Đề tài Đánh giá kiến thức, kỹ năng thực hành của mẹ bệnh nhi hen phế quản trước và sau tham gia chương trình quản lý hen

Hen phế quản là bệnh mạn tính đường hô hấp phổ biến ở tất cả các lứa tuổi và có tỷ lệ ngày càng tăng cao, đặc biệt là ở trẻ em. Tỷ lệ mắc hen phế quản đặc biệt ở trẻ em tại tất cả các quốc gia đang ngày một gia tăng. Theo báo cáo của Tổ chức Phòng chống hen toàn cầu (Global Intiniative for Asthma – GINA) (2005), hàng năm thế giới có khoảng 300 triệu người mắc hen và 25 vạn người chết vì hen. Tại Việt Nam, theo Hiệp hội Hen, Dị ứng và Miễn dịch (2005) có khoảng hơn 5% dân số bị bệnh. Hen phế quản diễn biến kéo dài gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhi, gia đình và xã hội. Cơn hen kịch phát còn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Vài năm trở lại đây đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và chứng minh rằng bệnh hen hoàn toàn có thể kiểm soát được. Nhưng thực tế hiện nay vẫn còn số lượng lớn bệnh nhi hen phải nhập viện, nguyên nhân là do sự hiểu biết của người bệnh, đặc biệt đối với bệnh nhân nhi thì bố, mẹ bệnh nhi về bệnh hen còn chưa đúng và chưa đầy đủ. Vì vậy việc cung cấp kiến thức cho bệnh nhi và bố, mẹ bệnh nhi bị bệnh hen phế quản về cách nhận biết các dấu hiệu lên cơn hen, các yếu tố gây hen, làm bùng phát cơn hen, sử dụng thuốc cắt cơn, dự phòng hen là rất quan trọng.

pdf48 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá kiến thức, kỹ năng thực hành của mẹ bệnh nhi hen phế quản trước và sau tham gia chương trình quản lý hen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHOẺ BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG TRIỆU THỊ THUỶ Mã sinh viên: B00226 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG THỰC HÀNH CỦA MẸ BỆNH NHI HEN PHẾ QUẢN TRƯỚC VÀ SAU THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ HEN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH HÀ NỘI – Tháng 11 năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHOẺ BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG TRIỆU THỊ THUỶ Mã sinh viên: B00226 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG THỰC HÀNH CỦA MẸ BỆNH NHI HEN PHẾ QUẢN TRƯỚC VÀ SAU THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ HEN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH Người HDKH: PGS. TS. BS Lê Thị Minh Hương HÀ NỘI – Tháng 11 năm 2013 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tất cả tình cảm chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Các thầy cô giáo dạy trường Đại học Thăng long, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. GS. TS Phạm Thị Minh Đức chủ nhiệm Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Thăng long, Cô đã dạy bảo chỉ dẫn cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. PGS. TS. BS Lê Thị Minh Hương – Trưởng khoa Miễn dịch – Dị ứng – Khớp, bệnh viện Nhi Trung ương đã chỉ bảo, đóng góp cho luận văn với các ý kiến có nội dung sâu sắc và có giá trị khoa học cao. Tất cả đồng nghiệp khoa Miễn dịch – Dị ứng – Khớp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp người thân trong gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin ghi nhận những tình cảm và công lao ấy. Hà Nội, tháng 11 năm 2013 Học viên Triệu Thị Thuỷ DANH MỤC VIẾT TẮT BYT CBVC Bộ Y tế Cán bộ viên chức GINA Global Initiative for Asthin (Chương trình khởi động toàn cầu phòng chống Hen) HPQ Hen phế quản NC Nghiên cứu NCKH Nghiên cứu khoa học NVYT Nhân viên y tế PEF Lưu lượng đỉnh WHO Tổ chức y tế thế giới Thang Long University Library MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1   CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .................................................................... 3   1.1. Lịch sử hen ..................................................................................................... 3   1.2. Định nghĩa ...................................................................................................... 4   1.3. Dịch tễ học ..................................................................................................... 4   1.4. Yếu tố nguy cơ của hen phế quản ................................................................... 5   1.5. Cơ chế bệnh sinh trong hen phế quản. ............................................................ 6   1.6. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. .......................................................... 9   1.7. Chẩn đoán hen phế quản. .............................................................................. 10   1.8. Điều trị. ......................................................................................................... 12   CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 16   2.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 16   2.2. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................. 16   2.3. Kiểm soát sai số: ........................................................................................... 17   2.4. Phân tích và xử lý số liệu .............................................................................. 17   2.5. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................. 18   2.6. Tính khả thi của đề tài ................................................................................... 18   CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 20   3.1. Thông tin chung của nhóm nghiên cứu ........................................................ 20   3.2. Kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh hen phế quản trước và sau tham gia quản lý hen ........................................................................................................... 22   3.3. Tìm hiểu mối liên quan giữa trình độ học vấn của các mẹ bệnh nhi với kiến thức về bệnh hen .................................................................................................. 28   3.4. Đánh giá kỹ năng thực hành của mẹ bệnh nhi trong sử dụng các thuốc điều trị hen trước và sau khi tham gia chương trình quản lý hen ................................ 28   CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ..................................................................... 31   4.1. Thông tin chung của nhóm nghiên cứu ........................................................ 31   4.1.1. Thông tin chung của bệnh nhi hen phế quản trong nhóm nghiên cứu ... 31   4.1.2. Thông tin về mẹ bệnh nhi ...................................................................... 31   4.2. Kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh hen phế quản trước và sau tư vấn ....... 32   4.2.1. Kiến thức chung về bệnh ...................................................................... 32   4.2.2. Kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh hen phế quản trước và sau tư vấn 32   4.3. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ bệnh nhi với kiến thức về bệnh hen phế quản ........................................................................................................ 33   4.4. Kỹ năng xịt thuốc bằng bình xịt định liều babyhaler ................................... 33   4.5. Kỹ năng xịt thuốc bằng bình xịt định liều ................................................... 33   4.6. Thực hành xịt thuốc của mẹ bệnh nhi hen phế quản trước và sau tư vấn .... 33   KẾT LUẬN ............................................................................................. 34   KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 35   Thang Long University Library 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hen phế quản là bệnh mạn tính đường hô hấp phổ biến ở tất cả các lứa tuổi và có tỷ lệ ngày càng tăng cao, đặc biệt là ở trẻ em. Tỷ lệ mắc hen phế quản đặc biệt ở trẻ em tại tất cả các quốc gia đang ngày một gia tăng. Theo báo cáo của Tổ chức Phòng chống hen toàn cầu (Global Intiniative for Asthma – GINA) (2005), hàng năm thế giới có khoảng 300 triệu người mắc hen và 25 vạn người chết vì hen. Tại Việt Nam, theo Hiệp hội Hen, Dị ứng và Miễn dịch (2005) có khoảng hơn 5% dân số bị bệnh. Hen phế quản diễn biến kéo dài gây ảnh hu ̛ởng tới chất lu ̛ợng cuọ ̂c sống của bẹ ̂nh nhi, gia đình và xã hội. Cơn hen kịch phát còn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Vài năm trở lại đây đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và chứng minh rằng bệnh hen hoàn toàn có thể kiểm soát được. Nhưng thực tế hiện nay vẫn còn số lượng lớn bệnh nhi hen phải nhập viện, nguyên nhân là do sự hiểu biết của người bệnh, đặc biệt đối với bệnh nhân nhi thì bố, mẹ bệnh nhi về bệnh hen còn chưa đúng và chưa đầy đủ. Vì vậy việc cung cấp kiến thức cho bệnh nhi và bố, mẹ bệnh nhi bị bệnh hen phế quản về cách nhận biết các dấu hiệu lên cơn hen, các yếu tố gây hen, làm bùng phát cơn hen, sử dụng thuốc cắt cơn, dự phòng hen là rất quan trọng. Để cung cấp kiến thức cho bệnh nhi, bố, mẹ người bệnh bị bệnh hen phế quản trên Thế giới đã triển khai nhiều mô hình truyền thông: Phòng tư vấn hen phế quản, câu lạc bộ bệnh nhân hen. Tại Việt Nam một số cơ sở y tế cũng đã bắt đầu tiến hành các trung tâm tư vấn hen, câu lạc bộ hen. Đã có một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, hành vi của bố, mẹ bệnh nhi bị bệnh hen phế quản tại bệnh viện Nhi Trung ương và bệnh viện Nhi Đồng II. Khoa Miễn dịch dị ứng bệnh viện Nhi trung ương đã triển khai chương trình quản lý hen từ nhiều năm gần đây bao gồm khám và tư vấn, tổ chức câu lạc bộ hen. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của chương trình này. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kiến thức, thực hành của mẹ bệnh nhi hen 2 phế quản trước và sau tham gia chương trình quản lý hen” với các mục tiêu sau: Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá sự thay đổi về kiến thức của mẹ bệnh nhi bị bệnh hen về bệnh hen, cách điều trị, dự phòng hen phế quản trước và sau tham gia chương trình quản lý hen. 2. Đánh giá sự thay đổi về kỹ năng thực hành sử dụng bình xịt của mẹ bệnh nhi bị bệnh hen trong điều trị, dự phòng hen phế quản trước và sau tham gia chương trình quản lý hen. Thang Long University Library 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Lịch sử hen Hippocrates (460 – 370) đã đề xuất và giải thích từ “asthma” (thở vội vã theo tiếng Hy Lạp) để mô tả một cơn khó thở có biểu hiện khò khè[1]. Đến thế kỷ thứ II sau công nguyên, hen phế quản được Aretaeus mô tả chi tiết hơn. Ông cho rằng hen là bệnh mạn tính có chu kỳ, có ảnh hưởng của thay đổi thời tiết và làm việc gắng sức[16]. Từ thế kỷ thứ III đến thế kỷ thứ XVII do ảnh hưởng của tôn giáo nên việc nghiên cứu về hen không được quan tâm, các hiểu biết về hen gần như không có tiến bộ mới[17]. Năm 1615, Van Helmont thông báo các trường hợp khó thở do phấn hoa Năm 1698, John Floyer giải thích nguyên nhân gây khó thở là do co thắt phế quản, ông phân loại ra khó thở chu kỳ và khó thở liên tục nhưng chưa phân biệt được hen và viêm phế quản mạn tính.[10] Năm 1803, F.D. Reisseissen nói đến sự co thắt của các cơ trơn đường hô hấp mà sau này người ta lấy tên của ông đặt cho cơ trơn phế quản là cơ Reisseissen. Năm 1819, Laennec xác định cơn khó thở là do co thắt cơ Reisseissen. Năm 1860, Samter chứng minh bệnh hen do tiếp xúc với lông mèo. Năm 1873, Blackley chứng minh phấn hoa và một số loại cỏ có thể là nguyên nhân gây hen. Năm 1902, việc C.Richer gây được shock phản vệ trên thực nghiệm (giải thưởng Nobel 1913) đã đặt cơ sở cho việc nghiên cứu sâu hơn về hen phế quản và các bệnh dị ứng. Năm 1910, Dale phát hiện ra Histamine. Năm 1936, Chakravarty tìm ra Serotonin. Năm 1940, Ado lưu ý đến vai trò của Acetylcholin. Sau đó, nhiều tác giả nghiên cứu và tìm ra vai trò của rất nhiều loại chất trung gian hoá học (lymphokin, leucotrien, cytokin), các loại tế bào (tuyến ức, lympho B, lympho T) và cả kháng thể (IgE) trong cơ chế bệnh sinh của hen. Từ năm 1985 đến nay nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, viêm đóng vai trò quan trọng trong hen dẫn đến tình trạng co thắt phế quản, tăng tính phản ứng phế 4 quản và từ đó có nhiều bước cải tiến trong việc điều trị và phòng bệnh hen[18]. Năm 1992, Tổ chức Phòng chống hen toàn cầu (Global Initiative for Asthma) gọi tắt là GINA ra đời nhằm mục đích đề ra chiến lược quản lý khống chế và kiểm soát bệnh hen.[13] 1.2. Định nghĩa Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về HPQ, tháng 12 năm 2009 Bọ ̂ Y tế đã đu ̛a ra định nghĩa về HPQ: “Hen là tình trạng viêm mạn tính của đu ̛ờng thở, với sự tham gia của nhiều tế bào và thành phần tế bào, làm ta ̆ng tính đáp ứng đu ̛ờng thở (co thắt, phù nề, ta ̆ng tiết đờm) gây tắc nghẽn, hạn chế luồng khí đu ̛ờng thở, làm xuất hiẹ ̂n các dấu hiẹ ̂u khò khè, khó thở, nạ ̆ng ngực và ho tái diễn nhiều lần, thu ̛ờng xảy ra ban đêm và sáng sớm, có thể hồi phục tự nhiên hoạ ̆c do dùng thuốc”[12] 1.3. Dịch tễ học 1.3.1. Tỷ lệ mắc hen Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1995 có khoảng 150 triệu người mắc bệnh HPQ, tỷ lệ hen ở người lớn là 5%, ở trẻ em là 10%, trong 2 – 3 thập kỷ qua độ lưu hành hen phế quản vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ đang lo ngại .[2],[5] Theo GINA (2006), HPQ là bệnh mạn tính có tỷ lệ mắc cao nhất, có khoảng 300 triệu người mắc hen trên toàn thế giới, ước tính đến năm 2025 sẽ có khoảng 400 triệu người mắc hen phế quản. Tỷ lệ hen ở trẻ em dao động từ 1 – 30% tuỳ theo từng vùng, từng nước. Tỷ lệ mắc hen của các quốc gia trên thế giới khác nhau, các nước phát triển thường có tỷ lệ mắc hen cao hơn các nước đang phát triển. Báo cáo của chương trình khảo sát quốc tế về hen và dị ứng ở trẻ em (International Study of Asthma and Allergies in Children - ISAAC) cho thấy độ lưu hành của hen đã thay đổi từ 1,6% đến 36,8% [11] Ở Việt Nam chưa có thống kê đầy đủ về tỷ lệ mắc hen trên toàn quốc. Một nghiên cứu tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (1995), tỷ lệ hen ở trẻ em trên 7 tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh là 3,2%, cũng tại thành phố Hồ Chí Minh theo nghiên cứu của Bệnh viện Nhi Đồng I, tỷ lệ khò khè ở trẻ em 12 – 13 tuổi là 29,1%, theo nghiên cứu của Sở Y tế Hà Nội, tỷ lệ hen ở trẻ em 10,24%, trong đó nội thành chiếm 14,56%, ngoại thành chiếm 7,52%.[13] 1.3.2. Tỷ lệ tử vong Thang Long University Library 5 Mặc dù chương trình kiểm soát hen đã được WHO, GINA và các nước triển khai rộng khắp nhưng tỷ lệ tử vong do hen vẫn còn là vấn đề cần quan tâm. Hàng năm trên thế giới vẫn có 250.000 người tử vong do hen.[11] Tỷ lệ tử vong do hen chiếm 1/250 các ca tử vong trên toàn thế giới. Đáng lưu ý là 85% các trường hợp tử vong do hen có thể phòng ngừa nếu được sự quan tâm kịp thời của người bệnh, gia đình và thầy thuốc[6]. Tỷ lệ tử vong do hen ở trẻ em cũng tăng so với 10 – 20 năm trước đây.[5] 1.3.3 Gánh nặng bệnh tật Đối với người bệnh: Hen phế quản là một bệnh mạn tính thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân buộc trẻ phải nghỉ học nhiều ngày. Có tới 40% trẻ em phải nghỉ học mỗi khi lên cơn, trung bình trẻ bị hen phải nghỉ học 10 -15 ngày trong năm.[5] Đối với gia đình: Hen phế quản tác động xấu đến tâm lý gia đình, coi người bệnh như một gánh nặng. Đối với xã hội: Thiẹ ̂t hại do hen gây ra cho xã họ ̂i bao gồm các chi phí trực tiếp (khám bẹ ̂nh, xét nghiẹ ̂m, thuốc, viẹ ̂n phí...) và cả các chi phí gián tiếp (ngày nghỉ viẹ ̂c, nghỉ học, giảm khả na ̆ng lao đọ ̂ng, chất lu ̛ợng cuọ ̂c sống giảm sút), số ngày nghỉ làm viẹ ̂c của ngu ̛ời lớn trong gia đình ta ̆ng lên do phải chăm sóc trẻ, na ̆ng suất lao đọ ̂ng giảm sút, thiếu nhiẹ ̂t tình, giới hạn hoạt đọ ̂ng, thiếu hoà nhạ ̂p xã họ ̂i. Theo WHO (1998) chi phí cho bẹ ̂nh HPQ của nhân loại lớn hơn hai ca ̆n bẹ ̂nh hiểm nghèo là HIV và lao cọ ̂ng lại. Theo GINA chi phí trực tiếp cho phòng chống hen phế quản chiếm 1 – 3% tổng chi phí y tế ở hầu hết các quốc gia[8]. Theo tác giả Nguyễn Thị Rồi, gánh nạ ̆ng kinh tế xã họ ̂i của bẹ ̂nh hen nghiên cứu trên 1.762 trẻ em nhạ ̂p viẹ ̂n tại khoa Hô hấp, Bẹ ̂nh viẹ ̂n Nhi Đồng II từ tháng 7/2006 đến tháng 6/2007: tổng số ngày nằm viẹ ̂n: 10.545 ngày, tổng số ngày nghỉ học: 864 ngày, chi phí bình quân cho mọ ̂t đợt điều trị mỗi bẹ ̂nh nhân là 466.548 nghìn đồng[14]. Những con số thống kê ở Hà Nọ ̂i cho thấy, mỗi bẹ ̂nh nhân hen nếu không đu ̛ợc kiểm soát tốt mỗi năm phải vào viẹ ̂n cấp cứu trung bình 2 – 4 lần, mỗi lần nhạ ̂p viẹ ̂n chi phí 2 – 3 triẹ ̂u đồng, chu ̛a kể các tổn thất gây ra do nghỉ học, nghỉ viẹ ̂c, mất viẹ ̂c và giảm chất lu ̛ợng cuọ ̂c sống.[13] 1.4. Yếu tố nguy cơ của hen phế quản 1.4.1. Yếu tố chủ thể Các yếu tố này có thể là điều kiện phát sinh hoặc ngăn cản quá trình 6 phát triển hen phế quản, bao gồm: - Cơ địa dị ứng (atopy). - Tăng tính phản ứng đường thở. - Béo phì [30]. - Giới tính: + Trẻ dưới 5 tuổi: tỷ lệ trẻ nam bị hen phế quản nhiều hơn trẻ nữ. + Sau 10 tuổi gần như không có sự khác biệt giữa hai giới.[3],[5] 1.4.2. Yếu tố môi trường Ảnh hưởng tới tính cảm thụ của cá nhân có nguy cơ phát triển thành hen phế quản, thúc đẩy làm nặng hen và/ hoặc làm duy trì triệu chứng, bao gồm: - Các loại dị nguyên: + Dị nguyên trong nhà: Bọ nhà, dị nguyên động vật nấm mốc. + Dị nguyên ngoài nhà: Phấn hoa và nấm. - Yếu tố nghề nghiệp: Hen phế quản hay gặp ở các nước công nghiệp, thường ở công nhân chế biến tôm cua, công nhân dệt, công nhân sản xuất nhựa,... - Khói thuốc lá. - Ô nhiễm không khí: Các loại khí thải sinh hoạt và công nghiệp. - Nhiễm trùng hô hấp bao gồm: + Nhiễm trùng do vi khuẩn. + Nhiễm trùng do vi rút. - Chế độ ăn: Bản thân thức ăn là tác nhân gây hen: Trứng, tôm, cua, cá. 1.4.3. Các yếu tố làm nặng hen phế quản. - Dị nguyên: Cả dị nguyên trong và ngoài nhà. - Gắng sức, tăng thông khí. - Thay đổi thời tiết. - Khí sulfure dioxide SO2. - Thực phẩm, thuốc và các chất phụ gia.[6] 1.5. Cơ chế bệnh sinh trong hen phế quản. Hen là một phức hợp viêm phức tạp tại phổi được đặc trưng bởi: - Viêm mạn tính đường hô hấp. - Co thắt phế quản. - Tăng mẫn cảm đường thở. Thang Long University Library 7 - Tái tạo lại đường thở. 1.5.1. Viêm là quá trình chủ yếu trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản Hiện tượng viêm trong hen phế quản theo cơ chế miễn dịch – dị ứng có sự tham gia của nhiều yếu tố khác nhau: - Các tế bào gây viêm như đại thực bào, bạch cầu trung tính, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu ái toan, mastocyte, tế bào T và B.[1] - Nhiều cytokine gây viêm được giải phóng từ đại thực bào, tế bào B như IL4, IL5, IL6 GMCSF (Granulocyte Macrophage Colony Stimulating Factor) gây viêm dữ dội làm co thắt phù nề phế quản và xung huyết. - Các yếu tố gây viêm, các dị nguyên như là một kháng nguyên vào cơ thể kết hợp với kháng thể trên bề mặt dưỡng bào làm thoái hoá hạt, giải phóng nhiều chất trung gian hoá học tiên phát và thứ phát như histamin, serotonine, bradykinine, prostaglandin, leucotrien. -Vai trò của các phần tử kết dính (Adhension Molicule - AM): các AM và các cytokines có mối quan hệ tương hỗ rất gắn bó trong quá trình viêm dị ứng.[5] 1.5.2. Co thắt phế quản 8 Hậu quả của hiện tượng viêm đã gây nên tình trạng co thắt phế quản như cơ chế đã trình bày. Ngoài ra ở trẻ bị hen phế quản thụ thể β2 bị suy giảm làm cho men Adenylcyclase kém hoạt hoá, gây nên thiếu hụt AMPc ở cơ trơn phế quản. Tình trạng này làm cho ion calci xâm nhập vào tế bào, đồng thời dưỡng bào (mastocyte) bị thoái hoá hạt, giải phóng các chất trung gian hoá học gây co thắt phế quản. - Yếu tố hoạt hoá tiểu cầu (Platelet Activating Factor - PAF) gây co thắt, viêm nhiễm, phù nề phế quản. Sự rối loạn hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiết cholin, kích thích hệ cholinergic làm giải phóng các chất trung gian hoá học và làm tăng AMPc nội bào gây phản xạ co thắt phế quản. Trong các tế bào và các chất hoá học trung gian gây viêm cần lưu ý vai trò của leucotrien đó là những sản phẩm chuyển hóa của acid arachinodic theo đường 5 – lipooxygenese hình thành hai type leucotrien: sulfido – peptid và LTB4. Thực chất các Sulfido – peptid là chất SRS – A (Slow Reacting Substance of Anaphylasic) chất gây phản ứng quá mẫn chậm có tác dụng co thắt phế quản rất mạnh. Prostaglandin, đặc biệt là Prostaglandin 2 là do mastocyte tiết ra thúc đẩy sự giải phóng histamin từ basophil (bạch cầu ưa bazơ) cũng chịu trách nhiệm về sự co thắt và gia tăng tính phản ứng của phế quản.[5] 1.5.3. Quá trình tăng phản ứng đường thở. Tăng tính phản ứng phế quản là đặc điểm quan trọng trong bệnh sinh hen phế quản. Sự biến đổi tính phản ứng phế quản liên quan đến nhịp ngày đêm của sức cản phế quản. Tăng tính phản ứng đường thở là đặc điểm quan trọng ở hen nhưng không phải là duy nhất. Tăng tính phản ứng đường thở còn gặp trong viêm phế quản mạn tính, viêm mũi dị ứng, nấm phổi, bệnh nhầy quánh niêm dịch (mucovisidose). Tăng tính phản ứng phế quản làm mất cân bằng giữa hệ Adrenegic và hệ Cholinergic dẫn đến tình trạng ưu thế thụ thể alpha và beta, tăng ưu thế của GMPc nội bào, biến đổi hàm lượng men phosphodiesterase nội bào, rối loạn chuyển hoá prostaglandin. Sự gia tăng tính phản ứng đường thở giải thích cho cơ chế của hen phế quản do