Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chi nhánh Nghệ An

1, Lý do chọn đề tài Trong lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO, đến năm 2011, Việt Nam sẽ mở của hoàn toàn lĩnh vực Tài chính _ Ngân hàng. Năm 2007, nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm đạt 8,4%. Thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam tiếp tục có bước phát triển hoàn chỉnh hơn về thể chế, cấu trúc và hạ tầng. Năm 2008 là một năm thị trường ngân hàng đã trải qua những biến động chưa từng có về lãi suất, tỷ giá. Do sự thay đổi của các công cụ điều hành của Ngân hàng nhà nước với chính sách tiền tệ đi từ định hướng thắt chặt vào những tháng đầu năm và nới lỏng vào những tháng cuối năm, tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành như lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên độ tỷ giá đã diễn ra liên tục và thất thường. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu, làm tỷ giá và cung cầu ngoại tệ biến động thường xuyên, các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước lâm vào tình trạng khó khăn, các thị trường trong nước như thị trường chứng khoán, bất động sản, hàng hóa nhập khẩu cũng liên tiếp biến động và suy giảm, các cuộc khủng hoảng thanh khoản và khủng hoảng tín dụng đã diễn ra khốc liệt. Trước tình hình đó, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam ( ngân hàng VP Bank) đã thay đổi chiến lược từ phát triển nhanh chuyển sang phát triển thận trọng, ổn định, yếu tố an toàn và tăng cường quản trị đã được đưa lên hàng đầu; hạn chế các khoản đầu tư lớn, tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ đã có; rà soát và thẩm định chặt chẽ các khoản cho vay; chú trọng thu hồi nợ cũ và nợ xấu Xuất phát từ thực tế nêu trên, và sau một thời gian thực tập tại chi nhánh VP Bank Nghệ An, em chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Chi nhánh Nghệ An” , nhằm nhìn lại hoạt động tín dụng của VP Bank Nghệ An trong thời gian qua và từ đó đề xuất một vài giải pháp và kiến nghị cho vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo , các cô, chú, anh, chị ở các phòng ban và cô giáo Th.s Thái Thị Kim Oanh đã tạo điều kiện và tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này. Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và thời gian nên không tránh khỏi những thiếu sót, vậy em kính mong sự chỉ bảo đóng góp của các thầy cô và các cô, chú, anh, chị trong cơ quan để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện với kết quả tốt hơn 2, Mục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, các danh mục tín dụng của Chi nhánh VP Bank Nghệ An trong thời gian 2007-2008 - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở Chi nhánh VP Bank trong giai đoạn 2009-2011 3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Hoạt động tín dụng và danh mục tín dụng của Chi nhánh VP Bank Nghệ An - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và danh mục tín dụng của Chi nhánh VP Bank Nghệ An. Trên cơ sở đó kết hợp với đặc điểm hoạt động, phạm vi, quy mô của Chi nhánh VP Bank Nghệ An đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quá hoạt động tín dụng giai đoạn trong giai đoạn tới 4, Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm 2 phần chương là: Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam Chương 2: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam

docx26 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2226 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chi nhánh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu 1, Lý do chọn đề tài Trong lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO, đến năm 2011, Việt Nam sẽ mở của hoàn toàn lĩnh vực Tài chính _ Ngân hàng. Năm 2007, nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm đạt 8,4%. Thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam tiếp tục có bước phát triển hoàn chỉnh hơn về thể chế, cấu trúc và hạ tầng. Năm 2008 là một năm thị trường ngân hàng đã trải qua những biến động chưa từng có về lãi suất, tỷ giá. Do sự thay đổi của các công cụ điều hành của Ngân hàng nhà nước với chính sách tiền tệ đi từ định hướng thắt chặt vào những tháng đầu năm và nới lỏng vào những tháng cuối năm, tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành như lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên độ tỷ giá đã diễn ra liên tục và thất thường. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu, làm tỷ giá và cung cầu ngoại tệ biến động thường xuyên, các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước lâm vào tình trạng khó khăn, các thị trường trong nước như thị trường chứng khoán, bất động sản, hàng hóa nhập khẩu cũng liên tiếp biến động và suy giảm, các cuộc khủng hoảng thanh khoản và khủng hoảng tín dụng đã diễn ra khốc liệt. Trước tình hình đó, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam ( ngân hàng VP Bank) đã thay đổi chiến lược từ phát triển nhanh chuyển sang phát triển thận trọng, ổn định, yếu tố an toàn và tăng cường quản trị đã được đưa lên hàng đầu; hạn chế các khoản đầu tư lớn, tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ đã có; rà soát và thẩm định chặt chẽ các khoản cho vay; chú trọng thu hồi nợ cũ và nợ xấu Xuất phát từ thực tế nêu trên, và sau một thời gian thực tập tại chi nhánh VP Bank Nghệ An, em chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Chi nhánh Nghệ An” , nhằm nhìn lại hoạt động tín dụng của VP Bank Nghệ An trong thời gian qua và từ đó đề xuất một vài giải pháp và kiến nghị cho vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo , các cô, chú, anh, chị ở các phòng ban và cô giáo Th.s Thái Thị Kim Oanh đã tạo điều kiện và tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này. Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và thời gian nên không tránh khỏi những thiếu sót, vậy em kính mong sự chỉ bảo đóng góp của các thầy cô và các cô, chú, anh, chị trong cơ quan để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện với kết quả tốt hơn 2, Mục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, các danh mục tín dụng của Chi nhánh VP Bank Nghệ An trong thời gian 2007-2008 - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở Chi nhánh VP Bank trong giai đoạn 2009-2011 3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Hoạt động tín dụng và danh mục tín dụng của Chi nhánh VP Bank Nghệ An - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và danh mục tín dụng của Chi nhánh VP Bank Nghệ An. Trên cơ sở đó kết hợp với đặc điểm hoạt động, phạm vi, quy mô của Chi nhánh VP Bank Nghệ An đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quá hoạt động tín dụng giai đoạn trong giai đoạn tới 4, Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm 2 phần chương là: Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam Chương 2: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VP BANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Các chức năng hoạt động chủ yếu của VP Bank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VP Bank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VP Bank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VP Bank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VP Bank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và vốn điều lệ của VP Bank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. Trong năm 2008, Hội đồng Quản trị đã hoàn tất việc bán cổ phần cho đối tác chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC, nâng tỷ lệ sở hữu của OCBC tại VP Bank lên 15% và theo đó vốn điều lệ của VP Bank tăng từ 2000 tỷ đồng lên 2.117.474.330.000 đồng. Đây là nỗ lực lớn của Hội đồng quản trị VP Bank và sự hợp tác thiện chí của đối tác chiến lược OCBC. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VP Bank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam chấp thuận cho VP Bank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VP Bank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã có văn bản chấp thuận cho VP Bank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VP Bank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VP Bank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VP Bank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VP Bank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán. Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VP Bank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006, VP Bank đã mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VP Bank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Hiện tại VP Bank đã có 90 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước. Số lượng nhân viên của VP Bank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VP Bank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VP Bank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. 1.2. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam chi nhánh Nghệ An Ngân hàng VP Bank Nghệ An là một trong 90 chi nhánh của VP Bank Việt Nam. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động chủ yếu là huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức và nền kinh tế, thông qua đó, sử dụng đồng vốn đã huy động được để cho vay Ngoài ra còn rất nhiều hoạt động khác như: thanh toán xuất nhập khẩu, phát hành thẻ và thanh toán thẻ, chuyển tiền cá nhân, ….. 1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của VP Bank được thực hiện theo các quyết định của hội đồng quản trị .Bao gồm: - Phòng tổ chức - hành chính - Phòng phục vụ khách hàng - Phòng kế toán – tin học - Phòng giao dịch – kho quỹ - Phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ, phòng giao dịch chợ Vinh 1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam ( ngân hàng VP Bank) Nhân sự được bố trí theo quyết định của hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam bao gồm: 01 Giám đốc, 01 phó Giám đốc, các Trưởng phòng, 01 Kiểm toán viên và hơn 50 cán bộ hợp đồng tại Chi nhánh 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý và các phòng ban Giám đốc: - Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và trước hội đồng quản trị ngân hàng VP Bank đối với tất cả hoạt động của chi nhánh - Phó giám đốc: - Hỗ trợ giám đốc trong các mặt chuyên môn cũng như các công tác khác - Thay mặt điều hành quản lý khi giám đốc đi vắng - Phòng tổ chức - hành chính Bộ phận tổ chức - Xử lý công văn đi và công văn đến - Tổ chức họp, hội nghị - Lễ tân, tiếp khách - Soạn thảo văn bản, lưu trữ vàquản lý văn bản - Tổ chức công tác cho lãnh đạo - Bộ phận hành chính - Giúp giám đốc trong công tác quản lý nhân sự - Hỗ trợ, phối hợp, và kiểm tra phát triển nhân viên - Chịu trách nhiệm trong công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ, công tác đào tạo và đào tạo lại - Phòng phục vụ khách hàng Phòng có chức năng chính là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và không ngừng mở rộng các mối quan hệ đó với khách hàng, trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng nhằm đạt đc mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của VP Bank Chức năng trên gắn với nhiệm vụ của phòng là phải xác định được thị trường kinh doanh và khách hàng mục tiêu, xây dựng, tham gia trực tiếp và đánh giá chính sách khách hàng, trực tiếp triển khai các biện pháp triển khai các biện pháp giới thiệu khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà VP Bank có lợi thế và có thể cung ứng. Tổ chức việc đánh giá thực hiện chính sách khách hàng định kỳnhằm kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách hoặc điều chỉnh biện pháp triển khai có hiệu quả hơn trong điều kiện cần thiết Mặt khác phải trực tiếp khởi tạo và quản lý mối quan hệ tín dụng với khách hàng, tuỳ theo đặc điểm riêng đối với từng khách hàng, phối hợp với cùng các phòng ban khác thiết kế các sản phẩm phù hợp, và có tính hấp dẫn đối với khách hàng Tại chi nhánh VP Bank Nghệ An, Phòng phục vụ khách hàng còn kiêm nhiệm bộ phận cho vay và quản lý nợ, do điều kiện chi nhánh thành lập chưa lâu, phòng ban, cơ sở, nơi làm việc chưa đầy đủ, còn chật hẹp. Đó là việc quản lý và trực tiếp thực hiện tác nghiệp liên quan đến việc giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo khớp số liệu, hồ sơ vay đầy đủ và an toàn đảm bảo các khoản cấp tín dụng đều tuân thủ đúng quy định trong Quy trình tín dụng Nhiệm vụ cụ thể đảm bảo thực hiện chức năng trên là kiểm soát tuân thủ về hồ sơ vay, phù hợp về nội dung, tính đầy đủ và hợp lệ văn bản. Nhập dữ liệu vào hệ thống bao gồm: Giới hạn tín dụng, các thông tin hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tín dụng. Nhận và lưu trữ hồ sơ tín dụng gồm hồ sơ thế chấp, cầm cố, hồ sơ tín dụng gốc, các hồ sơ liên quan đến từng lần rút vốn, các biên bản, báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, các công văn giấy tờ giao dịch, tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn, thu nợ, lãi, tham gia góp ý sửa đổi các chương trình quản lý nợ vay cho phù hợp với yêu cầu thực tế Phòng giao dịch – kho quỹ Phòng giao dịch – kho quỹ chủ yếu thực hiện chức năng thu chi tiền mặt (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ) - Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hệ thống kho quỹ - Kiểm tra, phát hiện và thu hồi tiền giả trong quá trình giao dịch góp phần bảo vệ uy tín đồng tiền Việt Nam - Quản lý và bảo quản các tài sản quý và các loại giấy tờ có giá Phòng kế toán – tin học - Quản lý về mặt tài chính và hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Thực hiện các công tác thanh toán mà chủ yếu là thanh toán xuất nhập khẩu - Các dịch vụ khác như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, …. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng trong giai đoạn vừa qua và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam 2.1. Tình hình hoạt động ở trong giai đoạn vừa qua 2.1.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại chi nhánh VP Bank Nghệ An 2.1.1.1.Tổng nguồn vốn hoạt động tại chi nhánh đến 30/04/2008 là 471.032 triệu đồng, tăng so với 31/12/2007 186.572, bằng 65,58 %, trong đó: Các khoản phải trả khách hàng: 450.545, tăng so với 31/12/2007 là 174.870 , bằng 63,43 %. Trong đó: - Tiền gửi của các tổ chức tín dụng (tiền gửi không kỳ hạn): 0 triệu đồng, giảm so với 31/12/2007 l à 2,1 triệu đồng - Tiền gửi của khách hàng: 50.240 triệu đồng, tăng so với 31/12/2007 13.837 triệu đồng, bằng 38,15%. Gồm: tiền gửi không kỳ hạn 28.167 triệu đồng, giảm so với 31/12/2007 là 3.126 triệu đồng, bằng 9.98 % ; tiền gửi có kỳ hạn 22.073 triệu đồng, tăng so với 31/12/2007 là 17.002 triệu đồng, bằng 335% - Tiền gửi tiết kiệm: 395.845 triệu đồng, tăng 158.949 triệu đồng, bằng 67,09 %. Gồm: tiền gửi không kỳ hạn 671 triệu đồng, giảm so với 31/12/2007 là 132 triệu đồng, bằng 16,43 % ; tiền gửi có kỳ hạn 395.174, tăng so với 31/12/2007 là 159.081 triệu đồng, bằng 67,38 % - Tiền gửi khác: 4.460 triệu đồng, tăng so với 31/12/2007 là 2.048 triệu đồng, bằng 84,90% - Tiền vay Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức Tín dụng khác: 0 triệu đồng Phát hành giấy tờ có giá: 0 triệu đồng Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư: 0 triệu đồng Tài sản nợ khác: 16.822 triệu đồng ( bao gồm: dự phòng rủi ro, hao mòn tài sản, các khoản phải trả bên ngoài chủ yếu là chuyển tiền phải trả, các khoản phải trả nội bộ khác, kinh doanh ngoại tệ, lãi phải trả cho tiền gửi khách hàng) tăng so với 31/12/2007 là 8.523 triệu đồng, bằng 102,69% Hoạt động thanh toán: 0 đồng Nguồn vốn chủ sở hữu: 0 đồng 2.1.1.2. Việc chấp hành các quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm: Chi nhánh chấp hành đúng quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm theo quy định tại Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005 của Ngân hàng nhà nước Các khách hàng gửi tiền các loại tại Chi nhánh đều phải đăng kýthông tin cá nhân của mình tại quầy giao dịch 2.1.1.3. Về thực hiện lãi suất: Lãi suất huy động không vượt quá 12%/năm theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước. Việc áp dụng lãi suất tại Chi nhánh được thực hiện theo đúng quy định của Tổng giám đốc VP Bank, phù hợp với sự đồng thuận về lãi suất của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam theo từng giai đoạn. Biểu lãi suất huy động được công khai trên bảng điện tử tại quầy giao dịch, được quy định nhiều mức, thang bậc khác nhau 2.1.2. Hoạt động Thanh toán quốc tế Trong năm 2008 thị trường ngoại tệ diễn biến khá bất thường, lúc thì dư thừa các NHTM từ chối không mua, lúc lại thiếu hụt nghiêm trọng không ai bán ra, vì vậy trong nhiều giai đoạn VPBank buộc phải thắt chặt điều kiện mở L/C (tăng tỷ lệ ký quỹ, yêu cầu khách hàng tự lo nguồn ngoại tệ thanh toán,…). Trước khó khăn đó, doanh số và số lượng của hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank năm 2008 đã không đạt được kế hoạch đề ra. Mặc dù vậy, tổng thu phí dịch vụ TTQT trong năm 2008 chỉ giảm 4% so với năm 2007. 2.1.3. Hoạt động của Trung tâm thẻ Tính đến 31/12/2008 số lượng thẻ ghi nợ nội địa Autolink phát hành tăng gấp 5 lần so với cuối năm 2007, thẻ Platinum phát hành tăng 73 % so với cuối năm 2007. 2.1.4. Hoạt động tín dụng 2.1.4.1 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam Các nghiệp vụ cho vay thường gặp là: - Đầu tư cho các dự án sản xuất kinh doanh - Cho vay lương cán bộ công nhân viên chức, cho vay cầm cố các giấy tờ có giá trị ( sổ tiết kiệm, giấy tờ nhà đất,…), cho vay trả góp mua ô tô ( chương trình “ Nâng cao vị thế” ), cho vay từng lần đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, cho vay mở L/C thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay hạn mức doanh nghiệp - Các hình thức bảo lãnh (bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, … Doanh số cho vay năm 2007 đạt 258,216 Bảng phân tích dư nợ cho vay tại thời điểm 31/12/2007 Đơn vị: triệu đồng 31/12/2007 Tổng dư nợ 239.845 Theo thành phần kinh tế - Kinh tế nhà nước 0 - Kinh tế tập thể 493 - Công ty cổ phần, công ty TNHH 109.300 - Doanh nghiệp tư nhân 14.895 - Cá nhân 115.157 Theo ngành kinh tế - Thuỷ sản 1.673 - Công nghiệp khai thác mỏ 2.240 - Công nghiệp chế biến 8.260 - Xây dựng 2.400 -Thương nghiệp, sửa chữa động cơ xe máy 113.059 - Khách sạn, nhà hàng 3.800 - Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 1.220 - Hoạt động khoa học công nghệ 4.061 - Các hoạt động liên quan kinh doanh tài khoản, dịch vụ tư vấn 550 - Giáo dục và đào tạo 630 - Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 101.952 Thể loại cho vay - Ngắn hạn 144.571 - Trung hạn 78.632 - Dài hạn 16.642 Theo loại tiền vay - Nội tệ 227.902 - Ngoại tệ (quy đổi VND) 11.943 Tồng dư nợ cho vay, trong đó Cho vay đầu tư và kinh doanh bất động sản 55.003 Bao gồm: - Cho vay xây dựng văn phòng cho thuê, cơ sở hạ tầng đô thị 12.500 - Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà ở 41.033 - Các khoản cho vay mua, nhận chuyển nhượng, … 1.500 Cho vay tiêu dùng 65.004 Bao gồm: - Dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo 64.274 - Dư nợ cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo 730 Nợ nhóm II đến nhóm V ( nợ xấu) 0 Bảng phân tích dư nợ cho vay tại thời điểm 30/04/2008 Đơn vị: triệu đồng 30/4/2008 Theo thành phần kinh tế - Kinh tế nhà nước 0 - Kinh tế tập thể 468 - Công ty cổ phần, công ty TNHH 212.405 - Doanh nghiệp tư nhân 25.728 - Cá nhân 150.852 Theo ngành kinh tế - Xây dựng 25.038 -Thương nghiệp, sửa chữa động cơ xe máy 229.607 - Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 30.431 - Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 103.357 - H 1.020 Thể loại cho vay - Ngắn hạn 255.552 - Trung hạn 111.544 - Dài hạn 22.388 Theo loại tiền vay - Nội tệ 340.901 - Ngoại tệ (quy đổi VND) 48.552 Tồng dư nợ cho vay, trong đó Cho vay đầu tư và kinh doanh bất động sản 78.690 Bao gồm: - Cho vay xây dựng văn phòng cho thuê, cơ sở hạ tầng đô thị 76 - Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà ở 44.815 - Các khoản cho vay mua, nhận chuyển nhượng, … 33.799 Cho vay tiêu dùng 61.832 - Dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo 61.152 - Dư nợ cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo 680 Nợ nhóm II đến nhóm V ( nợ xấu) 0 - Chất lượng tín dụng: Chất lượng tín dụng đến 30/04/2008: Nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) là 0 đồng, chi nhánh mới đi vào hoạt động, các khoản vay chủ yếu đến kỳ t
Luận văn liên quan