Đề tài Kiểm định sự tồn tại UIP giữa thị trường Mỹ và Việt Nam

Ngày nay các thị trường tài chính hoạt động rất hiệu quả. Các luồng vốn ngày càng được tự do di chuyển giữa các quốc gia. Luồng chu chuyển vốn giữa các quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố lãi suất. với các yếu tố không đổi, khi lãi suất của 1 đồng tiền tăng, làm cho có luồng vốn chảy vào, khiến nội tệ lên giá, ngược lại khi lãi suất của 1 đồng tiền giảm, làm cho có luồng vốn chảy ra khiến nội tệ giảm giá. Qua phân tích cho thấy sự biến động của tỉ giá trong ngắn hạn phụ thuộc vào lãi suất, tuy nhiên mối quan hệ giữa tỉ giá và lãi suất về mặt lượng hóa là chưa rõ ràng. Việc nghiên cứu về học thuyết ngang giá lãi suất sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề này. Học thuyết này gồm:  Lý thuyết ngang giá lãi suất có phòng ngừa (IRP)  Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa (UIP)

docx38 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2942 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm định sự tồn tại UIP giữa thị trường Mỹ và Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM Khoa: Tài Chính Doanh Nghiệp Bộ môn: Tài chính quốc tế Đề tài: Kiểm định sự tồn tại UIP giữa thị trường Mỹ và Việt Nam GVHD: Quách Doanh Nghiệp Danh sách nhóm 13: 1.Nguyễn Thị Minh Trang – NH4 2.Phan Nguyễn Thị Kim Ngân- NH4 3.Nguyễn Ngọc Khiêm Ty-NH4 4.Nguyễn Hồng Diễm Phúc-NH4 5.Trần Thị Thục Quyên- NH4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT. 4 1.1 Khái niệm cơ bản. 4 1.1.1 Hoạt động Arbitrage quốc tế. 4 1.1.2 Lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP) 4 1.2 Phân tích thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa UIP – hiệu ứng Fisher quốc tế. 5 1.2.1 Sơ lược UIP: 5 1.2.2 Các dạng biểu hiện của UIP. 6 1.2.3 Hiệu ứng Fisher quốc tế. 8 1.2.4 UIP và hiệu ứng Fisher quốc tế được hình thành và duy trì như thế nào? 8 PHẦN 2. KIỂM ĐỊNH SỰ TỒN TẠI CỦA UIP TRONG NGẮN HẠN. 13 2.1 Xây dựng phương trình ước lượng 13 2.2 Kiểm định UIP giữa Việt Nam và Mỹ. 14 2.3 Kiểm định UIP ngắn hạn giữa các nước khác với Mỹ. 14 2.4 Giải thích tại sao UIP không tồn tại trong ngắn hạn. 15 2.4.1 Chi phí giao dịch 15 2.4.2 Chi phí thu nhập và xử lý thông tin. 16 2.4.3 Can thiệp của Chính Phủ. 16 2.4.4 Những trở ngại tài chính và sự không hoàn hảo của thị trường vốn. 17 2.4.5 Tính không đồng nhất của của các tài sản. 17 2.4.6 Kỳ vọng của nhà đầu tư là không thuần nhất. 19 PHẦN 3. KIỂM ĐỊNH SỰ TỒN TẠI CỦA UIP TRONG DÀI HẠN 19 3.1 Kiểm định UIP trong dài hạn 19 3.2 Sự hội tụ về ngang giá lãi suất trong dài hạn có xảy ra hay không? 20 KẾT LUẬN 23 PHỤ LỤC 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO 33 MỞ ĐẦU Ngày nay các thị trường tài chính hoạt động rất hiệu quả. Các luồng vốn ngày càng được tự do di chuyển giữa các quốc gia. Luồng chu chuyển vốn giữa các quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố lãi suất. với các yếu tố không đổi, khi lãi suất của 1 đồng tiền tăng, làm cho có luồng vốn chảy vào, khiến nội tệ lên giá, ngược lại khi lãi suất của 1 đồng tiền giảm, làm cho có luồng vốn chảy ra khiến nội tệ giảm giá. Qua phân tích cho thấy sự biến động của tỉ giá trong ngắn hạn phụ thuộc vào lãi suất, tuy nhiên mối quan hệ giữa tỉ giá và lãi suất về mặt lượng hóa là chưa rõ ràng. Việc nghiên cứu về học thuyết ngang giá lãi suất sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề này. Học thuyết này gồm: Lý thuyết ngang giá lãi suất có phòng ngừa (IRP) Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa (UIP) CƠ SỞ LÝ THUYẾT. Khái niệm cơ bản. Hoạt động Arbitrage quốc tế. Hoạt động Arbitrage quốc tế có thể được hiểu như là việc kiếm lời dựa trên sự khác biệt của giá niêm yết. Hầu hết các trường hợp, người kinh doanh không bị cột chặt vốn vào hoạt động của mình và không gặp rủi ro kinh doanh do việc thực hiện các giao dịch tạm thời với các mức giá đã được biết trước. Mỗi loại Arbitrage xảy ra do tỷ giá giao ngay hoặc tỷ giá kì hạn được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị của chúng. Hoạt động arbitrage sẽ tạo ra sức mạnh thị trường, góp phần làm cho thị trường hiệu quả hơn. Có 3 hình thức arbitrage phổ biến. Thứ nhất, arbitrage địa phương có thể xảy ra nếu có những thông báo niêm yết tỷ giá khác nhau trong cùng địa phương. Thứ hai, arbitrage ba bên có thể xảy ra nếu có sự khác biệt trong tỷ giá chéo (tỷ giá giữa hai đồng tiền được tính toán thông qua một đồng tiền thứ ba). Thứ ba, kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (CIA) là hoạt động đầu tư ra nước ngoài để hưởng chênh lệch về lãi suất nhưng có phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua hợp đồng kì hạn. Lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP) Ngang giá lãi suất là mối quan hệ giữa tỷ giá giao ngay của hai đồng tiền khi không còn các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Tại thời điểm các lực thị trường làm cho lãi suất và tỷ giá không tạo ra cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa, thì chúng ta đang ở một thế cân bằng gọi là ngang giá lãi suất (IRP) Lý thuyết này có hiệu lực khi kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không còn khả thi nữa. Nếu có ngang giá lãi suất (IRP) thì tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư từ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không cao hơn tỷ suất sinh lợi trong nước. Phân tích thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa UIP – hiệu ứng Fisher quốc tế. Sơ lược UIP: UIP là một trong những lý thuyết quan trọng trong lĩnh vực tỷ giá hối đoái. Dựa vào lý thuyết này, sự thay đổi kỳ vọng của tỷ giá hối đoái giữa 2 đồng tiền tương ứng với sự chênh lệch trong lãi suất của 2 quốc gia. Theo UIP, nó là không thể khai thác sự khác biệt giữa lãi suất theo thời gian. Nói cách khác, dự kiến lợi nhuận của các nhà đầu cơ vay vốn trong nước với lãi suất thấp và gửi tiền tệ với lãi suất cao có thể sẽ là hoàn toàn bù đắp bởi sự mất giá của tiền tệ lãi suất cao. Theo UIP, quá trình này là khả năng kết thúc với một sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái, với sự thay đổi sẽ theo hướng từ sự khác biệt giữa lãi suất, như là các biến độc lập và tỷ giá hối đoái là biến phụ thuộc. Để hình thành thuyết UIP ta đưa ra 5 giải thiết: 1. Không tồn tại chi phí giao dịch 2. Không tồn tại hàng rào chu chuyển vốn (thuế, quota…) 3. Kinh doanh tiền tệ quốc tế không chịu rủi ro quốc gia. 4. Các chứng khoán có chất lượng như nhau 5. Thị trường tiền tệ cạnh tranh hoàn hảo. Với những giả thiết này cho thấy những tài sản ghi bằng ngoại tệ và ghi bằng nội tệ có thể thay thế hoàn toàn lẫn nhau, nghĩa là không có bất cứ thay thế nào. Vậy lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa được hình thành như sau: Gọi: rf là tỷ suất sinh lợi có hiệu lực khi đầu tư ra nước ngoài. ih là là lãi suất trong nước. if là là lãi suất nước ngoài. ef là giá trị tăng lên hay giảm xuống của một đồng ngoại tệ. Ta có: rf = (1+ if)(1+ ef) -1 Nếu việc đầu tư ra nước ngoài cũng có tỷ suất snh lợi bằng với đầu tư trong nước thì: rf = (1+ if)(1+ ef) -1 = ih Chúng ta có thể dùng công thức gần đúng: ef = ih - if. Vậy: để có được sự cân bằng giữa lãi suất trong nước và đầu tư nước ngoài thì sự thay đổi của ngoại tệ sẽ tương ứng với chênh lệch trong lãi suất. Như vậy, lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa phát biểu rằng: tỷ giá hối đoái sẽ thay đổi theo chênh lệch lãi suất của hai quốc gia. Lưu ý: lãi suất ở đây là lãi suất danh nghĩa. Các dạng biểu hiện của UIP. Gọi: S là tỷ giá giao ngay hiện tại. Set là tỷ giá giao ngay dự tính. RT = R là mức lãi suất/năm của đồng tiền nội tệ (định giá). RC = R* là mức lãi suất/năm của đồng tiền ngoại tệ (yết giá). Cho kỳ hạn 1 năm: Dạng số tuyệt đối: 𝑆 1 𝑒 =𝑆 1+𝑅 1+ 𝑅 ∗ Dạng tỷ lệ %: ∆𝑆 1 𝑒 = 𝑅− 𝑅 ∗ 1+ 𝑅 ∗ Gần đúng: ∆ 𝑆 1 𝑒 =𝑅− 𝑅 ∗ Cho kỳ hạn t năm (t <1): Dạng số tuyệt đối: 𝑆 𝑡 𝑒 =𝑆 𝑛+𝑅 𝑛+ 𝑅 ∗ Dạng tỷ lệ %: ∆𝑆 𝑡 𝑒 =𝑆 𝑅− 𝑅 ∗ 𝑛+ 𝑅 ∗ Gần đúng: ∆𝑆 𝑡 𝑒 = 𝑅− 𝑅 ∗ 𝑛 Cho kỳ hạn t năm (t >1): Dạng số tuyệt đối: 𝑆 𝑡 𝑒 =𝑆 𝑖=1 𝑡 (1+ 𝑅 𝑖 ) (1+ 𝑅 𝑖 ∗ ) Dạng tỷ lệ: ∆𝑆 𝑡 𝑒 = 𝑖=1 𝑡 (1+ 𝑅 𝑖 ) (1+ 𝑅 𝑖 ∗ ) −1 Ý nghĩa UIP: UIP có thể biểu diễn ở dạng có ý nghĩa hơn như sau: Se1=R – R* Phương trình trên nói rằng, nếu thị trường là hoàn hảo, thì chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền phải phản ánh tỷ lệ biến động dự tính của tỷ giá giao ngay. 𝑅− 𝑅 ∗ = 𝑆 1 𝑒 −𝑆 𝑆 𝑅− 𝑅 ∗ = 𝑆 𝑒 1 𝑆 −1. Nếu lấy quan hệ giữa VND và USD, ta có: Phương trình trên cho thấy: với các nhân tố không đổi, khi tỷ giá giao ngay dự tính tăng, sẽ tạo áp lực tăng tỷ giá giao ngay hiện hành. Điều này xảy ra là vì, khi tỷ giá dự tính tăng, tức Se(USD/VND) tăng, nghĩa là USD dự tính là lên giá còn VND dự tính là giảm giá, làm cho các luồng vốn đầu cơ sẽ chạy ra khỏi VND để đầu tư vào USD, dẫn đến tăng cầu USD trên thị trường ngoại hối giao ngay, làm cho tỷ giá giao ngay hiện hành tăng. Như vậy, những dự báo về tỷ giá giao ngay đã trở thành lực lượng thị trường ảnh hưởng đến tỷ giá giao ngay hiện hành. Hiệu ứng Fisher quốc tế. Để chứng minh cho lý thuyết UIP, lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE – International Fisher Effect) sử dụng lãi suất để giải thích tại sao tỷ giá hối đoái thay đổi theo thời gian, nhưng nó có liên quan mật thiết với lý thuyết ngang giá sức mua vì lãi suất thường có sự quan hệ mật thiết với tỷ lệ lạm phát. Do đó, chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia có thể là kết quả chênh lệch trong lạm phát. Theo Fisher, lãi suất danh nghĩa sẽ tương đương với lãi suất thực và lạm phát. (1 + lãi suất danh nghĩa) = (1 + lãi suất thực) x (1 + tỷ lệ lạm phát). Với giả định thị trường là hoàn hảo và các dòng vốn có thể chuyển dịch tự do, lãi suất thực ở các nước sẽ tiến về mức cân bằng. Lúc này, một sự chênh lệch trong lãi suất danh nghĩa thể hiện chênh lệch lạm phát. Fisher đã kết luận: một nước có lãi suất cao tương đối so với một nước khác thì đồng tiền nước đó sẽ giảm giá tương đương với chênh lệch lãi suất. Lý thuyết này được gọi là hiệu ứng Fisher quốc tế. Vì Fisher đã giả định là lãi suất thực là bằng nhau ở mỗi quốc gia nên sự chênh lệch trong lãi suất danh nghĩa thể hiện trong chênh lệch lạm phát. Theo ngang giá sức mua, nước nào có lạm phát cao hơn thì đồng tiền nước đó giảm giá, vì vậy nước nào có lãi suất danh nghĩa cao hơn khi lãi suất thực là như nhau thì đồng tiền nước đó sẽ giảm giá. UIP và hiệu ứng Fisher quốc tế được hình thành và duy trì như thế nào? Để trả lời câu hỏi này chúng ta xét 2 tình huống có thể xảy ra như sau: Gọi: RVND là mức lãi suất /năm của VNĐ (định giá). RUSD là mức lãi suất /năm của USD (yết giá). 𝑅 𝑈𝑆𝐷 𝑉𝑁𝐷 là mức lãi suất đầu tư vào USD quy đổi thành VND. Tình huống 1: Nếu RVND < 𝑹 𝑼𝑺𝑫 𝑽𝑵𝑫 𝑅 𝑉𝑁𝐷 <𝑛× 𝑆 𝑡 𝑒 𝑆 1+ 𝑅 𝑈𝑆𝐷 𝑛 −1 Do RVND < 𝑅 𝑈𝑆𝐷 𝑉𝑁𝐷 , nên: Đầu tư vào USD KHÔNG có bảo hiểm rủi ro tỷ giá sẽ có lãi nhiều hơn so với đầu tư vào VND. Đi vay bằng VND KHÔNG có bảo hiểm rủi ro tỷ giá sẽ có chi phí thấp hơn so với đi vay bằng USD. Nếu đồng thời đi vay VND và đầu tư USD KHÔNG có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (tức kinh doanh chênh lệch lãi suất) sẽ có lãi. Hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất KHÔNG có bảo hiểm rủi ro tỷ giá tập trung vào việc đi vay đồng tiền có lãi suất cao là USD, và trở thành các lực lượng thị trường hình thành và duy trì UIP. Quá trình này diễn ra và tác động đến thị trường như sau: Bước 1: Đi vay VND, làm cho lãi suất RVND tăng, tức làm cho vế trái của bất đẳng thức tăng. Bước 2: Dùng số VND vay được để đi mua giao ngay USD, làm cho tỷ giá giao ngay S tăng, và tác động làm cho vế phải của bất đẳng thức giảm. Bước 3: Dùng số USD mua được để đầu tư, làm cho lãi suất RUSD giảm, và tác động làm cho vế phải của bất đẳng thức giảm. Bước 4: Đi bán kỳ hạn toàn bộ gốc và lãi thu được bằng USD để nhận lại VND, làm cho tỷ giá Set giảm và tác động làm cho vế phải của bất đẳng thức giảm xuống. Các bước từ 1 đến 4 được thực hiện đồng thời tại thời điểm hôm nay. Bước 5: Tại thời điểm đến hạn, thu lãi kinh doanh trên 1 VND đi vay (đơn vị: VND), theo công thức: Lãi = [gốc + lãi) đầu tư quy T] – [(gốc + lãi) đi vay bằng T] Hoặc: 𝐿ã𝑖= 𝑅 𝑈𝑆𝐷 𝑉𝑁𝐷 − 𝑅 𝑉𝑁𝐷 𝑛 = 𝑆 𝑡 𝑒 𝑆 1+ 𝑅 𝑈𝑆𝐷 𝑛 − 1+ 𝑅 𝑉𝑁𝐷 𝑛 Các bước kinh doanh chênh lệch lãi suất từ 1 đến 4 làm cho vế trái của bất phương trình tăng lên ( tức RVND tăng lên) và vế phải giảm xuống ( tức 𝑅 𝑈𝑆𝐷 𝑉𝑁𝐷 giảm xuống); kết quả là bất phương trình có xu hướng vận động về trạng thái cân bằng. Khi vế trái bằng vế phải, thì mọi hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất sễ không còn thu được lãi, nên chúng tự động dừng lại, lúc đó hai đồng tiền (VND và USD) trở nên ngang giá lãi suất với nhau. Từ phân tích trên ta đi đến kết luận: Nếu thị trường ở trạng thái RVND < 𝑅 𝑈𝑆𝐷 𝑉𝑁𝐷 , thì trạng thái này cũng chỉ tạm thời; các lực lượng thị trường luôn có xu hướng làm cho hai vế trở nên cân bằng trong dài hạn, tức RVND = 𝑅 𝑈𝑆𝐷 𝑉𝑁𝐷 , đây chính là quy luật ngang giá lãi suất UIP. Tình huống 2: Nếu RVND > 𝑹 𝑼𝑺𝑫 𝑽𝑵𝑫 Lập luận tương tự để đi đến kết luận: Nếu thị trường ở trạng thái RVND > 𝑅 𝑈𝑆𝐷 𝑉𝑁𝐷 , thì trạng thái này cũng chỉ là tạm thời; các lực lượng thị trường luôn có xu hướng làm cho hai vế trở nên cân bằng trong dài hạn, tức RVND = 𝑅 𝑈𝑆𝐷 𝑉𝑁𝐷 , đây chính là quy luật ngang giá lãi suất UIP. Kết luận: Với các giả thiết đã cho, thì các lực lượng thị trường luôn có xu hướng làm cho lãi suất của các đồng tiền khác nhau là ngang nhau khi quy về một đồng tiền chung.Như vậy, quy luật UIP là quy luật của thị trường làm cho lãi suất của các đồng tiền trở nên ngang giá; do đó, UIP chính là quy luật 1 giá trên thị trường tiền tệ. Phân tích bằng đồ thị ngang giá lãi suất không phòng ngừa và hiệu ứng Fisher quốc tế. / Hình trên trình bày 1 tập hợp các điểm phù hợp với luận cứ đằng sau lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế. Thí dụ, điểm E phản ánh 1 trường hợp mà lãi suất nước ngoài cao hơn lãi suất trong nước 3%. Tuy nhiên, đồng ngoại tệ đã giảm giá 3% để bù trừ lợi thế lãi suất của nó. Như vậy, 1 nhà đầu tư khi mở 1 ký thác ở nước ngoài sẽ có thể đạt được 1 tỷ suất sinh lợi tương tự với tỷ suất sinh lợi có thể đạt được trong nước. Điểm F biểu thị cho lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước ngoài 2%. Nếu các nhà đầu tư trong nước mở 1 ký thác nước ngoài, họ ở vị thế bất lợi về lãi suất nước ngoài. Tuy nhiên, theo lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế, đồng ngoại tệ này sẽ tăng giá 2% để bù trừ bất lợi lãi suất. Điểm F trong hình trên cũng có thể minh họa hiệu ứng Fisher quốc tế từ góc nhìn của 1 nhà đầu tư nước ngoài. Lãi suất trong nước sẽ có vẻ hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, theo lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế, đồng ngoại tệ sẽ tăng giá 2%, mà đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc này có nghĩa đầu tư trong nước sẽ giảm giá để bù trừ lợi thế lãi suất. Tất cả các điểm dọc theo đường hiệu ứng Fisher quốc tế trong hình trên phản ánh điều chỉnh tỷ giá hối đoái để bù trừ chênh lệch trong lãi suất. Điều này có nghĩa 1 nhà đầu tư cuối cùng sẽ đạt được cùng 1 tỷ suất sinh lợi (đã điều chỉnh theo các biến động tỷ giá hối đoái) bất kỳ đầu tư trong nước hay đầu tư ở nước ngoài. Nói chính xác hơn, lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế không cho rằng mối liên hệ này sẽ hiện diện qua mỗi thời kỳ. Điểm chính của lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế không cho rằng mối liên hệ này sẽ hiện diện qua mỗi thời kỳ. Điểm chính của hiệu ứng Fisher quốc tế là nếu 1 công ty đầu tư định kỳ ở nước ngoài để đạt lợi thế lãi suất nước ngoài cao hơn, sẽ đạt được 1 tỷ suất sinh lợi, tính bình quân, tương tự với tỷ suất sinh lợi đạt được khi công ty này ký thác trong nước định kỳ. Các điểm bên dưới đường hiệu ứng Fisher quốc tế thường phản ánh tỷ suất sinh lợi từ ký thác nước ngoài cao hơn. Thí dụ điểm G trong hình trên biểu thị lãi suất nước ngoài cao hơn lãi suất trong nước 3%. Ngoài ra, đồng ngoại tệ tăng giá 2%. Sự kết hợp lãi suất nước ngoài cao hơn với tăng giá đồng ngoại tệ sẽ làm tỷ suất sinh lợi nước ngoài cao hơn tỷ suất sinh lợi có thể có trong nước. Nếu các dữ liệu thực tế được tập hợp va ghi lại, và hầu hết các điểm đều nằm bên dưới đường hiệu ứng Fisher quốc tế, điều này cho thấy rằng các nhà đầu tư trong nước có thể liên tục gia tăng thu nhập từ đầu tư bằng cách mở ký thác ngân hàng ở nước ngoài. Các kết quả này bác bỏ lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế. Các điểm nằm phía trên đường hiệu ứng Fisher quốc tế thường phản ánh tỷ suất sinh lợi từ ký thác nước ngoài thấp hơn tỷ suất sinh lợi có thể thu được trong nước. Thí dụ, điểm H phản ánh lãi suất nước ngoài cao hơn lãi suất trong nước 3%. Tuy nhiên, điểm H cũng cho thấy rằng tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ giảm giá 5% để bù trừ nhiều hơn lợi thế lãi suất. Một thí dụ khác, điểm J biểu thị 1 trường hợp mà 1 nhà đầu tư trong nước bị 2 trở ngại do đầu tư vào 1 ký thác nước ngoài. Thứ nhất, lãi suất nước ngoài thấp hơn lãi suất trong nước. Thứ hai, đồng ngoại tệ giảm giá trong suốt thời gian cầm giữ ký thác nước ngoài. Nếu các dữ liệu thực tế được tập hợp và ghi trên đồ thị, đa số các điểm đều nằm phía trên đường hiệu ứng Fisher quốc tế. Điều này có nghĩa là các nhà đầu tư trong nước liên tục đạt được tỷ suất sinh lợi từ đầu tư nước ngoài thấp hơn từ đầu tư trong nước. Các kết quả này bác bỏ lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế. Hình trên là 1 thí dụ về 1 tập hợp các điểm có xu hướng hỗ trợ lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế. Chúng cho thấy là tỷ suất sinh lợi từ đầu tư nước ngoài ngắn hạn tính trung bình bằng với tỷ suất sinh lợi có thể đạt được trong nước. Lưu ý rằng mỗi điểm riêng rẽ phản ánh 1 thay đổi trong tỷ giá hối đoái không bù trừ chính xác chênh lệch lãi suất. Trong vài trường hợp, thay đổi tỷ giá hối đoái không bù trừ chênh lệch lãi suất. Nói chung, các kết quả bù trừ nhau để chênh lệch lãi suất tính trung bình được bù trừ bởi các thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Như vậy, đầu tư nước ngoài tạo ra tỷ suất sinh lợi tính bình quân bằng với tỷ suất sinh lợi từ đầu tư trong nước. KIỂM ĐỊNH SỰ TỒN TẠI CỦA UIP TRONG NGẮN HẠN. Xây dựng phương trình ước lượng St là tỷ giá giao ngay ngoại tệ tại thời điểm t St, t+k là tỷ giá giao ngay của ngoại tệ tại thời điểm t + k. it, k: là lãi suất của các sản phẩm tài chính định danh bằng đồng nội tệ trong thời kỳ k. i*t, k: là lãi suất của các sản phẩm tài chính định danh bằng đồng ngoại tệ trong thời kỳ k. Công thức này là điều kiện kinh doanh chênh lệch chưa xét đến khẩu vị của nhà đầu tư. Tuy nhiên, để mở rộng mô hình này cho các nhà đầu tư không chấp nhận rủi ro thì tỷ giá giao ngay trong tương lai sẽ chênh lệch với tỷ giá giao ngay kỳ vọng một phần bù để bù đắp cho phần phi rủi ro nhận được do đầu tư đầu tư vào tài sản bằng nội tệ thay vì đầu tư vào tài sản ngoại tệ. Chúng ta định nghĩa phần bù rủi ro là δ. Ta có, sự biến động tỷ giá từ thời điểm t đến thời điểm t+k bằng một hàm số theo chênh lệch lãi suất và phần bù rủi ro, chúng ta có: (Se t, t+k = (it, k - i*t, k) – δt. t+k . (1). Ngang giá lãi suất không phòng ngừa (UIP) được thể hiện trong phương trình trên khi phần bù rủi ro bằng 0, kết quả này phù hợp với giả định rằng các nhà đầu tư là chấp nhận rủi ro. Trong trường hợp này thì biến động trong tỷ giá giao ngay kỳ vọng sẽ bằng với chênh lệch lãi suất hiện tại Tuy nhiên, phương trình trên không thể được kiểm định một cách trực tiếp vì không có số liệu tỷ giá giao ngay tương lai. Để các nghiên cứu này khả thi thì UIP thường được kiểm định kèm theo kỳ vọng hợp lý trên thị trường ngoại hối. Khi đó, giá trị tương lai của St, t+k sẽ là giá trị kỳ vọng tại thời điểm t cộng với môt sai số ký hiệu là: St, t+k = Sret,t+k + 𝛏 t, t+k. (2) Thay vào phương trình ta có mối quan hệ như sau: (S t, t+k = (it, k - i*t, k) – δt. t+k+ 𝛏 t, t+k. (3). Vế trái phương trình (3) chính là biến động của tỷ giá từ thời điểm t đến t+k. Theo lý thuyết về kỳ vọng không thiên lệch, hai giá trị cuối trong phương trình (3) được giả định là trực giao với chênh lệch lãi suất. Do đó, trong điều kiện hồi quy, tham số ước lượng của chênh lệch lãi suất sẽ có một phân phối xác suất theo hàm hồi quy sau: (S t, t+k = α + β(it, k - i*t, k)+ 𝜀 Sử dụng mô hình này để kiểm định mối quan hệ giữa độ lệch lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái, theo đó chênh lệch lãi suất giữa VND và lãi suất của USD có phải là một dự báo không thiên lệch trong sự biến động trong tỷ giá giao ngay trong tương lai của đôla Mỹ hay không. Nếu đúng, các nhà kinh doanh chênh lệch sẽ không có cơ hội kinh doanh kiếm lời do chênh lệch lãi suất. Và có nghĩa chính phủ không sử dụng bất kỳ quyền kiểm soát nào và thị trường vốn cân bằng. Kiểm định UIP giữa Việt Nam và Mỹ. Kết Quả Eview: Bảng kết quả ước lượng mô hình UIP. Dependent Variable: SER01     Method: Least Squares     Date: 02/17/12 Time: 18:09     Sample: 1 48      Included observations: 48                 Variable  Coefficient  Std. Error  t-Statistic  Prob.                 C  -0.001733  0.003618  -0.479126  0.6341   SER02  0.011614  0.004764  2.437709  0.0187          
Luận văn liên quan