Đề tài Điều tra tình hình sản xuất lúa tại xã Mỹ Thắng - Huyện Phù Mỹ - tỉnh Bình Định

Đối với nước ta, nông nghiệp được coi là mặt trận hàng đầu, trong đó sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất nông nghiệp đã và đang có ảnh hưởng lớn đến các ngành kinh tế. Nó cung cấp lương thực cho toàn bộ dân cư, đồng thời cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Sản phẩm của ngành nông nghiệp là sản phẩm không thể thay thế. Trong đó cây trồng và vật nuôi là hai đối tượng chủ yếu của ngành, gắn liền với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và chịu tác động bởi nhiều yếu tố ngoại cảnh (con người, đất đai, khí hậu ) Trước những áp lực về dân số ngày càng tăng, diện tích canh tác lúa ngày càng thu hẹp do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, nhu cầu về lương thực ngày càng tăng cao, nhất là các nước châu Á có tập quán sử dụng gạo trong cơ cấu bữa ăn còn cao. Hiện nay các nước trên thế giới xem an ninh lương thực là vấn cấp thiết để đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh Quốc phòng. Phù Mỹ là một huyện đồng bằng của tỉnh Bình Định và sản xuất nông nghiệp chiếm 70% cơ cấu kinh tế của huyện. Sản xuất lúa của huyện trong những năm gần đây có những bước phát triển đáng kể, nhiều giống lúa mới, lúa lai được đưa vào sản xuất, năng suất lúa của huyện tăng, năm 2004 năng suất đạt 44,9 tạ/ha, đến năm 2007 năng suất tăng lên 48,68 tạ/ha. Là một xã đồng bằng của huyện Phù Mỹ, với diện tích đất nông nghiệp thấp, dân số đông, sản xuất lúa xã Mỹ Thắng đứng trước những khó khăn và áp lực lớn. Diện tích đất lúa trên đầu người thấp nhất huyện, đất sản xuất lúa gồm nhiều chân đất, địa hình khác nhau, mức đầu tư của nông dân còn thấp nên hiệu quả sản xuất lúa thấp. Bên cạnh đó việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, các giống mới vào đồng ruộng gặp nhiều khó khăn. Trước những khó khăn nêu trên, để sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa của xã Mỹ Thắng nói riêng được bền vững, mang lại hiệu quả cao, cần phải điều tra những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa như điều kiện tự nhiên, thời vụ, cơ cấu giống lúa trên cơ sở đó, có sự định hướng và chỉ đạo sản xuất nông nghiệp hiệu quả hơn. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra tình hình sản xuất lúa tại xã Mỹ Thắng - huyện Phù Mỹ - tỉnh Bình Định”.

doc48 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 7969 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều tra tình hình sản xuất lúa tại xã Mỹ Thắng - Huyện Phù Mỹ - tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN THỨ NHẤT PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đối với nước ta, nông nghiệp được coi là mặt trận hàng đầu, trong đó sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất nông nghiệp đã và đang có ảnh hưởng lớn đến các ngành kinh tế. Nó cung cấp lương thực cho toàn bộ dân cư, đồng thời cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Sản phẩm của ngành nông nghiệp là sản phẩm không thể thay thế. Trong đó cây trồng và vật nuôi là hai đối tượng chủ yếu của ngành, gắn liền với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và chịu tác động bởi nhiều yếu tố ngoại cảnh (con người, đất đai, khí hậu …) Trước những áp lực về dân số ngày càng tăng, diện tích canh tác lúa ngày càng thu hẹp do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, nhu cầu về lương thực ngày càng tăng cao, nhất là các nước châu Á có tập quán sử dụng gạo trong cơ cấu bữa ăn còn cao. Hiện nay các nước trên thế giới xem an ninh lương thực là vấn cấp thiết để đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh Quốc phòng. Phù Mỹ là một huyện đồng bằng của tỉnh Bình Định và sản xuất nông nghiệp chiếm 70% cơ cấu kinh tế của huyện. Sản xuất lúa của huyện trong những năm gần đây có những bước phát triển đáng kể, nhiều giống lúa mới, lúa lai được đưa vào sản xuất, năng suất lúa của huyện tăng, năm 2004 năng suất đạt 44,9 tạ/ha, đến năm 2007 năng suất tăng lên 48,68 tạ/ha. Là một xã đồng bằng của huyện Phù Mỹ, với diện tích đất nông nghiệp thấp, dân số đông, sản xuất lúa xã Mỹ Thắng đứng trước những khó khăn và áp lực lớn. Diện tích đất lúa trên đầu người thấp nhất huyện, đất sản xuất lúa gồm nhiều chân đất, địa hình khác nhau, mức đầu tư của nông dân còn thấp nên hiệu quả sản xuất lúa thấp. Bên cạnh đó việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, các giống mới vào đồng ruộng gặp nhiều khó khăn. Trước những khó khăn nêu trên, để sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa của xã Mỹ Thắng nói riêng được bền vững, mang lại hiệu quả cao, cần phải điều tra những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa như điều kiện tự nhiên, thời vụ, cơ cấu giống lúa… trên cơ sở đó, có sự định hướng và chỉ đạo sản xuất nông nghiệp hiệu quả hơn. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra tình hình sản xuất lúa tại xã Mỹ Thắng - huyện Phù Mỹ - tỉnh Bình Định”. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Nghiên cứu các vấn đề, yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất đến sản xuất lúa của xã Mỹ Thắng. - Điều tra thực trạng và tiềm năng để phát triển sản xuất lúa của xã Mỹ Thắng. - Phân tích và đánh giá những thuận lợi, khó khăn, những ưu khuyết điểm trong quá trình sản xuất lúa, làm cơ sở cho chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đề xuất những giải pháp cụ thể. - Đề xuất các biện pháp kỹ thuật phù hợp điều kiện địa phương để áp dụng vào sản xuất, nâng cao năng suât, chất lượng, hiệu quả trồng lúa. - Là một trong những căn cứ giúp lãnh đạo địa phương có định hướng phát cây lúa trong thời gian tới. 1.2.2. Yêu cầu - Phản ánh đúng thực trạng sản xuất lúa của xã. Đồng thời đánh giá được tiềm năng, những hạn chế cần khắc phục và đề xuất các giải pháp để phát triển trong thời gian tới. - Thu thập số liệu chính xác từ nhiều nguồn, phương pháp thu thập số liệu phù hợp. - Phân tích và đánh giá các số liệu thu thập một cách khoa học và nhận xét khách quan và đề xuất các giải pháp có tính khả thi. PHẦN THỨ HAI TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của cây lúa Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của hầu hết các nước, trong đó cây lúa là một trong những cây lương thực chính của nhiều nước và tạo tiền đề cho mọi ngành sản xuất khác. sản xuất lúa cung cấp cho con người những sản phẩm cần thiết như: Lương thực, thực phẩm, cung cấp thức ăn cho gia súc, đặc biệt cây lúa còn là một mặt hàng xuất khẩu gạo của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan). Vì vậy sản phẩm của cây lúa là những sản phẩm không thể thay thế được. Cây lúa (Oryza Sativa) thuộc họ (Poaceae) có nguồn gốc từ Đông Nam Á, từ 40 vĩ độ Nam đến 50 vĩ độ Bắc. Lúa là cây lương thực chủ yếu của hơn một nữa nhân loại, đặc biệt ở châu Á (diện tích trồng lúa chiếm gần 95% diện tích của thế giới), năng suất lúa đạt cao nhất ở châu Đại Dương (87 tạ/ha), sản xuất lúa là một nghề truyền thống có từ lâu đời của người dân nước ta. Trên thế giới có hơn 73% tổng số nước trên thế giới có nghề trồng lúa. Theo dự báo đến năm 2025 thế giới sẽ cần tới 765 triệu tấn gạo, tăng 65% so với mục tiêu hiện nay. Nước ta là một nước có nền nông nghiệp lâu đời. Hiện nay có gần 80% dân số ở nông thôn. Vì vậy nông nghiệp ngày càng trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn rất quan trọng, quyết định nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung. Cây lúa cung cấp 35% – 39% nguồn năng lượng nuôi sống con người trên thế giới. Ở châu Á và châu Phi có hơn 2 tỷ người sử dụng gạo để cung cấp năng lượng (Theo FAO 1994). 2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của lúa Gạo (sản phẩm chế biến của cây lúa) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp chất dinh dưỡng hàng ngày cho con người. Trong gạo ngoài những chất Gluxit, Protein, Lipit còn có các loại Vitamin, các chất khoáng cần thiết cho con người. Thành phần các chất dinh dưỡng trong một số các loại hạt được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Thành phần hoá học của các loại cây lương thực có hạt. (ĐVT: %) TT  Loại cây lương thực  gluxit  Protein  Lipit  Xơ  Tro  Nước   01  Lúa  63.24  7.9  2.1  9.9  5.7  11.9   02  Lúa mì  63.8  16.8  2.0  2.0  1.8  13.6   03  Lúa mì đen  69.1  12.2  1.8  2.0  1.6  12.3   04  Ngô  69.2  10.6  4.3  2.0  1.4  12.5   05  Cao lương  71.1  12.7  3.2  1.5  1.6  9.9   06  Kê  59.0  11.3  3.8  8.9  3.6  13.0   (Nguồn: giáo trình cây lúa ĐHNN I – NXB NN 1997) Qua số liệu bảng 1 cho chúng ta thấy trong thành phần của lúa gạo có chứa hàm lượng các chất dinh dưỡng khá cao. Thành phần cơ bản của gạo là tinh bột, đường khá cao đó chính là nguồn cung cấp Calo chủ yếu cho con người. Protein chiếm khoản 6% - 8%, Lipit trung bình ở gạo xay là 2,02%. Ngoài ra còn chứa Vitamin và chất khoáng. Từ những đặc điểm dinh dưỡng đó mà từ lâu đời nay gạo đã được coi là nguồn lương thực, thực phẩm có giá trị cao chủ yếu cung cấp cho con người. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới Nhiều năm trở lại đây, các nhà khoa học rất quan tâm đến việc đẩy mạnh sản xuất lương thực và đạt được những thành tựu đáng kể. Năm 1960 cuộc cách mạng xanh đã tạo được những giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt có khả năng thích ứng rộng chống chịu sâu bệnh hại tốt, bên cạnh đó còn áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Vì vậy mà năng suất lúa tăng lên rất đáng kể. Ngày nay, có nhiều thành tựu mới trong chọn giống lúa và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nên sản xuất lúa ngày càng phát triển cả về diện tích cũng như năng suất và sản lượng.Tình hình sản xuất lúa của thế giới được thể hiện ở bảng 2: Bảng 2: Diện tích, sản lượng lúa thế giới qua một số năm gần đây Chỉ tiêu Năm  Diện tích (triệu ha)  Sản lượng (triệu tấn)   2001  152,0  590,2   2002  148,0  584,2   2003  149,8  591,0   2004  152,0  610,6   2005  156,6  622,5   2006  155,0  620,4   (Nguồn: FAO. Org/giew/english/fo/index.htm) Qua số liệu bảng 2 cho thấy: Diện tích lúa của thế giới không ổn định qua các năm, từ năm 2001 - 2006, diện tích lúa thế giới cao nhất vào năm 2005 (156,6 triệu ha) và thấp nhất vào năm 2002 (148,0 triệu ha). sản lượng lúa phụ thuộc vào diện tích canh tác lúa, vào năm diện tích cao thì sản lượng cũng cao, sản lượng lúa cao nhất vào 2005 và thấp nhất vào năm 2002. Trong những năm qua những tiến bộ của khoa học công nghệ đã áp dụng mạnh mẽ trong sản xuất lúa nên năng suất lúa tăng đáng kể, đặc biệt trong công tác chọn lọc giống lúa mới, giống lúa lai, áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, cơ sở hạ tầng phục vụ canh tác lúa được đầu tư xây dựng, đó là yếu tố để tăng sản lượng lúa trên thế giới. Sản xuất lúa phụ thuộc vào đặc điểm khí hậu, đất đai, tập quán canh tác của các vùng khác nhau trên thế giới, nên diện tích và sản lượng của các châu lục trên thế giới có sự khác nhau, thể hiện ở bảng 3. Bảng 3: Sản lượng lúa của các châu lục qua các năm Đơn vị tính: triệu tấn Năm Vùng  2001  2002  2003  2004  2005  2006   Châu Á  536,7  530,8  538,4  552,8  562,3  560,3   Châu Phi  17,2  17,6  18,2  18,5  20,2  20,1   Trung Mỹ  2,2  2,1  2,4  2,4  2,4  2,2   Nam Mỹ  19,7  19,5  19,6  22,6  23,8  23,9   Bắc Mỹ  9,5  9,6  8,9  10,3  10,0  10,1   Châu Âu  3,1  3,3  3,0  3,4  3,4  3,4   Châu Đại dương  1,8  1,3  0,4  0,6  0,3  0,4   Thế giới  590,2  584,2  591,0  610,6  622,5  620,4   (Nguồn: FAO. Org/giew/english/fo/index.htm, 2007) Qua bảng 3 ta thấy, sản lượng lúa của các vùng trên thế giới biến động qua các năm, trong đó sản lượng lúa của châu Á chiếm trên 90% sản lượng lúa trên thế giới, sản lượng lúa châu Đại Dương chỉ chiếm 0,06% sản lượng lúa trên thế giới. Châu Á chiếm diện tích và sản lượng lúa lớn nguyên nhân là điều kiện khí hậu, đất đai ở khu vực này thích hợp cho sinh trưởng phát triển cây lúa và đây cũng là nguồn gốc của cây lúa. Hơn nữa, ngưòi dân các nước châu Á, gạo là lương thực chính trong cơ cấu bữa ăn. Nhiều nước ở châu Á đã áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật trong canh tác lúa, nên năng suất rất cao như: Nhật Bản 59 tạ/ha, Trung Quốc 57 tạ/ha, Triều Tiên 62 tạ/ha. Sản lưọng lúa của các nước châu Á thể hiện bảng 4. Bảng 4: Sản lượng lúa của các nước trồng lúa tại châu Á. Đơn vị tính: triệu tấn Năm Tên nước  2001  2002  2003  2004  2005  2006   Trung Quốc  179,3  176,3  162,3  180,5  124,8  126,2   Đài Loan  -  -  -  -  1,1  1,1   Ấn Độ  137,4  109,0  130,5  128,0  91,0  92,8   Indonesia  51,9  51,5  52,1  54,1  34,1  34,3   Banglades  37,8  37,8  38,8  38,0  26,6  26,9   Iran  2,0  2,9  3,3  3,4  2,1  2,1   Iraq  -  -  -  -  0,2  0,2   Pakistan  7,2  6,7  7,3  7,4  5,5  5,4   Việt Nam  32,0  34,4  34,5  35,5  23,9  23,9   Thái lan  26,5  26,1  27,2  22,2  19,9  20,1   Mianma  21,3  22,8  22,9  22,0  15,8  19,3   Nhật Bản  11,3  11,1  9,7  1,9  8,2  7,8   Philipine  13,1  13,0  14,2  14,4  9,9  10,2   Hàn Quốc  2,1  2,2  2,2  2,4  1,7  1,6   Triều Tiên  7,5  6,7  6,0  6,8  4,8  4,7   Kazaxtan  0,2  0,2  0,2  0,2  -  -   Srilanca  -  -  -  -  2,3  2,3   (Nguồn: FAO. Org/giew/english/fo/index.htm) Sản lượng lúa của các nước châu Á biến động lớn qua các năm, sản lượng lúa các nước này có xu hướng giảm, đặc biệt giảm mạnh trong 2 năm 2005, 2006 đây là ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đã làm giảm diện tích canh tác lúa của các nước. Đặc biệt nước Kazaxtan đến năm 2005 không còn canh tác lúa. Ngược lại các nước Iraq, Srilanca và lãnh thổ Đài Loan đến năm 2005 đã canh tác lúa. Trong các nước châu Á, sản lượng lúa nhiều nhất là Trung Quốc, tiếp đến Ấn Độ, Indonesia, Bănglades, Việt Nam ...Tuy nhiên các nước này cũng không tránh khỏi xu thế sản lượng ngày càng giảm.. 2.2.2. Tình hình sản xuất lúa trong nước Nghề trồng lúa nước ở Việt Nam có từ lâu đời (cách đây khoảng 4.000 năm), nước ta luôn tự hào có một nền văn minh lúa nước. Trong những năm qua, đặc biệt những năm đầu của thế kỷ 21, nước ta đã không ngừng mở rộng diện tích, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong canh tác lúa nên từ một nước thiếu lương thực đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan). Nước ta có tổng diện tích tự nhiên 33.111.300 ha. Trong đó đất sử dụng cho nông nghiệp năm 1994 là 7.348.400 ha chiếm khoảng 22,2% diện tích đất tự nhiên của cả nước (Theo NXB thống kê Hà Nội năm 1995). Cây lúa là một trong những cây có diện tích canh tác nhiều nhất trong các loại cây lương thực và còn cho ra những sản phẩm nhiều nhất để cung cấp một nguồn năng lượng sống hàng ngày cho trên 80 triệu dân trên cả nước. Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam qua một số năm gần đây thể hiện ở bảng sau: Bảng 5: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam từ năm 1999 đến năm 2005 Năm  Diện tích (1.000 ha)  Năng suất (tạ/ha)  Sản lượng (1.000 tấn)   2000  7.666,3  42,4  32.529,5   2001  7.492,7  42,9  32.108,4   2002  7.504,3  45,9  34.447,2   2003  7.452,2  46,4  34.568,8   2004  7.445,3  48,6  36.148,9   2005  7.329,2  48,9  35.832,9   2006  7.324,4  48,9  35.826,8   (Nguồn: Niên giám thống kê 2007 của Tổng cục Thống kê) Qua số liệu bảng 5 cho chúng ta thấy: Từ năm 2000- 2006 tổng diện tích đất trồng lúa của nước ta giảm dần từ 7.666,3 nghìn ha còn 7.324,4 nghìn ha, nhưng ngược lại năng suất tăng khá nhanh từ 42,4 tạ/ha năm 2000 đến năm 2006 đạt 48,9 tạ/ha, tăng 6,5 tạ/ha. Nguyên nhân dẫn đến diện tích trồng lúa đang có xu hướng thu hẹp là do quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá. Dân số tăng nhanh kéo theo việc phát triển nhà ở, giao thông, xây dựng các công trình công cộng, chuyển một số diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn hoặc nuôi trồng thuỷ sản. Đây chính là thách thức lớn đối với các nhà khoa học phải nghiên cứu các giống mới, các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, để nâng cao năng suất và chất lượng lúa. Nhận thức được những thách thức đó, trong những năm qua các nhà khoa học trong nước đã không ngừng tuyển chọn, lai tạo và nhập những giống lúa mới, lúa lai cùng với sự phát triển của hạ tầng nông thôn, hệ thống thuỷ lợi được đầu tư xây dựng, áp dụng cơ giới hoá trong canh tác lúa nên năng suất lúa tăng đáng kể. Nước ta nằm trên kinh tuyến 150 và giữa vĩ tuyến 80 - 270 ở Bắc bán cầu, cả nước chia thành 8 vùng sinh thái: Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Cao nguyên Trung Bộ, Duyên hải Miền Trung, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long. Khí hậu nước ta là vùng nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của gió mùa nên cây lúa đều trồng được ở tất cả các vùng sinh thái. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình, đất đai, lúa được trồng nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung. Ở Miền Nam từ Đèo Hải Vân (160 29’N) đến mũi Cà Mau có khí hậu hai mùa nắng và mưa, đồng bằng Sông Cửu Long thường hay xảy ra lũ lụt lớn trong những năm gần đây. Trong khi ở Miền Bắc từ Đèo Hải Vân trở ra có khí hậu khác nhau vào mùa hè và mùa thu. Miền Trung và Miền Bắc có nhiều thiên tai bão lũ, hạn hán, mùa đông lạnh hơn và có độ ẩm cao, có khi nhiệt độ xuống dưới 100 C, lượng mưa thay đổi từ nơi này đến nơi khác, từ năm này đến năm khác thấp trung bình 1.133mm ở Phan Thiết và cao nhất trung bình 2.956mm, ở A Lưới Thừa Thiên Huế. Lượng mưa trung bình hàng năm của các vùng giảm 1.700 đến 2.000 mm (Vũ Tuyến Hồng 1976) cho nên ở hai miền Nam, Bắc có những vụ mùa và phương pháp canh tác khác nhau rõ rệt. Khu vực duyên hải miền Trung không có điều kiện ưu đãi về đất đai như vùng đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng, nhưng nông dân khu vực này có truyền thống canh tác lúa lâu đời, các tỉnh trong khu vực đều có diện tích canh tác lúa, thể hiện bảng 6. Bảng 6: Diễn biến diện tích trồng lúa của khu vực Trung bộ Năm Chỉ tiêu Tỉnh  2004  2005  2006    Diện tích (nghìn ha)  Năng suất (tạ/ha)  Diện tích (nghìn ha)  Năng suất (tạ/ha)  Diện tích (nghìn ha)  Năng suất (tạ/ha)   Thanh Hoá  254,6  52,1  252,2  49,1  254,3  55,0   Nghệ An  182,5  48,3  180,2  45,6  182,1  50,1   Hà Tĩnh  102,2  47,5  98,5  46,1  101,8  46,7   Quảng Bình  48,3  46,6  48,2  46,0  49,2  47,1   Quảng Trị  46,6  46,0  44,9  44,5  45,9  46,6   Thừa Thiên Huế  51,3  48,1  50,0  46,5  50,3  50,3   Đà Nẵng  9,0  53,1  8,0  52,3  8,1  57,0   Quảng Nam  86,4  44,4  84,4  43,5  83,6  45,9   Quảng Ngãi  75,2  48,2  74,3  49,4  75,1  50,2   Bình Định  125,4  45,5  111,7  47,2  121,0  50,2   Phú Yên  59,5  54,5  58,3  54,1  57,9  53,9   Khánh Hoà  45,6  43,3  34,8  40,3  46,7  43,1   Trung bình   48,6   47,2   50,3   (Nguồn: Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, năm 2007) Qua bảng 6 ta thấy: năng suất lúa của các tỉnh khu vực Trung bộ có sự khác nhau, điều này phụ thuộc vào điều kiện đất đai, khả năng tưới tiêu, trình độ thâm canh... của các tỉnh. Năng suất lúa bình quân của các tỉnh năm 2006 tăng 2,5% so với năng 2004 và năm 2006 năng suất lúa khu vực này cao hơn so với bình quân cả nước (50,3 tạ/ha so với 48,9 tạ/ha). Tuy nhiên, điều kiện thời tiết khí hậu khu vực này thường diễn biến phức tạp (vụ đông xuân lúa trỗ thười gặp rét, vụ hè thu gặp gió Tây nam nắng nóng và vụ mùa thường bị ngập úng cuối vụ) nên năng suất thường thường không ổn định qua các năm. Nhìn chung năng suất lúa các tỉnh này có xu hướng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Các tỉnh có năng suất cao ở khu vực này như: Thanh Hoá, Đà Nẵng, Phú Yên... 2.2.3. Tình hình thị trường xuất khẩu gạo trong nước Hiện nay tình hình xuất khẩu gạo trong nước không có nhiều biến động. Lệnh cấm ký kết hợp đồng xuất khẩu mới do Chính phủ ban hành từ đầu tháng 7/2008 vẫn còn hiệu lực nên thị trường xuất khẩu trầm lắng. mặtdù vậy, hoạt động mua bán trên thị trường nội địa sôi động bởi các doanh nghiệp có hợp đồng xuất khẩu đã ký. tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa bình quân đạt khoảng 3.000 – 3.200 đồng/kg, với mức giá này bà con nông dân vẫn có lời, mặc dù sản lượng không cao cao hơn nhiều so với vụ trước. Theo Bộ Nông nghiệp & PTNT, năm nay nông dân trồng lúa ở các tỉnh phía Nam sản xuất được khoảng 20,6 triệu tấn lúa, trong khi cả nước khoảng 36 triệu tấn. Trong 10 tháng đầu năm 2008, đã xuất khẩu được 4,4 triệu tấn gạo trong tổng số 4,5 triệu tấn đã ký, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1,42 tỉ USD, so với cùng kỳ năm trước xấp xỉ về lượng về lượng và 17,5% về giá trị 2.2.4. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Bình Định Bình Định là một tỉnh thuộc đồng bằng ven biển Miền Trung, địa hình dốc từ Tây sang Đông,vùng đồng bằng ven biển theo chiều dài của tỉnh, chủ yếu đất cát pha và đất phù sa không được bồi hàng năm thích hợp cho canh tác lúa. Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa.Các yếu tố thời tiết năm 2007 thể hiện bảng 7. Bảng 7: Yếu tố khí hậu các tháng trong năm 2007 Tháng  Yếu tố khí hậu qua các tháng    Nhiệt độ (0C)  ẩm độ (%)  Lượng mưa (mm)  Số giờ nắng (giờ)    Cao nhất  Thấp nhất  Trung bình      1  25,5  21,5  23,5  80  68,4  94,5   2  27,0  22,0  24,5  79  0,9  223,5   3  29,5  23,3  26,4  83  92,9  243,3   4  30,2  24,0  27,1  81  22,8  239,5   5  32,4  25,5  28,9  78  78,2  259,9   6  32,4  27,0  29,7  77  28,4  275,6   7  35,2  26,3  29,7  72  4,7  277,7   8  35,6  28,5  29,3  71  331,4  208,5   9  34,5  25,6  28,9  77  134,5  212,1   10  32,6  24,5  27,1  83  672,9  139,1   11  30,2  19,5  24,5  82  807,9  85,3   12  32,6  20,8  24,8  80  18,3  150   TB năm  32,6  24,04  27,0  79  186,7  200,75   (Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn Bình Định) Qua bảng trên ta nhận xét: Nhiệt độ