Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Sầm Sơn

Rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng được biết đến như một đăc thù, là yếu tố tất yếu khách quan của kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Rủi ro thường gây ra những tổn thât thiệt hại cho ngân hàng, tu ỳ theo cấp độ rủi ro mà hoạt động kinh doanh phải chịu tổn thất lớn hay nhỏ. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong thị trường tài chính tiền tệ là một hoạt động hết sức nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế đều có thể tác động đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, đồng thời làm tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận của ngân hàng. Có thể nói, rủi ro luôn là căn bệnh hiếm có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện những tiềm tàng rủi ro đối với nó. Các ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bất kì một hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng đều có thể xảy ra rủi ro dù ít hay nhiều cũng không thể tránh khỏi hoàn toàn được, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả năng gặp rủi ro của hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại là rất đáng nói. Hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho vay là thước đo hiệu quả trong ngân hàng thương mại. Do đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay là rất quan trọng không chỉ đối với các ngân hàng thương mại mà còn đối với các thành phần kinh tế. Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại không còn là vấn đề mới mẻ tại Việt Nam tuy nhiên việc phân tích đánh giá rủi ro hoạt động này trong nền kinh tế thị trường cần có một cách nhìn mới hơn. Do đó, em chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Sầm Sơn”, làm báo cáo thực tập của mình.

pdf55 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Sầm Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Sầm Sơn LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng được biết đến như một đăc thù, là yếu tố tất yếu khách quan của kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Rủi ro thường gây ra những tổn thât thiệt hại cho ngân hàng, tuỳ theo cấp độ rủi ro mà hoạt động kinh doanh phải chịu tổn thất lớn hay nhỏ. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong thị trường tài chính tiền tệ là một hoạt động hết sức nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế đều có thể tác động đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, đồng thời làm tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận của ngân hàng. Có thể nói, rủi ro luôn là căn bệnh hiếm có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện những tiềm tàng rủi ro đối với nó. Các ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bất kì một hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng đều có thể xảy ra rủi ro dù ít hay nhiều cũng không thể tránh khỏi hoàn toàn được, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả năng gặp rủi ro của hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại là rất đáng nói. Hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho vay là thước đo hiệu quả trong ngân hàng thương mại. Do đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay là rất quan trọng không chỉ đối với các ngân hàng thương mại mà còn đối với các thành phần kinh tế. Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại không còn là vấn đề mới mẻ tại Việt Nam tuy nhiên việc phân tích đánh giá rủi ro hoạt động này trong nền kinh tế thị trường cần có một cách nhìn mới hơn. Do đó, em chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Sầm Sơn”, làm báo cáo thực tập của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương Sầm Sơn. - Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng công thương Sầm Sơn và đề xuất những kiến nghị đối với các bộ, ngành liên quan. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương Sầm Sơn. - Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay của ngân hàng công thương Sầm Sơn. Với số liệu từ năm 2009 đến 2011 4. Phương pháp nghiên cứu Báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh số liệu. 5. Kết cấu của đề tài Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của báo cáo gồm 2 phần: Phần 1: Tổng quan về ngân hàng công thương Sầm Sơn Phần 2: Phòng ngừa hạn chế rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng công thương Sầm Sơn PHẦN I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của NHCT Sầm Sơn 1.1.1 Qúa trình hình thành Ngân hàng công thương Sầm Sơn được thành lập từ năm 1988 là chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng công thương tỉnh Thanh Hóa, Theo quyết định số 168/QĐ- HĐQT-NHCT1 ngày 16/6/2006 của hội đồng quản trị ngân hàng công thương Việt Nam từ tháng 7 năm 2006 chuyển đổi từ chi nhánh cấp 2 thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam. Từ tháng 7 năm 2009 được đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn. Sau hơn 20 năm hoạt động và xây dựng. Ngân hàng Công Thương Sầm Sơn đã có những bước đi vững chắc, khẳng định vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng nói chung. Trong nề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong sự nghiệp đổi mới công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ ngân hàng và đầu tư tín dụng. 1.1.2. Các giai đoạn phát triển của NHCT Sầm Sơn Quá trình xây dựng và phát triển của chi nhánh NHCT Sầm Sơn đến thời điểm hiện nay có thể nói đã trải qua 3 giai đoạn phát triển gắn với 3 thế hệ lãnh đạo của chi nhánh NHCT Sầm Sơn Giai đoạn 1: Từ ngày thành lập tháng 9-1988 đến năm 1991: Đây là giai đoạn chập chững bước vào kinh doanh và tìm kiếm một mô hình tổ chức phù hợp. Khi mới thành lập hệ thống NHCT Việt Nam chỉ có 32 chi nhánh tỉnh và thành phố trực thuộc NHCT Việt Nam, với 63 chi nhánh cấp 2 trực thuộc các chi nhánh tỉnh và thành phố. Giai đoạn này NHCT Việt Nam chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo như một liên hiệp xí nghiệp đặc biệt, các chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập. Chi nhánh NHCT Sầm Sơn lúc đó là chi nhánh cấp 2 trực thuộc là chi nhánh NHCT Thanh Hóa, tại chi nhánh có 6 phòng, ban chưa có phòng giao dịch. Nguồn vốn huy động khi mới thành lập là 12.000 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế 9.100 triệu đồng, chưa có cho vay ngoại tệ và huy động tiết kiệm ngoại tệ, các sản phẩm dịch vụ còn rất đơn giản, tin học chưa áp dụng, tổng số cán bộ công nhân viên 65 người. Đến cuối năm 1990 Hệ thống NHCT Việt Nam được thành lập lại theo Quyết định số 420/CT ngày 14-11-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng: Chuyển từ hệ thống Ngân hàng chuyển doanh sang hệ thống các Ngân hàng thương mại hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực từ 10/1990. NHCT Việt Nam là một pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập, các NHCT tỉnh,thành phố là chi nhánh cấp 1 hoạch toán phụ thuộc dưới chi nhánh cấp 1 là chi nhánh cấp 2. Tính chất thi trường bắt đầu ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của các NHTM. Kết thúc năm 1991 cũng là kết thúc giai đoạn đi tìm kiếm một mô hình tổ chức,một phương pháp quản lý và hoạch toán phù hợp, tạo điều kiện cho các NHTM bung ra. Giai đoạn 2: Từ năm 1992 đến năm 1997: Đây là giai đoạn phải đối mặt với kinh tế thị trường với độ ngày càng phức tạp khốc liệt rõ nét hơn trong khi chưa được chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, đội ngũ cán bộ chủ yếu được chuyển từ thời bao cấp sang chưa được đào tạo lại, chưa có kinh nghiệm làm việc và quản lý trong cơ chế thị trường đầy khốc liệt, trong khi nhiệm vụ đòi hỏi, thị trường đòi hỏi phải nhanh chóng mở rộng mạng lưới để đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh chóng của công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước. Một số các phòng giao dịch được mở ra trong giai đoạn này như: phòng giao dịch số 1 ở Lễ Môn, phòng giao dịch số 2 ở Quảng Xương, trong khi cơ chế quản lý đối với các phòng giao dịch chưa có, tất cả chỉ bằng kinh nghiệm với trách nhiệm của BGĐ chi nhánh. Hơn nữa các tệ nạn xã hội lúc đó như hụi họ, số đề phát triển và lan tràn nhanh chóng, việc đầu tư tín dụng chủ yếu dựa vào tài sản thế chấp, chưa quan tâm nhiều đến dự án và phương án của khách hàng vay vốn, lại gặp thời điểm thị trường nhà đất giảm mạnh. Đây là giai đoạn mạng lưới tổ chức được phát triển nhanh chóng nhất và có thêm dịch vụ mới như kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ thanh toán XNK, cho vay vốn và huy động tiết kiệm ngoại tệ, tin học bắt đầu được đưa vào phục vụ công tác quản lý và kinh doanh Ngân hàng. Giai đoạn 3: Từ năm 1998 đến nay: Về mô hình tổ chức: theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 thành lập lại NHCT Việt Nam theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Quy định tại quyết định 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo mô hình này NHCT Việt Nam được quản lý bởi Hội đồng quản trị, điều hành bởi Tổng Giám Đốc. Về hoạt động: Sau thời gian phát triển bung ra theo nền kinh tế thị trường đến năm 1996, năm 1997 hoạt động của Hệ thống Ngân hàng bộc lộ những khó khăn yếu kém. Dư nợ quá hạn tăng nhanh tại chi nhánh Sầm Sơn nợ quá hạn đến 11%. Đứng trước tình hình trên Thống đốc NHNN đã phải ban hành công văn 756/CV-NH3 ngày 16/12/1996 về chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng. Mà trọng tâm là chấn chỉnh hoạt động tín dụng. Đối với chi nhánh NHCT Sầm Sơn trong những năm 1997, 1998 tập trung mạnh mẽ vào công tác chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng. Hàng trăm món nợ quá hạn được tiến hành phân tích mổ xẻ tìm rõ nguyên nhân, hàng chục CBTD được chuyển sang chuyên đi thu nợ. Với các biện pháp đồng bộ của nhà nước, của ngành và các biện pháp tích cực của chi nhánh các khó khăn tồn tại cũ dần dần được giải quyết và từ năm 2000 bắt đầu bước vào thời kỳ phát triển ổn định, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, chất luợng tín dụng đảm bảo tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 2%. Đặc biệt năm 2008, mặc dù nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, giá cả tăng mạnh, NHNN Việt Nam thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt. Song hoạt động của chi nhánh NHCT Sầm Sơn vẫn phát triển ổn định: Tăng trưởng nguồn vốn trong 6 tháng đầu năm là 6%, tăng trưởng tín dụng là 17%, lợi nhuận đạt trên 12 tỷ đồng. Con số hết sức ý nghĩa chào mừng kỷ niệm 20 năm ngày thành lập NHCT. Năm 2011, hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam-chi nhánh Sầm Sơn cũng rất khó khăn do chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của nền kinh tế, tuy nhiên với sự nổ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên, chi nhánh Sầm Sơn đã đạt kết quả đáng khích lệ. Để đạt được kết quả đó là do chi nhánh đã tổ chức phát động được nhiều đợt thi đua gắn với nhiều chủ đề theo mục tiêu kinh doanh từng thời kỳ. Các phong trào thi đua luôn là động lực thúc đẩy các đơn vị phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao góp phần đáng kể vào thành tích chung của chi nhánh trong năm 2011. 1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức 1.2.1. Đặc điểm hoạt động Hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế thị trường chuyển đổi cơ cấu công-nông-ngư nghiệp và dịch vụ, cùng với xu hướng toàn cầu hóa và tạo tiền đề cho Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế lớn như WTO…tập thể cán bộ và nhân viên NHCT Sầm Sơn đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, quy mô và kết quả kinh doanh ngày càng được nâng cao. NHCT Sầm Sơn đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ và dịch vụ mới như: Kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh mua hàng, cho thuê tài chính, thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chi trả kiều hối….hệ thống thẻ như Visa card, Master card, G-card, S-card, C-card…đã chiếm thị phần nhất định trong giao dịch của người tiêu dùng sản phẩm. Các hoạt động của NHCT Sầm Sơn bao gồm:  Hoạt động huy động vốn: Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dư thưởng, tiết kiệm trả lãi trước, trả lãi ngay, trả lãi định kỳ… Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…  Hoạt động cho vay, đầu tư: Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ Cho vay đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài Cho vay ủy thác theo trương trình: Đài Loan, Việt Đức và các hiệp định tín dụng khung: JBIC và nhiều chương trình tín dụng quốc tế khác Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, chiết khấu mua lại giấy tờ có giá.  Tài trợ thương mại và thanh toán: Bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước và các loại bảo lãnh khác. Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng xuất khẩu. Nhờ thu xuất, nhập khẩu (collection), nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). Chuyển tiền trong nước và quốc tế Chuyển tiền nhanh Western Union Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc. Chi trả kiều hối…  Kinh doanh ngoại tệ: Mua, bán ngoại tệ giao ngay, mua bán kỳ hạn… (spot, Forward, Swap…)  Dịch vụ ngân quỹ: Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ… Cho thuê két sắt, cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sang chế, thu chi tiền mặt tại đơn vị, tại nhà theo yêu cầu của khách hàng.  Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử: Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,MASTER CARD…) Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt(cash card), Chi trả lương qua tài khoản, qua thẻ ATM. Thẻ ATM của Ngân hàng Công thương đã kết nối với các Ngân hàng trong hệ thống banknet như ngân hàng nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Sacombank, ACB…  Hoạt động khác: Tư vấn và đầu tư tài chính, Khai thác bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, Tư vấn tài chính, Đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán,quản lý vàng bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế, Bằng phát minh sáng chế... 1.2.2. Cơ cấu tổ chức Bộ máy tổ chức của NHCT Sầm Sơn được áp dụng theo phương thức quản lý trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của NHCT Sầm Sơn. Giám đốc và các phó giám đốc chỉ đạo điều hành tất cả các phòng ban tại hội sở và các phòng giao dịch; các phòng chức năng ở hội sở chính quản lý về mặt nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm; các phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh trực thuộc. Trưởng phòng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị mình. Cơ cấu tổ chức của NHCT Sầm Sơn gồm có: Giám Đốc, P. Giám Đốc 1, P. Giám Đốc 2, P. Giám Đốc 3, 8 phòng ban tại hội sở chính, 8 phòng giao dịch. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của ngân hàng công thương Sầm Sơn có 72 cán bộ trong tổng số 12.000 cán bộ trong toàn hệ thống ngân hàng Công Thương. Trong đó có hơn 70% cán bộ trình độ Đại học, Cao đẳng, còn lại đã được đào tạo qua hệ trung cấp chuyên nghiệp của ngành ngân hàng. Tháng 4 năm 2006 chi nhánh NHCT Sầm Sơn triển khai dự án hiện đại hóa cơ cấu tổ chức phòng, ban gồm: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Sầm Sơn Giám Đốc P. Giám Đốc 1 P. Giám Đốc 2 P. Giám Đốc 3 Phòng khách hàng DN Phòng khách hàng cá nhân Tổ quản lý rủi ro và nợ có vấn đề Nhà khách Thanh Bình Phòng tổ chức hành chính Tổ điện toán Phòng ngân quỹ Phòng kế toán PGD Trường Sơn PGD Trung Sơn PGD Khu KT Nghi Sơn PGD Số 1 KCN Lễ Môn PGD Số 2 TT Q. Xương PGD Môi PGD Triệu Sơn PGD Tĩnh Gia Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – chi nhánh NHCT Sầm Sơn. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau: - Phòng tổ chức hành chính: Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm quản lý lao động, quản lý hồ sơ cán bộ, quản lý thông tin. - Phòng khách hàng doanh nghiệp: Có chức năng giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, công ti nhằm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng(cho vay, huy động vốn và các dịch vụ khác….) - Phòng khách hàng cá nhân: Giao dịch với khách hàng là tư nhân, cá thể với mục đích kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ đối với khách hàng cá nhân. - Phòng ngân quỹ: + Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, gửi thanh toán, tiền ký quỹ, tiền vay thu đổi ngại tệ. + Ngiên cứu, đề xuất, soạn thảo và thực hiện các quy chế, quy định, quy trình và cách hướng dẫn thực hiện về các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ của toàn hệ thống ngân hàng. - Phòng giao dịch + Trực tiếp giao dịch với khách hàng ở các nghiệp vụ, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, thẻ ATM… + Quản lý các giao dịch và tổng kết các giao dịch hằng ngày, cung cấp thông tin và phối hợp với các nghiệp vụ để tổng kết giao dịch vào cuối ngày. - Phòng tài chính kế toán + Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo chi tiết, theo dõi quản lý tài sản, nguồn vốn, quỹ và các tài sản khác của ngân hàng theo đúng quy định cả pháp luật, + Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời hợp lý. - Tổ điện toán + Trực tiếp quản lý mạng, quản lý hệ thống phân quyền truy cập. + Thực hiện lưu trữ và bảo quản, phục hồi dữ liệu và hệ thống chương trình phần mềm theo quy định. - Tổ quản lý rủi ro và nợ có vấn đề + Quản lý rủi ro tài chính theo lợi nhuận và chi phí, phòng ngừa rủi ngăn chặn và xử lý rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng. + Phân tích cấu trúc và rủi ro tài chính để đưa ra biện pháp tích cực nhằm khắc phục hậu quả rủi ro. 1.3. Tình hình hoạt động của NHCT Sầm Sơn trong thời gian qua Hơn 20 năm, cùng với sự biến đổi sâu sắc của đời sống kinh tế chính trị - xã hội trên toàn đất nước, đặc biệt là sự phát triển vượt bậc của nghành ngân hàng, NHCT Sầm Sơn đã có những bước đang lên, vượt qua những khó khăn của thời kì ban đầu như: Sự nhỏ bé về vốn hoạt động, mạng lưới mỏng, nhân viên ít kinh nghiệm và hơn nữa văn hóa kinh doanh ngân hàng mới chỉ thực sự được hình thành từ một kinh tế ra khỏi chế độ bao cấp. Đến nay nhờ sự phấn đấu của tập thể và sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng, sự vững chắc của các cổ đông, các thành viên hội đồng quản trị, Vietinbank Sầm Sơn đã và đang tạo được vị thế, uy tín và hình ảnh của mình. 1.3.1. Tình hình huy động vốn Ngân hàng chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao, vững chắc khi tổ chức tốt công tác huy động vốn nó quyết định đến thị phần của ngân hàng. Trong những năm qua NHCT Sầm Sơn đã mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm cho phù hợp với địa bàn dân cư thị xã Sầm Sơn và các khu vực lân cận tuyên truyền vận động mở tài khoản cá nhân, tài khoản thẻ bằng các hình thức khuyến mãi, áp dụng nhiều hình thức gửi tiền linh hoạt, hiệu quả ví dụ như phát hành kỳ phiếu có mục đích... Vì vậy nguồn vốn của NHCT Sầm Sơn ngày càng tăng. Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NHCT Sầm Sơn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2010 - 2009 Năm 2011 Chênh lệch 2011 - 2010 +/- +/- (%) +/- +/- (%) Tổng vốn huy động 485 589 104 21,4 1020 431 73,2 1.Phân theo đối tượng - TG TCKT 210 231 21 10 516 285 123.4 - TG dân cư 253 338 85 33,6 494 156 46,2 - Phát hành công cụ nợ 22 20 -2 -9,1 10 -10 -50 2. Phân theo loại tiền - VND 345 467 122 35,4 877 410 87,8 - Ngoại tệ 140 122 -18 12,9 143 21 17,2 3. Phân theo kỳ hạn - Không kỳ hạn 289 331 42 14,5 465 134 40,5 - Dưới 12 tháng 131 177 46 35,1 504 327 184,7 - Từ 12t-dưới 24t 47 58 11 23,4 33 -25 43.1 - Từ 24 t trở lên 18 23 5 27,8 18 -5 -21,7 Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh NHCT Sầm Sơn. Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh NHCT Sầm Sơn Nhìn vào bảng 1.1 và biểu đồ 1.1 trên ta thấy, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm tương đối tốt, tổng nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được là 485 tỷ đồng, năm 2010 là 589 tỷ đồng tăng 104 tỷ đồng tương đương 21,4%, năm 2011 là 1020 tỷ đồng tăng 431 tỷ đồng tương đương 73,2%. Nếu phân tích hình huy động vốn phân theo kỳ hạn ta thấy huy động vốn theo không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2009 huy động đươc 289 tỷ đồng, năm 2010 là 331 tỷ đồng tăng 42 tỷ đồng tương đương 14,5%, năm 2011 là 465 tỷ đồng tăng 134 tỷ đồng tương đương 40,5%, xếp thứ 2 là phân theo kỳ hạn dưới 12 tháng, thứ 3 là từ 12t – dưới 24t và cuối cùng là từ 24t trở lên Điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng cao,Ngân hàng đã tạo được lòng tin cho khách hàng và hoạt động dịch vụ của Ngân hàng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên trong những năm gần đây do sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc NHCT Sầm Sơn phải liên tục tăng lãi suất. Năm 2011 là năm có nhiều biến động lớn, Chi nhánh đặc biệt chú trọng đến việc huy động nguồn vốn, đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn,thực hiện liên tục các đợt khuyến mại, tặng quà, phát hành kỳ phiếu, phát hành chứng chỉ tiền gửi. Biểu đồ 1.1: Vốn huy động của NHCT Sầm Sơn 1020 589 485 0 200 400 600 800 1000 1200 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tình hình huy động vốn qua các năm Thị trường Tài chính tiền tệ trong
Luận văn liên quan