Đề tài Đường lối của Đảng thời kì trước đổi mới và thời kì đổi mới

Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý. Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp. Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Ra sức phát triển công nghiệp trung ương đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương.

ppt25 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7602 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đường lối của Đảng thời kì trước đổi mới và thời kì đổi mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 6: Nguyễn Đức Huy (nt) Nguyễn Thị Hợp Phạm Quốc Hưng Phạm Văn Hứa Nguyễn Văn Hưng Phạm Hữu Hưng I. CNH trước thời kì đổi mới: Mục tiêu phương hướng cơ bản. Đặc trưng. Kết quả ý nghĩa hạn chế. II. CNH – HĐH thời kì đổi mới: Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa Mục tiêu, quan điểm CNH-HĐH. Nội dung Thời kì trước đổi mới Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa  Mục tiêu cơ bản!!! Đại hội III (9-1960) của Đảng đã đưa ra: Mục tiêu: xây dựng nền kinh tế XHCN cân đối, hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kĩ thuật của CNXH. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý. Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp. Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Ra sức phát triển công nghiệp trung ương đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương. Phương hướng cơ bản Đặc trưng chủ yếu CNH theo mô hình nền KT khép kín, hướng nội và thiên về CN nặng. Dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và viện trợ của các nước XHCN. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp, không theo các quy luật thị trường Nóng vội, giản đơn, chủ quan, duy ý chí, không quan tâm đến hiệu quả KTXH. Hạn chế của CNH trước thời kì đổi mới: Cơ sở VC- KT hết sức lạc hậu, những ngành CN then chốt nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền KT quốc dân => Đất nước nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng KT – XH. Nguyên nhân của những hạn chế: Về khách quan: Tiến hành CNH từ một nền KT lạc hậu, nghèo nàn vừa bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh chưa thể tập trung sức người, sức của cho CNH. Về chủ quan: Mắc sai lầm nghiêm trọng khi xác định mục tiêu, bước đi về CSVC-KT, bố trí cơ cấu sản xuất - đầu tư. chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương CNH II. CNH – HĐH thời kì đổi mới: 1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa:   Đại hội  VI của Đảng (12-1986 ) phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ 1960-1986: Trong xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng CSVC – KT, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế, v.v… Trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu SX và đầu tư, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu CN với NN hợp lý. Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V(3-1982). Đề ra 3 chương trình mục tiêu: - Lương thực thực phẩm, - Hàng tiêu dùng - Hàng XK Đại hội VIII của Đảng (tháng 6/1996) Nhận định: Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng KT- XH Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của TK quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh CNH- HĐH. Nêu lên 6 quan điểm về CNH- HĐH Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006) của Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về công nghiệp hóa: Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Hướng CNH- HĐH là phát triển nhanh, hiệu quả các ngành, lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và XK. Xây dựng nền KT độc lập tự chủ, chủ động hội nhập KT quốc tế. Đẩy nhanh CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn. 2.Mục tiêu, quan điểm CNH - HDH của Đại hội Đảng X Mục tiêu : Biến nước ta thành một nước CN: - CSVC- KT hiện đại. Cơ cấu KT hợp lí, QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Mức sống vật chất và tinh thần cao. Quốc phòng - an ninh vững chắc. Dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, văn minh. - CNH phải gắn liền với HDH do sự phát triển của cách mạng KHCN, xu hướng hội nhập toàn cầu hoá  có thể tận dụng, nhập khẩu công nghệ mới - CNH- HDH phải gắn với phát triển nền KT tri thức vì nhiều nước đang chuyển từ nước CN sang phát triển KT tri thức  tận dụng được lợi thế của nước phát triển sau- không cần phát triển tuần tự mà theo con đường rút ngắn CNH - HDH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập KT quốc tế: nhằm thu hút vốn, công nghệ, học hỏi kinh nghiệm quản lí tiên tiến, khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ sản phẩm. Phát triển KT thị trường: để khai thác sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực KT, đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH. Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững - Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Để phát huy được nhân tố con người  cần coi trọng phát triển GD-ĐT, phải có cơ cấu lao động hợp lý. Vai trò của KHCN: quyết định đến năng suất, chất lượng, hiệu quả của SXKD => nâng cao lợi thế cạnh tranh của nền KT. Giải pháp: Nhập khẩu công nghệ. - Kết hợp với CN nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ CN, nhất là CN thông tin, CN sinh học… Mục tiêu: xây dựng CNXH là thực hiện dân giàu, nước mạnh XH công bằng, DC văn minh. - Phát triển bền vững đòi hỏi: phải bảo vệ môi trường và bảo tồn sự đa dạng sinh học, đó cũng chính là bảo vệ môi trường sống của con người - Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức  - Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng...  - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý  - Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động...  Định hướng phát triển Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn  Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ  Phát triển kinh tế vùng  Phát triển kinh tế biển  Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ  Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên  Một là, cơ sở vật chất – kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.  Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được những kết quả quan trọng Ba là, những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao….
Luận văn liên quan