Đề tài Kế toán Vốn bằng tiền và thiết lập lưu chuyển tiền tệ tại Nhà máy Thuốc lá Cửu Long

Các yếu tố nhận biết và giao dịch Công ty qua: - Tên đầy đủ: Công ty TNHH một thành viên Thuốc Lá Cửu Long. - Tên viết tắt: CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG. - Tên giao dịch quốc tế: CUU LONG TOBACCO COMPANY LIMITED. - Tên viết tắt: VINATABA CUU LONG. - Trụ sở chính đặt tại: 4D-Nguyễn Trung Trực, phường 8, TPVL, tỉnh Vĩnh Long. - Điện thoại: 070.823165 – 070.822692. Fax: 070.827572 - Tài khoản tiền đồng Việt Nam: 102010000317656 tại ngân hàng Công Thương Vĩnh Long. - Tài khoản ngoại tệ: 362.111.3700967 tại ngân hàng Ngoại Thương TP.HCM. - Vốn điều lệ tại thời điểm ngày 31/12/2006: 40.244.710.523 đ. - Hình thức sở hữu vốn: 100% vốn nhà nước. - Tổng số vốn hiện có đến ngày 31/12/2008: 70.525.688.163 đ. - Ngành nghề chủ yếu là sản xuất kinh doanh thuốc lá điếu và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

doc42 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2682 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán Vốn bằng tiền và thiết lập lưu chuyển tiền tệ tại Nhà máy Thuốc lá Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG Giới thiệu chung về Công ty Thuốc Lá Cửu Long: Các yếu tố nhận biết và giao dịch Công ty qua: - Tên đầy đủ: Công ty TNHH một thành viên Thuốc Lá Cửu Long. - Tên viết tắt: CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG. - Tên giao dịch quốc tế: CUU LONG TOBACCO COMPANY LIMITED. - Tên viết tắt: VINATABA CUU LONG. - Trụ sở chính đặt tại: 4D-Nguyễn Trung Trực, phường 8, TPVL, tỉnh Vĩnh Long. - Điện thoại: 070.823165 – 070.822692. Fax: 070.827572 - Tài khoản tiền đồng Việt Nam: 102010000317656 tại ngân hàng Công Thương Vĩnh Long. - Tài khoản ngoại tệ: 362.111.3700967 tại ngân hàng Ngoại Thương TP.HCM. - Vốn điều lệ tại thời điểm ngày 31/12/2006: 40.244.710.523 đ. - Hình thức sở hữu vốn: 100% vốn nhà nước. - Tổng số vốn hiện có đến ngày 31/12/2008: 70.525.688.163 đ. - Ngành nghề chủ yếu là sản xuất kinh doanh thuốc lá điếu và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: - Công ty Thuốc Lá Cửu Long tiền thân là xí nghiệp quốc doanh Thuốc Lá Cửu Long được UBND Tỉnh thành lập vào ngày 20/04/1985 trên cơ sở cải tạo các tổ hợp sản xuất thuốc lá tư nhân để tổ chức sản xuất và quản lý dưới hình thức Xí nghiệp quốc doanh. - Ngày 29/12/1989 Xí nghiệp đổi tên thành Nhà máy Thuốc Lá Cửu Long và dời trụ sở về số 4D, Nguyễn Trung Trực, Phường 8, TXVL, Tỉnh Vĩnh Long. - Thực hiện chỉ thị số 13/1999/CT-TTg, ngày 12/05/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp ngành thuốc lá, cùng với sự giúp đỡ của Tổng Công ty Thuốc Lá. Đầu năm 2001 Nhà máy Thuốc Lá Cửu Long đã chính thức được làm thành viên của Tổng Công ty Thuốc Lá Việt Nam theo quyết định số 153/2000/QĐ-TTg ngày 31/12/2000 của Chính Phủ. - Thực hiện theo quyết định số 322/2005/QĐ-TTg ký ngày 06/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ đầu năm 2006 Nhà máy Thuốc Lá Cửu Long chuyển đổi thành “Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Cửu Long” thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam.Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 54.0.4.000007 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 29/12/2005. - Tính đến năm 2007, Công ty đã có đến 22 tuổi đời, 22 năm là một chặn đường đầy gian nan, thử thách. Nhưng bằng sự nổ lực, lòng quyết tâm hăng say lao động của tập thể công nhân viên đã giúp Công ty không lạc hậu trước thời thế kinh tế thị trường, xã hội phát triển đến đâu, Công ty bắt kịp nhịp độ đến đó. Chức năng của Công ty: Công ty Thuốc lá Cửu Long là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam có chức năng là sản xuất cung ứng mặt hàng thuốc lá điếu có đầu lọc bao cứng và thuốc lá điếu có đầu lọc bao mềm cho thị trường trong và ngoài nước. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: *Về kinh tế: Giữ vững ổn định thị trường tiêu thu, hoàn thành kế hoạch sản xuất do cấp trên giao và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nghĩa vụ đối với nhà nước: Phấn đấu tự lực,tự cường trong đầu tư và phát triển, bảo toàn vốn của Ngân Sách Nhà nước và làm tròn nghĩa vụ về thuế quy đinh. *Đối với xã hội: Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Sử dụng hợp lý tài sản và bảo vệ tài nguyên,môi trường trật tự an toàn xã hội. 1.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm - Hoạt động sản xuất chính của Công ty Thuốc Lá đầu lọc bao cứng và bao mềm tiêu thụ tại thị trường trong nước. Doanh thu thuốc lá điếu chiếm 90% tổng doanh thu. - Ngoài ra công ty còn nhận gia công thuốc lá điếu và nhượng vật tư như các giấy sáp đầu lọc, giấy phong cây, băng xé cho các doanh nghiệp khác. TỒ CHỨC BỘ MÁY SẢN XUẤT KINH DOANH: -Mạng lưới kinh doanh của công ty được tổ chức một cách khá chặt chẽ, được phân phối theo hệ thống đại lý.Tổng số đại lý của Công ty tính đến thời điểm hiện được cấp giấy phép kinh doanh là 19 đại lý. Các đại lý được phân bố từ Phan Thiết đến mũi Cà Mau. -Hiện nay sản phẩm của công ty còn xâm nhâp cả thị trường nước ngoài như: Triều Tiên, Malaysia, Singgapo, indonesia, Irac... tiêu thụ hàng năm ước tịnh 50.000.000 ( 60.000.000 bao. 1.4 CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY: 1.4.1 Hệ thống quản lý: -Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập về tài chính, có tài khoản tiền đồng ở các Ngân hàng,có con dấu riêng. - Tổ chức nhân sự: Tổng số cán bộ công nhân viên là 189 người. Trong đó có 110 nữ, 79 nam. Cán bộ kỹ thuật và quản lý chiếm trên 26.5%, còn lại đa số là lao động phổ thông. Tại các phòng ban nghiệp vụ đa số các Trưởng, Phó phòng điều có trình độ đại học, từ trung cấp trở lên. - Công ty chịu sự quản lý của Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam. 1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty: a) Tổ chức bộ máy điều hành: - Chủ tịch kiêm Giám đốc. - Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. + Giám đốc:là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Tổng Công ty và trước pháp luật để điều hành hoạt động của Công ty + Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: là người giúp Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động sản xuất của Công ty, có quyền thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công. b) Các phòng nghiệp vụ thuộc ban Giám đốc bao gồm: Phòng tổ chức hành chính: đóng vai trò tham mưu giúp cho Giám đốc trong công việc về công tác tổ chức, về công tác lao động tiền lương, về công tác hành chính văn phòng,về công tác vệ sinh y tế, về công tác bảo vệ, về sử dụng quản lý phương tiện vận tải. Phòng tài chính - kế toán: có các chức năng nhiệm vụ như sau: - Tham mưu cho Giám đốc thực hiện quản lý về các lĩnh vực kế toán, tài chính, giá cả theo pháp luật, các văn bản pháp quy của nhà nước và của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. - Tổ chức công tác hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật và của bộ tài chính. - Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện công tác thống kê thông tin kinh tế. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại vật tư, tài sản, tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách chế độ,kỷ luật kinh tế, tài chính của Nhà nước. Phòng kế hoạch vật tư: xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất, xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu, phụ liệu vật tư phục vụ sản xuất... Phòng kĩ thuật cơ điện: Giữ vai trò tham mưu cho ban Giám đốc về công tác kĩ thuật cơ điện, đáp ứng yêu cầu ổn định và sản xuất. Phòng kỹ thuật công nghệ - KCS:giữ vai trò thực hiện các chức năng trong công tac kỹ thuật công nghệ.Phối chế nguyên liệu thuốc lá thành những sản phẩm thuốc lá bao với nhiều đặc trưng về mùi vị, độ cảm quan hay tính lý hóa của sản phẩm...Đồng thời kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và đầu ra của sản phẩm theo đúng quy đinh đã đề ra. Xưởng vấn – đóng bao: - Cơ cấu tổ chức của xưởng theo dạng trực tuyến.Bộ máy tổ chức của xưởng gồm: Quản đốc, Phó quản đốc, Tổ trưởng, Ca trưởng,và một số nhân viên cấp dưới. - Xưởng có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty và chịu sự chỉ đạo quản lý trực tiếp của Giám đốc. Phòng tiêu thụ: - Tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch tiêu thụ, hoạch định chiến lược, tổ chức phân phối sản phẩm. - Thu thập thông tin và xúc tiến các hoạt động có liên quan đến công tác thị trường để mở rộng thị trường nhằm tiêu thụ sản phẩm ngày càng nhiều hơn. - Hoạch định phân phối với các phòng chức năng các phân xưởng để tổ chức sản xuất số lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.4.3 Bộ máy quản lý của Công ty: Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung nhằm cung cấp các thông tin kế toán một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời cho ban Giám đốc và các nhà đầu tư. Đặc điểm mô hình tập trung nghĩa là Phòng Kế Toán sẽ thực hiện tất cả các công việc kế toán từ thu nhận, xử lý chứng từ, ghi sổ, lập báo cáo tài chính. Bộ máy kế toán: Sơ đồ 1.3: sơ đồ bộ máy kế toán Nhân sự kế toán: gồm: Kế toán trưởng – Trưởng phòng kế toán: - Kiểm tra và ký các hóa đơn bán hàng, các văn bản báo cáo tài chính, bảng lương, và các giấy tờ có liên quan khác nhằm thực hiên đúng nội dung các hợp đồng kinh tế các giấy duyệt chi của Ban Giám đốc. - Chịu trách nhiêm chung về tất cả các số liệu kế toán của Công ty. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để có các thu chi hợp lý. - Thiết lập mối quan hệ đối nội, đối ngoại về các nghiệp vụ tài chính kế toán. - Vị trí, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ đãi ngộ của Kế toán trưởng được thực hiện theo điều lệ kế toán trưởng do pháp luật quy định. Kế toán vật tư: - Khi phòng kế hoạch gửi các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đến Kế toán vật tư sẽ ghi nhận vào máy tính để theo dõi. - Phản ánh tình hình thu, mua, nhập, xuất và tồn kho vật tư.Đồng thời tính giá trị thực tế vật tư được thu mua và kiểm tra kế hoạch cung cấp vật tư về số lượng, chất lượng, mặt hàng, giá cả... - Vật tư được phản ánh theo đúng chế độ và đúng phương pháp. Xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu,...và phân bổ mức tiêu hao vật tư vào các đối tượng sử dụng. Kế toán thanh toán, kế toán công nợ, kế toán ngân hàng: - Ghi nhận chứng từ gốc vào sổ công nợ để theo dõi thanh toán.Nếu chi tiền mặt phải viết phiếu chi, phiếu chi chuyển cho thủ quỹ để chi tiền.Nếu thanh toán bằng chuyển khoản thì lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng để chi trả cho khách hàng. - Theo dõi các chi phí đã thực tế thanh toán. - Theo dõi các số dư tiền gửi, tiền vay, tiền lãi tại mọi thời điểm. - Kiểm tra tất cả các loại chi phí nhằm xác định tính hợp lý của các chứng từ trước khi trình lên kế toán trưởng xét duyệt. - Có nhiệm vụ lập các thủ tục hồ sơ, giải ngân các dự án vay vốn lưu động của công ty. - Có trách nhiệm thu hồi công nợ, tạm ứng.Thường xuyên đối chiếu công nợ với khách hàng. Định kỳ cuối quý, cuối năm lập biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng nhằm báo cáo kịp thời co Giám đốc những công nợ tồn đọng. - Tất cả các hồ sơ liên quan đến công việc được kiểm tra lưu giữ thường xuyên, cẩn thận. Kế toán thuế: - Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc lên bảng kê. Cuối tháng đối chiếu với kế toán thanh toán, kế toán vật liệu. Nếu khớp, kế toán thuế lên bảng kê để lập báo cáo thuế. - Theo dõi thực hiện tình hình nộp thuế, kê khai thuế, báo cáo quyết toán thuế.... Kế toán tổng hợp – Phó phòng kế toán: (Kế toán tài sản cố định, kế toán tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh) - Lập các báo cáo liên quan đến tài sản cố định, nguồn vốn theo yêu cầu của cơ quan cấp trên và của công ty. - Theo dõi,kiểm tra các tài sản cố định hiện có của công ty. - Trích và phân bổ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí và các đối tượng sử dụng liên quan.Phản ánh tình hình sử dụng nguồn vốn khấu hao theo chế độ quy định của nhà nước. - Hạch toán phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định. - Kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ tài sản cố định - Phản ánh kết quả thanh lý, nhượng bán, kiểm kê, đánh giá lại,lập báo cáo, phân tích tình hình tài sản cố định. - Hàng tháng căn cứ vào số liệu trên phần hành kế toán tiến hành phân bổ chi phí, tập hợp chi phí tính giá thành cho từng sản phẩm. - Đôn đốc các phần hành kế toán cung cấp số liêu chính xác, kịp thời để tính toán. Ngày 10 của tháng sau là thời hạn chậm nhất phải có giá thành cho từng loại sản phẩm của tháng trước và trích khấu hao theo chế độ kế toán quy định. - Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Lập tất cả các báo cáo quyết toán tài chính cho Công ty. Thủ quỹ: - Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty. - Theo dõi, cân đối, thu chi hàng ngày. - Kiểm tra tồn quỹ hàng ngày. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại công ty: - Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là: Chứng từ ghi sổ.Đặc điểm hình thức kế toán này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi vào sổ kế toán điều phải lập chứng từ ghi sổ. - Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ tại công ty gồm các loại sổ:Chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết (Công ty không áp dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ). - Chứng từ ghi sổ: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi vào sổ kế toán đều lập chứng từ ghi sổ.Căn cứ vào chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái. - Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản. Cuối tháng số liệu trên sổ cái được dùng để ghi vào bảng cân đối số phát sinh nhằm cân đối số liệu và lập báo cáo tài chính. - Sổ chi tiết:là sổ kế toán dùng để ghi chi tiết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi trên sổ kế toán tổng hợp nhằm kiểm tra, đối chiếu, phân tích, so sánh. Chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết, cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : đối chiếu, kiểm tra Hệ thống tài khoản đang sử dụng tại công ty: Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp có sửa đổi bổ sung theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12. - Sử dụng Đồng Việt Nam (VNĐ) là đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán. - Phương pháp kế toán tài sản cố định: + Nguyên tắc ghi nhận: xác định theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. + Khấu hao theo phương pháp đường thẳng. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc ghi ngận hàng tồn kho (giá nhập): theo giá gốc. + Tính giá trị hàng tồn kho (giá xuất): theo phương pháp bình quân gia quyền. + Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất 10%. - Thuế TTĐB với mức thuế suất 65%. - Tính giá thành, thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền vào lúc cuối kỳ. Phương tiện phục vụ công tác kế toán: - Phòng kế toán của công ty được trang bị đầy đủ các thiết bị như máy vi tính, máy photo, máy in, máy fax, điện thoại...nhằm phục vụ tốt nhất công tác kế toán và đáp ứng nhu cầu tin học hóa thông tin. - Công ty có hệ thống máy vi tính gồm 15 máy, được cày đặt các phần mềm để soạn thảo văn bản, tính toán và quản lý cơ sở dữ liệu. Cụ thể: Công ty đã sử dụng phần mềm Visual Foxpro 6.0 để quản lý vật tư và quản lý kế toán, phần mềm Microsoft Access để quản lý tiền lương. Chẳng những vậy hệ thống máy vi tính của công ty còn được nối mạng internet, tạo được trang web riêng giúp công ty dễ dàng liên lạc, nắm bắt, thu thập thông tin nhanh chóng. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY: Nằm trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long, nơi giao thương nhiều đầu mối kinh tế, lại có vị trí địa lý thuận lợi cả về giao thông đường bộ và đường thủy. Nên việc vận chuyển hàng hóa tiêu thụ tương đối dễ dàng. Giúp giữ vững ổn định thị trường tiêu thụ,hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất do cấp trên giao nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tạo được công ăn việt làm cho nhiều lao động.Sử dụng hợp lý tài sản và bảo vệ tài nguyên, môi trường, trật tự an toàn xã hội. 1.7 TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY: ĐVT: Triệu đồng STT  CHỈ TIÊU  NĂM 2008  NĂM 2009  CHÊNH LỆCH       Gía trị  %   1  Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  117.180.743.614  141.263.856.576  24.083.112.900  17.04   2  Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ  42.462.739.150  51.453.981.801  8.991.242.650  17.47   3  Các khoản giảm trừ  74.718.004.464  89.809.874.775  15.091.870.310  16.8   4  Giá vốn hàng bán  65.696.264.446  80.837.980.324  15.141.715.880  18.73   5  Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ  9.021.740.018  8.971.894.451  (49.845.567)  -0.55   6  Doanh thu hoạt động tài chính  367.679.652  256.124.615  (111.555.037)  -43.55   7  Chi phí tài chính  1.354.828.300  238.809.567  (1.116.018.733)  -467.33      Trong đó: Chi phí lãi vay  141.328.300  431.309.567  289.981.267  67.23   8  Chi phí bán hàng  984.889.789  1.154.134.013  169.244.224  14.66   9  Chi phí quản lý doanh nghiệp  3.759.207.352  4.268.474.801  509.267.449  11.93   10  Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh  3.290.494.229  3.566.600.685  276.106.456  7.49   11  Thu nhập khác  1.800.000  180.989.347  179.189.347  99   12  Chi phí khác  281.957.192  146.445.894  (135.511.298)  -92.53   13  Lợi nhuận khác  (280.157.192)  34.543.453  (245.613.739)  -711   14  Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế  3.010.337.037  3.601.144.138  590.807.101  16.4   15  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành  886.171.433  620.611.228  (265.560.205)  -42.79   16  Lợi nhuận sau thuế TNDN  2.124.165.604  2.980.532.910  856.367.306  28.73   BẢNG 1.1: TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2008 – 2009 ( Trích Công ty Thuốc Lá Cửu Long) ( Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty có nhiều biến đổi theo chiều hướng tăng.Doanh thu và lợi nhuận năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 khá đáng kể. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 tăng 17.04% tương ứng với 24.083.112.900 đ, Lợi nhuận sau thuế tăng 28.73% tương ứng với 856.367.306 đ. Các khoản chi phí năm 2009 giảm đáng kể so với năm 2008, như chi phí tài chính giảm 467.33% tương ứng với 111.601.8733 đ, chi phí khác giảm 92.53% tương ứng 135.511.298 đ.Bên cạnh đó vẫn còn một số chi phí tăng, chẳng hạn:chi phí bán hàng tăng 14.66% tương ứng với 169.244.224 đ, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 11.93% tương ứng 509.267.499 đ. Chi phí tăng là do tình hình sản xuất và tiêu thụ tăng trưởng mạnh. Nhưng dù tình hình kinh doanh có nhiều biến động Công ty vẫn luôn hoàn thành các chỉ tiêu và nhiệm vụ do cấp trên, Tổng công ty giao. Ngoài ra công ty còn nhận được nhiều bằng khen, chứng nhận của các cấp chính quyền. 1.8 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN: Thuận lợi: - Vị trí địa lý thuận lợi, giao thông đường bộ và đường thủy tương đối dễ dàng. - Nằm trên địa bàn Tỉnh Vĩnh long, chịu ảnh hưởng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giữa Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.Nhất là sau khi khánh thành cầu Mỹ Thuận và cầu Cần Thơ, Vĩnh long trở thành cầu nối thuận tiện nhất giữa các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long nên số lượng dân nhập cư ngày càng nhiều giúp nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng cao. - Có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc hiện đại. - Trong nước ngày càng có nhiều vật tư, nguyên phụ liệu chất lượng cao, giá cả hợp lý. - Thị trường ổn định, việc mua bán hàng hóa diễn ra thuận lợi nên không bị tồn kho hay dự trữ nhiều làm cho việc chu chuyển sử dụng vốn ngày càng hiệu quả. - Bộ phận quản lý và sản xuất hoạt động đồng bộ, nhịp nhàng phù hợp với yêu cầu của công ty. - Được sự giúp đỡ và chỉ đạo kịp thời, thường xuyên của Tổng Công ty và các cơ quan thân hữu trong Tỉnh.Được sự hỗ trợ và hợp tác, tích cực của các đơn vị bạn, đặc biệt là Công ty Thuốc Lá Sài Gòn và Công Ty Xuất nhập khẩu Thuốc Lá. Toàn thể
Luận văn liên quan