã, phường, thị trấn; được Ban Xóa đói giảm nghèo xác nhận thuộc diện nghèo; cư trú hợp pháp tại địa phương và được UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt danh sách hộ nghèo để gửi ngân hàng. Thông báo kết quả phê duyệt danh sách cho các hộ được vay, lịch giải ngân và địa điểm giải ngân tới từng hộ nghèo. Cùng ngân hàng giải ngân trực tiếp tới từng hộ vay vốn. Những hộ nghèo không được vay vốn Những hộ không còn sức lao động, những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án hoặc những hộ nghèo được chính quyền địa phương xác nhận loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động. Những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: Già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn do ngân sách Nhà nước trợ cấp. Đối với Uỷ ban nhân dân: Nhận danh sách xin vay vốn của tổ viên từ tổ TK & VV. Tiến hành điều tra thông tin liên quan đến người xin vay vốn có đủ điều kiện để vay vốn hay không. Đưa ra quyết định cho vay đối với những tổ viên đủ điều kiện, lập danh sách gởi đến NHCSXH. Đối với NHCSXH; Hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn từ các tổ TK& VV, thông báo lịch giải ngân, địa điệm giải ngân cho tổ TK & VV, tổ thu chi nghiệp vụ. Phối hợp với các cấp, các tổ chức nhận uỷ thác trên địa bàn trong việc triển khai thành lập, đào tạo bồi dưỡng giám sát các hoạt động của tổ TK & VV, phối hợp với các ngành chức năng lồng ghép các trương trình khuyến nông, khuyến ngư với trương trình vay vốn trên địa bàn. ( Nguồn: website NHCSXH Việt Nam ) Sơ đồ 1: (Sơ đồ quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo)  ( Nguồn: website NHCSXH Việt Nam ) Chú thích: 1. Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ TK&VV 2. Tổ TK&VV bình xét hộ nghèo được vay và gửi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn lên Ban Xoá đói giảm nghèo và UBND xã. 3. Ban Xoá đói giảm nghèo xã, UBND xã xác nhận và chuyển danh sách lên ngân hàng. 4. Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã. 5. UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của ngân hàng đến tổ chức chính trị - xã hội. 6. Tổ chức chính trị - xã hội thông báo kết quả phê duyệt đến Tổ
Luận văn liên quan