Đề tài Đề xuất bố trí sử dụng đất đai và hoạch định phương án phát triển

Các đô thị hyện lị trong tỉnh mới đảm nhiệm chức năng là trung tâm hành chính, chính trị, các chức năng trung tâm văn hóa, thương mại, phát triển kinh tế Hầu hết các đô thị đều nằm ở khu vực trung tâm các vùng đông dân cư và trên trục giao thông chính. Các thị trấn huyện lị đầu tư xây dựng hạ tầng còn thấp kém: Nhiều thị trấn chỉ nhờ vào các tuyến quốc lộ chạy qua để có được hai ba Km đường nhụa, các đường phố khác trong thị trấn không được đầu tư xây dựng nâng cấp, hệ thống thoát nước, công trình vệ sinh môi trường chưa được đầu tư.

pptx28 trang | Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đề xuất bố trí sử dụng đất đai và hoạch định phương án phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ XUẤT BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ HOẠCH ĐỊNH PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN  QUY HOẠCH VÀ PHÂN BỐ SỬ DỤNG ĐẤTBáo cáo thuyết minhGVHD: Phạm Thanh VũTHÀNH VIÊN NHÓM THỰC HIỆNNguyễn Thái AnhLê Trường An Đặng Mộng KhaNguyễn Hoàng Bảo Ngọc Huỳnh Phú Trinh NguyênTạ Ngọc SơnTrần Chí TâmNguyễn Hạnh VySƠ LƯỢC NỘI DUNG BÁO CÁO I. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNGĐánh giá tổng quan điều kiện tự nhiên của vùngĐánh giá thực trạng sản xuất của vùngXác định các vấn đề mà vùng đang gặp phảiXác định mục tiêu cần thực hiện để thay đổi hiện trạngXác định tiềm năng đất đai của vùng II. BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ HOẠCH ĐỊNH PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂNI. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG1. Đánh giá điều kiện tự nhiên của vùng Vị trí địa lýĐịa hình, địa mạoKhí hậuThủy vănChế độ hải vănI. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG1. Đánh giá điều kiện tự nhiên của vùng Các nguồn tài nguyên:Tài nguyên đấtTài nguyên nướcTài nguyên rừngTài nguyên biểnTài nguyên khoáng sảnI. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG1. Đánh giá điều kiện tự nhiên của vùng Thực trạng môi trườngMôi trường nướcMôi trường đấtMôi trường không khíI. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG2. Đánh giá thực trạng sản xuất của vùng * Kinh tế: - Về tốc độ tăng trưởngI. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG2. Đánh giá thực trạng sản xuất của vùng * Kinh tế: - Về quy mô nền kinh tế I. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG2. Đánh giá thực trạng sản xuất của vùng * Nông nghiệp:I. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG2. Đánh giá thực trạng sản xuất của vùng * Lâm nghiệp:- Rừng phòng hộ: 191.031,16 ha; - Rừng đặc dụng: 81.357,00 ha; - Rừng sản xuất: 355.445,32 ha. I. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG2. Đánh giá thực trạng sản xuất của vùng * Khu dân cư nông thôn: Hiện có 48.197,66 ha đất ở nông thôn, đa số là diện tích các khu dân cư nông thôn đã được hình thành từ lâu đời gắn liền với truyền thống văn hoá cộng đồng làng xã. Bình quân đất ở mỗi hộ nông thôn 250m2 (vùng đồng bằng ven biển 213m2, vùng trung du, miền núi 378 m2/hộ). I. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG2. Đánh giá thực trạng sản xuất của vùng * Khu dân cư đô thị Các đô thị hyện lị trong tỉnh mới đảm nhiệm chức năng là trung tâm hành chính, chính trị, các chức năng trung tâm văn hóa, thương mại, phát triển kinh tế Hầu hết các đô thị đều nằm ở khu vực trung tâm các vùng đông dân cư và trên trục giao thông chính. Các thị trấn huyện lị đầu tư xây dựng hạ tầng còn thấp kém: Nhiều thị trấn chỉ nhờ vào các tuyến quốc lộ chạy qua để có được hai ba Km đường nhụa, các đường phố khác trong thị trấn không được đầu tư xây dựng nâng cấp, hệ thống thoát nước, công trình vệ sinh môi trường chưa được đầu tư.I. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG2. Đánh giá thực trạng sản xuất của vùng * Cơ sở hạ tầng:Gồm: - Giao thông đường bộ: Mạng lưới giao thông đường bộ được đầu tư xây phát triển chưa được đồng bộ gồm quốc lộ, tỉnh lộ, đường đô thị, đường giao thông nông thôn và đường chuyên dùng - Giao thông đường thủy: + Hệ thống đường thuỷ nội tỉnh + Hệ thống cảng sông, cảng Biển I. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNGÔ nhiễm nước có thể là nguồn nước được thải ra làng chài nằm ven biển, ngoài ra có thể do khu công nghiệp ở đầu nguồn tuy có nhà máy xử lý nước thải nhưng nằm cách xa nên làm hạn chế việc xử lý nước.Ô nhiễm không khí: khói bụi từ khu công nghiệp.Đối với vùng dân cư trên núi có thể gặp vấn đề về giao thông trao đổi do điều kiện địa hình từ đó có thể dẫn đến những hệ quả khác, kinh tế của vùng kém phát triển do việc lưu thông khó khăn, các điều kiện về y tế, giáo dục.Bố trí mục đích sử dụng đất chưa hợp lý: khu công nghiệp nằm gần khu dân cư, vùng chăn nuôi nằm cách xa vùng trồng trọt nên khó tận dụng được nguồn thức ăn. Chưa tận dụng được hết nguồn đất của vùng.3. Xác định vấn đề mà vùng gặp phảiI. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG- Bố trí lại khu công nghiệp nên dời xa khu dân cư, ngoài ra nên đưa nhà máy xử lý nước về gần khu công nghiệp để dễ dàng xử lý.- Tận dụng hết nguồn đất của vùng, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.- Thám sát tài nguyên ở biển và núi nếu có thể khả năng thì khai thác, ngược lại có thể phát triển du lịch, dịch vụ.4. Xác định mục tiêu cần thực hiện để thay đổi hiện trạngI. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA VÙNG- Tiềm năng cho phát triển nông nghiệp- Tiềm năng phát triển công nghiệp- Tiềm năng cho phát triển du lịch- Tiềm năng cho phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn- Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng5. Xác định tiềm năng đất đai của vùngII. BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ HOẠCH ĐỊNH PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN1. Phương án 1: Lập quy hoạch sử dụng đất đai trong điều kiện hiện tạiDo nhà máy công nghiệp và nhà máy xử lý nước thải có vị trí không thuận lợi nên cần phải áp dụng các phương pháp xử lý nước thải và khí thải tại chỗ.Diện tích đất chưa sử dụng cần dùng vào mục đích chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp và cho thuê. Trồng thêm rừng phòng hộ.Khắc phục vùng nước bị ô nhiễm ở khu vực làng chài.Khắc phục vùng nước bị ô nhiễm ở khu vực làng chài.Tiếp tục đầu tư, khuyến khích ngư dân đánh bắt xa bờ. Trồng rừng ven khu công nghiệp để hạn chế ô nhiễm môi trường và hiệu ứng nhà kính.Hạn chế đánh bắt gần bờ, cấm đánh bắt gần khu du lịch và khu bảo tồn. 1. Phương án 1: Lập quy hoạch sử dụng đất đai trong điều kiện hiện tại1. Phương án 1: Lập quy hoạch sử dụng đất đai trong điều kiện hiện tạiBản đồ phân bố sử dụng đất trong điều kiện hiện tạiII. BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ HOẠCH ĐỊNH PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN2. Phương án 2: Lập quy hoạch sử dụng đất đai trong điều kiện trung bình- Di dời trang trại chăn nuôi gần với khu vực sản xuất nông nghiệp, góp phần tận dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp và chăn nuôi. Di dời khu công nghiệp về vị trí phía hạ nguồn, gần rừng và gần với khu vực xử lý nước thải, do ở khu vực hạ nguồn góp phần hạn chế ảnh hưởng của chất thải, khí ô nhiễm, về phía gần rừng hạn chế ô nhiễm không khí.- Sử dụng hết quỹ đất chưa sử dụng vào mục đích mở rộng khu sản xuất nông nghiệp và trang trại chăn nuôi.- Trồng thêm rừng phòng hộ đặc biệt là khu vực gần biển và đồi núi hạn chế thiên tai và ô nhiễm môi trường.- Xử lý nước thải, khắc phục vùng nước bị ô nhiễm ở khu vực làng chài.- Tiếp tục đầu tư, khuyến khích ngư dân đánh bắt xa bờ. - Hạn chế đánh bắt gần bờ, cấm đánh bắt gần khu du lịch và khu bảo tồn. - Nâng cấp và xây dựng thêm các công trình GTVT.- Xây dựng thêm các trung tâm y tế, trường học và các công trình phúc lợi xã hội.2. Phương án 2: Lập quy hoạch sử dụng đất đai trong điều kiện trung bình2. Phương án 2: Lập quy hoạch sử dụng đất đai trong điều kiện trung bìnhBản đồ phân bố sử dụng đất trong điều kiện trung bìnhII. BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ HOẠCH ĐỊNH PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN3. Phương án 3: Lập quy hoạch sử dụng đất đai trong điều kiện có đầu tư cao Trong giai đoạn 2015 – 2025, nhu cầu sử dụng đất đai sẽ tăng mạnh, do một số nguyên nhân sau:- Tốc độ tăng dân số nước ta hằng năm khoảng 1,06%, có cơ cấu dân số trẻ nên nhu cầu về việc làm rất cao- Quỹ đất chưa sử dụng còn tương đối nhiều, vì vậy cần phải tận dụng hết quỹ đất này để tránh lãng phí, tạo công ăn việc làm cho người dân.- Theo dự báo, nhu cầu sử dụng đất trong giai đoạn tới sẽ tăng mạnh. Với điều kiện thuận lợi của vùng hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu gia tăng đất đai.3. Phương án 3: Lập quy hoạch sử dụng đất đai trong điều kiện có đầu tư cao- Giảm diện tích đất nông nghiệp nhưng áp dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp để gia tăng năng suất so với cùng diện tích.- Vị trí trang trại chăn nuôi chưa hợp lý, cần phải di dời trang trại về gần với khu sản xuất nông nghiệp.- Khu nhà máy công nghiệp có vị trí gần khu dân cư, xa khu vực xử lý chất thải và ở trên thượng nguồn con sông, nên cần phải di dời về phía hạ nguồn sông và gần với khu xử lý chất thải.3. Phương án 3: Lập quy hoạch sử dụng đất đai trong điều kiện có đầu tư cao- Đẩy mạnh phát triển, mở rộng các dịch vụ, du lịch ven biển, xây dựng thêm các nhà hàng, khách sạn đạt chuẩn quốc tếCần bảo vệ các cánh rừng phòng hộ, đồng thời trồng thêm rừng, đặc biệt ở các khu vực trên đồi, núi cao.- Đầu tư xây dựng hải cảng, sân bay vương tầm quốc tế, góp phần đẩy mạnh thêm các lĩnh vực dịch vụ, thương mại (xây dựng thêm siêu thị).3. Phương án 3: Lập quy hoạch sử dụng đất đai trong điều kiện có đầu tư cao- Khuyến khích các ngư dân đẩy mạnh đầu tư khai thác, đánh bắt thủy hải sản xa bờ.- Tiếp tục thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản.- Nghiên cứu, xây dựng 1 đập thủy điện ở trên núi.- Nâng cấp và xây dựng thêm các công trình GTVT.- Xây dựng thêm các trung tâm y tế, trường học và các công trình phúc lợi xã hội.- Đầu tư phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên.- Sử dụng triệt để quỹ đất trống.3. Phương án 3: Lập quy hoạch sử dụng đất đai trong điều kiện có đầu tư caoBản đồ phân bố sử dụng đất trong điều kiện đầu tư caoPHẦN BÁO CÁO ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚCCảm ơn thầy và các bạnđã chú ý lắng nghe !
Luận văn liên quan