Đề tài Đề xuất phương án hoàn thiện công tác tổ chức vận tải cho tuyến buýt 56 Nam Thăng Long - Núi Đôi

Giao thông vận tải luôn được xem là động lực, tiền đề cho sự phát triển của mỗi quốc gia để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc đầu tư phát triển giao thông vận tải ngày càng trở nên quan trọng. Với tốc độ đô thị hoá đang diễn ra nhanh chóng ở nước ta, đặc biệt là các đô thị lớn, kéo theo sự gia tăng sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân tạo nên những áp lực mạnh mẽ lên cơ sở hạ tầng giao thông đô thị, tình trạng ách tắc giao thông, tai nạn giao thông, ô nhiễm mội trường đã trở nên báo động. Trước tình hình đó hệ thống VTHKCC bằng xe buýt trong thành phố đã được UBND thành phố quan tâm và đầu tư phát triển. Bước đầu trong hoạt động đầu tư đó đã mang lại những hiệu quả rõ rệt trong việc đáp ứng được một lượng nhu câu đi lại lớn của người dân thành phố và đạt một số hiệu quả xã hội như: giảm ách tắc giao thông trong giở cao điểm, tiết kiệm nhiên liệu cho xã hội, giảm khí thải và tiếng ồn do phương tiện cá nhân gây ra giảm chi phí đi lại của người dân. Tuy nhiên công tác tổ vận tải trên một số tuyến hiện nay vẫn còn những điểm chưa hợp lý cần phải điều chỉnh. Tổ chức vận tải nói chung và Việc hoàn thiện nội dung công tác tổ chức vận tải tuyến buýt 56 “ Nam Thăng Long – Núi Đôi” nói riêng nói riêng là cần thiết, để phát huy hiệu quả những nguồn lực hiện có, nâng cao chất lượng dich vụ VTHKCC của tuyến. Những mặt đã đạt được: - Phát hiện sự bất hợp lý và đã điều chỉnh lại định mức tốc độ của tuyến - Tính toán được những thiếu hụt trong khả năng cung ưng của tuyến và đã xây dựng biểu đồ chạy xe mới đáp ứng nhu cầu đi lại trên tuyến hiện nay. - Rút ngắn được thời gian chạy xe, nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, nâng cao chất lượng dịch vụ hành khách Những mặt chưa được: - Chưa nghiên cứu nội dung tổ chức lao động cho lái phụ xe, giám sát điều hành. - Chưa nghiên cứu kỹ hiệu quả kinh tế chính của phương án mới.

docx73 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5137 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đề xuất phương án hoàn thiện công tác tổ chức vận tải cho tuyến buýt 56 Nam Thăng Long - Núi Đôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời nói đầu. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC VTHKCC TRONG THÀNH PHỐ 1.1. Tổng quan chung về vận tải hành khách công cộng ……………………......………1 1.1.1. Khái niệm về VTHKCC…………………………………………….....…....….......1 1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến VTHKCC bằng xe buýt..........................................4 1.1.3. Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt......................................................................5 1.1.4. Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt...........................................................................7 1.2. Tổng quan về công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt.............................................8 1.2.1. Khái niệm..................................................................................................................8 1.2.2. Điều tra nhu cầu đi lại trên tuyến buýt.......................................................................9 1.2.3. Xác định lộ trình tuyến và cơ sở hạ tầng trên tuyến..................................................11 1.2.4. Nhiệm vụ công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt.................................................13 1.2.5. Các chi phí cần thiết khi hoàn thiện lại phương án tổ chức chạy xe.........................24 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức VTHKCC bằng xe buýt......................................24 1.3.1. Cơ sở hạ tầng GTVT.................................................................................................24 1.3.2. Phương tiện vận tải...................................................................................................26 1.3.3. Nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến...................................................................26 CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG XÍ NGHIỆP VÀ CÔNG TÁC TCVT TRÊN TUYẾN BUÝT 56 “ NAM THĂNG LONG – NÚI ĐÔI “ 2.1. Khái quát về xí nghiệp xe điện Hà Nội..........................................................................28 2.1.1. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực SXKD của xí nghiệp........................28 2.1.2. Hiện trạng công tác tổ chức quản lý của Xí Nghiệp Xe Điện Hà Nội........................31 2.1.3. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp..........................................................32 2.1.4. Định hướng phát triển của xí nghiệp...........................................................................34 2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của tuyến.....................................................35 2.2.1. Lộ trình và các điểm dừng đỗ, đầu cuối tuyến 56.......................................................35 2.2.2. Các điểm thu hút trong vùng phục vụ trực tiếp của tuyến.........................................40 2.2.3. Hiện trạng đoàn phương tiện trên tuyến......................................................................41 2.2.4. Hiện trạng về hạ tầng giao thông trên tuyến...............................................................44 2.3. Hiện trạng và dự báo luồng hành khách trên tuyến.....................................................44 2.3.1. Hiện trạng luồng hành khách trên tuyến 56 2.3.2. Dự báo lưu lượng HK trên tuyến 2.4. Hiện trạng công tác tổ chức vận tải trên tuyến.............................................................53 2.4.1. Đặc điểm dịch vụ vận tải trên tuyến ..........................................................................53 2.4.2. Hiện trạng nội dung tổ chức vận tải trên tuyến...........................................................55 CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC VẬN TẢI CHO TUYẾN BUÝT 56 “ NAM THĂNG LONG – NÚI ĐÔI “ 3.1. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và căn cứ hoàn thiện công tác tổ chức vận tải trên tuyến 56 3.1.1. Quan điểm về hoàn thiện công tác tổ chức vận tải trên tuyến....................................59 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác tổ chức vận tải trên tuyến............................................59 3.1.3. Các căn cứ để xuất giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức VTHKCC cho tuyến.......59 3.1.4. Các yêu cầu khi hoàn thiện tổ chức vận tải trên tuyến..............................................59 3.2. Phân tích ưu nhược điểm và nguyên nhân của công tác tổ chức vận tải hiện tại......60 3.2.1. Công tác định mức tốc độ...........................................................................................60 3.2.2. Công tác chọn xe và xác định nhu cầu về PTVT........................................................60 3.2.3. Công tác lập biểu đồ chạy xe......................................................................................61 3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức vận tải trên tuyến buýt 56..........61 3.3.1. Xác định định mức tốc độ...........................................................................................61 3.3.2. Lập biểu đồ chạy xe theo định mức tốc độ mới..........................................................66 3.4. Lợi ích và chi phí khi thực hiện phương án mới..........................................................68 KẾT LUẬN DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 1.1: Sơ đồ phân loại VTHKCC Bảng 1.1: Khoảng cách hợp lý giữa 2 điểm dừng đỗ Bảng 1.3 Các nhiệm vụ tổ chức vận tải HKCC bằng xe buýt Hình 1.4 Các hình thức chạy xe khác nhau trên tuyến buýt Hình 1.5 Ví dụ phân công thời gian chạy xe và thời gian lái xe Bảng 2.1 Số lượng và chủng loại đoàn phương tiện của XN tại 69 Thụy Khê Bảng 2.2 Số lượng và chủng loại đoàn phương tiện của XN tại Depot Nam Thăng Long Bảng 2.3 Tổng hợp số lao động tại XN Xe Điện Hà Nội Hình 2.4 Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy của Tổng Công Ty Vận Tải Hà Nội Bảng 2.5 Bảng thực hiện các chỉ tiêu sản lượng Hình 2.6. Sơ đồ tuyến buýt số 56 Bảng 2.7. Danh sách điểm dừng đỗ trên trên tuyến Hình 2.8. Nhà chờ và điểm dừng trên tuyến Hình 2.9 Điểm đầu cuối, bãi bảo quản xe và trạm điều độ Nam Thăng Long Bảng2.10.Thống kê các điểm thu hút phát sinh dọc tuyến 56 Bảng 2.11. Các thông số kỹ thuật phương tiện Hình: 2.12 Hiện trạng đường GT trên tốc Bắc Thăng Long và đường 131 Bảng 2.13. Thống kê số lượt vận chuyển HK trong ngày thường Bảng 2.14. Thống kê số lượt vận chuyển HK trên tuyến trong ngày nghỉ Hình 2.15. Biến động luồng hành khách theo thời gian trong ngày nghỉ Bảng 2.16. Bảng thống kê hành khách lên xuống và trên xe theo không gian tuyến Bảng 2.17. Bảng thống kê chiều dài mỗi đoạn và số lượng hành khách trên đoạn Hình 2.18. Biến động luồng hành khách chiều đi: Nam Thăng Long – Núi Đôi Hình 2.19. Biến động luồng hành khách chiều về : Núi Đôi – Nam Thăng Long. Bảng 2.20. Dự báo nhu cầu đi lại trên tuyến 56 đến năm 2010 Hình 2.21. Biểu đồ chạy xe tuyến buýt 56 Bảng 2.22 Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật trên tuyến Bảng 3.1 Định mức tốc độ cho từng đoạn trên tuyến Bảng 3.2 Xác định thời gian dừng đỗ một chuyến xe vào giờ thường Bảng 3.3 Xác định thời gian dừng đỗ một chuyến xe vào giờ cao điểm Bảng 3.4 So sánh hiệu quả về thời gian và tốc độ chạy xe với phương án cũ Bảng 3.5 So sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phương án mới và cũ Bảng 3.6: Các tuyến xe buýt hoạt động trên lộ trình tuyến 56 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATGT: An toàn giao thông BX: Bến xe BDSC: Bảo dưỡng sửa chữa GTĐT: Giao thông đô thị GTVTĐT: Giao thông vận tải đô thị HK: Hành khách HKCC: Hành khách công cộng KCN: Khu công nghiệp NTL: Nam Thăng Long TCVT: Tổ chức vận tải VTHK: Vận tải hành khách VTHKCC: Vận tải hành khách công cộng XN: Xí nghiệp CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRONG THÀNH PHỐ 1.1. Tổng quan chung về vận tải hành khách công cộng 1.1.1. Khái niệm về VTHKCC a.Khái niệm. Vận tải được hiểu là toàn bộ quá trình từ xếp dỡ ( đối với hàng hoá) hoặc lên xuống (đối với hành khách) đến vận chuyển hàng hoá và hành khách trong không gian và thời gian xác định. Theo “ Quy định tạm thời về vận chuyển hành khách công cộng trong thành phố” của Bộ GTVT thì:” VTHKCC là tập hợp các phương thức, phương tiện vận chuyển hành khách đi lại trong thành phố ở cụ ly nhỏ hơn 50km và có sức chứa lớn hơn 8 hành khách ( không kể lái xe)”. VTKHCC được hiểu theo nghĩa rộng là một hoạt động trong đó sự vận chuyển được cung cấp cho hành khách để thu tiền cước bằng những phương tiện vận tải không phải của họ. Như vậy,có thể hiểu Vận tải hành khách công cộng thành phố là loại hình vận chuyển hành khách trong nội thành, giữa nội thành với khu phụ cận hoặc khu ngoại thành đô thị, có thể đáp ứng được khối lượng nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo hướng và tuyến ổn định trong thời kỳ xác định. (Trích: Nhập môn tổ chức vận tải ô tô) Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là một trong những loại hình VTHKCC hoạt động theo một biểu đồ vận hành nhằm phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của người dân trong các thành phố lớn và khu đông dân cư; có thu tiền vé theo quy định. b. Phân loại VTHKCC Phương tiện vận tải hành khách công cộng có đặc điểm là sức chứa lớn, chuyên chở được nhiều hành khách, phục vụ đông đảo nhân dân thành phố, diện tích chiếm dụng đường rất nhỏ so với các loại phương tiện khác (tính cho một hành khách). Vì vậy, các phương tiện vận tải hành khách công cộng luôn giữ vững vai trò chủ yếu trong việc phục vụ hành khách của thành phố. Phương tiện vận tải hành khách công cộng có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: Chức năng sử dụng, vị trí xe chạy đối với đường phố, đặc điểm xây dựng đường xe chạy, động cơ sử dụng, sức chứa của phương tiện… Hình 1.1: Sơ đồ phân loại VTHKCC Đối với nước ta hiện nay, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu, không đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh chóng nên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được xem là phương tiện hiệu quả và phù hợp trong hoàn cảnh hiện tại. 1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến VTHKCC bằng xe buýt Theo quy định về quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt số 34/2006/QĐ – BGTVT ta có một số khái niệm sau: - Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là hoạt động vận tải khách bằng ô tô buýt theo tuyến cố định có các điểm dừng đón trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành. - Tuyến xe buýt là tuyến vận tải HK cố định bằng ô tô, có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón, trả khách theo quy định. + Tuyến xe buýt đô thị là tuyến xe buýt có điểm đầu, điểm cuối tuyến nằm trong đô thị. + Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nối các thành phố, thị xã, huyện, khu công nghiệp, khu du lịch. + Tuyến xe buýt lân cận là tuyến xe buýt có điểm đầu, điểm cuối và lộ trình của 1 tuyến không vượt quá 2 tỉnh, thành phố; nếu điểm đầu hoặc điểm cuối thuộc đô thị loại đặc biệt thì tuyến không vượt quá 3 tỉnh, thành phố. + Xe buýt là tên gọi chung cho tất cả các loại ô tô khách đường bộ có sức chứa từ 12 người trở lên, hoạt động ở mọi cự ly trên các tuyến thành phố, kế cận, nội tỉnh, liên tỉnh, liên thành phố. - Điểm dừng xe buýt là vị trí xe buýt phải dừng để đón, trả khách theo quy định. - Điểm đầu, cuối của tuyến buýt là nơi bắt đầu, kết thúc của một hành trình chạy xe trên 1 tuyến. - Biểu đồ chạy xe của tuyến là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia vận chuyển trên tuyến trong 1 thời gian nhất định. - Vé lượt là chứng từ để HK sử dụng đi 1 lượt trên 1 tuyến xe buýt. - Vé tháng là chứng từ để HK sử dụng đi lại trong tháng trên 1 tuyến hoặc nhiều tuyến buýt. Trong đồ án này tác giả quan niệm Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thành phố là loại hình vận chuyển hành khách bằng xe buýt (có thiết kế đặc biệt) trong nội thành, giữa nội thành với khu phụ cận hoặc khu ngoại thành đô thị theo tuyến có lộ trình, điểm đầu cuối, điểm dừng đỗ cố định và vận hành theo biểu đồ chạy xe ấn định. 1.1.3. Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt * Về phạm vi hoạt động( theo không gian và thời gian ). - Không gian hoạt động: Các tuyến VTHKCC bằng xe buýt thường có cự ly trung bình và ngắn trong phạm vi thành phố, phương tiện phải thường xuyên dừng đỗ dọc tuyến để phù hợp với nhu cầu của hành khách. - Thời gian hoạt động: Giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt chủ yếu vào ban ngày do phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên. * Về phương tiện VTHKCC bằng xe buýt. - Phương tiện có kích thước thường nhỏ hơn so với cùng loại dùng trong vận tải đường dài nhưng không đòi hỏi tính việt dã cao như phương tiện vận chuyển hành khách liên tỉnh. - Do phương tiện chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt, dọc tuyến có mật độ phương tiện cao, phương tiện phải tăng giảm tốc độ, dừng đỗ nhiều lần nên đòi hỏi phải có tính năng động lực và gia tốc cao. - Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoảng cách ngắn cho nên phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng. Thông thường tỷ lệ ghế ngồi/qTK từ 1/1,3; 1/ 2,3; 1/ 2,5; 1/ 3,1 còn lại là chỗ đứng. Chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi lại trên phương tiện. Cấu tạo cửa và số cửa, bậc lên xuống và số bậc lên xuống cùng các thiết bị phụ trợ khác đảm bảo cho hành khách lên xuống thường xuyên, nhanh chóng, an toàn và giảm thời gian phương tiện dừng tại mỗi trạm đỗ (thông thường sàn xe thấp hơn các xe buýt đường dài). - Để đảm bảo an toàn và phục vụ hành khách tốt nhất, trong phương tiện thường bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động hoặc cơ giới, có hệ thống thông tin hai chiều ( Người lái- Hành khách ) đầy đủ. - Do hoạt động trong đô thị, thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn hành khách cho nên phương tiện đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh môi trường( thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả,…). - Các phương tiện VTHKCC trong đô thị thường phải đảm bảo những yêu cầu thẩm mỹ, hình thức bên ngoài, màu sắc, cách bố trí các thiết bị trong xe giúp hành khách dễ nhận biết và gây tâm lý thiện cảm về tính hiện đại, chuyên nghiệp của phương tiện. * Về tổ chức vận hành - Yêu cầu hoạt động rất cao, phương tiện phải chạy với tần suất lớn, một mặt đảm bảo độ chính xác về thời gian và không gian, mặt khác phải đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách, giữ gìn chật tự an toàn giao thông đô thị. Bởi vậy để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại. * Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành. - Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi phải có chi phí đầu tư trang thiết bị phục vụ VTHKCC khá lớn( nhà chờ, điểm đỗ, hệ thống thông tin, bến bãi,…). - Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác. * Về hiệu quả tài chính Năng suất vận tải thấp, do cự ly ngắn, phương tiện dừng tại nhiều điểm, tốc độ thấp,…nên giá thành vận chuyển cao. Giá vé do nhà nước quy định và giá vé này thường thấp hơn giá thành để có thể cạnh tranh với các loại phương tiện vận tải cá nhân đồng thời phù hợp với thu nhập bình quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp của các nhà đầu tư vào VTHKCC thấp, vì vậy không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy Nhà nước thường có chính sách trợ giá cho VTHKCC bằng xe buýt ở các thành phố lớn. *Những ưu điểm chính của VTHKCC bằng xe buýt - Có tính cơ động cao, không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray, không cản trở và dễ nhập vào hệ thống giao thông đường bộ trong thành phố. - Khai thác và điều hành đơn giản, có thể nhanh chóng điều chỉnh chuyến lượt trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến. - Hoạt động có hiệu quả với dòng hành khách có công suất nhỏ và trung bình. Đối với các luồng hành khách có hệ số biến động cao về thời gian và không gian thì có thể giải quyết thông qua việc lựa chọn loại xe thích hợp và biểu đồ chạy xe hợp lý. - Vận tải xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại ra các tuyến (đường phố) khác nhau trên cơ sở mạng lưới đường thực tế để điều tiết mật độ đi lại chung. - Chi phí đầu tư tuơng đối thấp so với các phương tiện VTHKCC hiện đại (đường săt,…) vì có thể tận dụng mạng lưới đường bộ hiện tại của thành phố. Ngoài ra Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi cho VTHKCC bằng xe buýt nên giá thành vận chuyển của hành khách là tương đối thấp và phù hợp với thu nhập của người dân. * Nhược điểm của VTHKCC bắng xe buýt - Năng lực vận chuyển không cao, năng suất vận chuyển thấp, tốc độ khai thác còn thấp (15-16km/h) so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm,…Khả năng vận tải thấp trong giờ cao điểm vì dùng bánh hơi với quyền sử dụng đường loại C (chạy chung dòng GT). - Trong khai thác đôi khi không thuận lợi do thiếu thiêt bị, do dừng ở bến, thiếu hệ thống thông tin,… Nên không đáp ứng được nhu cầu của hành khách về tiện nghi, độ tin cậy,… - Động cơ đốt trong có cường độ gây ô nhiễm cao do: Khí xả, bụi, hoăc nhiên liệu và dầu nhờn chảy ra, ngoài ra còn gây tiếng ồn và chấn động. Tuy nhiên, vận tải xe buýt là loại hình vận tải thông dụng nhất trong hệ thống VTHKCC . Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở trong thành phố. 1.1.4. Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt Vận tải xe buýt là loại hình thông dụng nhất trong hệ thống VTHKCC. Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở những vùng đang phát triển của thành phố, những khu vực trung tâm và đặc biệt là ở những thành phố cổ. Ngoài chức năng vận chuyển độc lập, nhờ tính năng cơ động, xe buýt còn được sử dụng như một phương tiện chuyển tiếp và vận chuyển kết hợp với các phương thức vận tải khác trong hệ thống VTHKCC cũng như trong hệ thống vận tải đối ngoại của đô thị. Trong các thành phố quy mô vừa và nhỏ, xe buýt góp phần tạo dựng thói quen đi lại bằng phương tiện VTHKCC cho người dân thành phố và tạo tiền đề để phát triển các phương thức VTHKCC hiện đại, nhanh, sức chúa lớn trong tương lai. Sử dụng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội( chi phí đầu tư phương tiện, chi phí điều hành quản lý giao thông, chi phí do lãng phí thời gian do tắc đường…). Ngoài ra còn nhiều tác động tích cực khách quan đến mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm phát triển giao thông của các đô thị trên thế giới ở thành phố có quy mô dân số nhỏ và trung binh( dưới 1 triệu dân) thì xe buýt là phương tiện VTHKCC chủ yếu. Sở dĩ như vậy là do tính ưu việt hơn hẳn của xe buýt so với phương tiện vận tải cơ giới cá nhân đứng trên quan điểm lợi ích cộng đồng: + Diện tích chiếm dụng động cho một chuyến xe buýt nhỏ hơn xe máy 7,5 lần và nhỏ hơn ôtô con 13 lần. Diện tích giao thông tĩnh cho một chuyến đi bằng xe buýt nhỏ hơn xe máy 2,5 lần và nhỏ hơn ôtô con 23 lần. + Tổng vốn đầu tư( xây dựng đường, giao thông tĩnh,mua sắm phương tiện vận tải, và trang thiết bị phục vụ) cho một chuyến đi bằng xe buýt nhỏ hơn xe máy 3,3 lần và nhỏ hơn ôtô 23 lần. + Chi phí xã hội cho một chuyến đi theo giá mờ bằng xe buýt chỉ bằng 45% so với xe máy và 7,7% so với xe con. Do tính hiệu quả cao như vậy, mà chính phủ các nước coi VTHKCC là một hoạt động phúc lợi chung cho toàn xã hội,để đảm bảo môi trường và được ưu tiên đầu tư phát triển. Theo định hướng phát triển giao thông của thành phố Hà Nội coi việc phát triển hệ thống VTHKCC là biện pháp cơ bản nhất trong việc đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân. Việc chính phủ và UBND thành phố Hà Nội phát triển hình thức vận tải công cộng bằng xe buýt vào hoạt động trong tổ chức VTHKCC là một quyết định đúng đắn. Nó đã đáp ứng được một phần nhu cầu đi lại của người dân, tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Đây được coi là giai đoạn đầu thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải nói chung và giao thông đô thị nói riêng ở Hà Nội đến năm 2020, tiến tới xây dựng mọt mạng lưới giao thông đô thị thuận tiện, an toàn và văn minh. 1.2. Tổng quan về công tác tổ chức VTHKCC bằng xe buýt 1.2.1. Khái niệm Tổ chức VTHKCC bằng xe buýt là dựa trên điều tra nhu cầu đi lại của hành khách, năng lực về phương tiện vận tải của đơn vị, điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông và các yếu tố khác để thiết lập cơ sở hạ tầng phục vụ VTHK bằng xe