Đề tài Lắp đặt tổng đài EWSD tại thị xã Trà Vinh

Với đà phát triển hiện nay của xã hội loài người, nhu cầu về thông tin giữa người và người không ngừng tăng lên nên điện thoại là một công cụ truyền tin hữu hiệu. Nhờ điện thoại con người có khả năng trao đổi thông tin giữa các điểm khác nhau trên toàn thế giới một cách dễ dàng.Ngoài các ưu thế như khả năng truyền thông tin theo thời gian thực một cách dễ dàng.Ngoài các ưu thế như khả năng truyền thông tin theo thời gian thực và dễ sử dụng. Mạng điện thoại ngày nay còn có các ưu điểm rất cơ bản, đó là được phổ biến trên toàn cầu, giúp ta có khả năng liên lạc hầu như mọi điểm trên trái đất, thời gian đáp ứng ngắn và thuận tiện với người sử dụng. Muốn đạt được điều này thì chúng ta phải có tổng đài làm nhiệm vụ chuyển mạch giữa các cuộc gọi. Ở nước ta từ khi bắt đầu đổi mới, ngành Bưu điện đã định hướng và quyết tâm “ đi thẳng vào công nghệ hiện đại theo hương số hóa, tự động hóa và đa dịch vụ”. Vì vậy, tổng đài dùng để chuyển mạch giữa các cuộc gọi cũng được lựa chọn đó là những tổng đài điện tử số thay thế cho các tổng đài cơ điện trước kia. Với ưu thế đã được khẳng định trên thị trường thiết bị viễn thông thế giới nói cũng như thị trường Việt Nam nói riêng vế chất lượng, giá cả và tiện ích của các hệ thống tổng đài, hãng Siemens càng củng cố thêm thế mạnh của mình khi giới thiệu hệ thống EWSD (tổng đài điện tử số). Tính đa chức năng của tổng đài giúp giảm đáng kể chi phí đầu tư cho thiết bị mà vẫn đảm bảo phục vụ các nhu cầu dịch vụ hiện đại và có tính cạnh tranh cao cần thiết. Chúng ta có thể hoàn toàn tin cậy vào kinh nghiệm phong phú của Siemens trong lĩnh vực viễn thông – lĩnh vực mà Siemens là một trong những công ty hàng đầu thế giới mà còn có thể hoàn toàn tin tưởng vào sự hỗ trợ kỹ thuật hoàn hảo ở trong nước giúp cho việc đưa tổng đài vào khai thác một cách thuận lợi nhất và đạt hiệu quả cao nhất Tổng đài EWSD được thiết kế trên cơ sở hoàn toàn số hóa, với khả năng đáp ứng những tính năng và dịch vụ ở hiện tại và tương lai, phẩm chất truyền dẫn cao.

doc47 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2221 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lắp đặt tổng đài EWSD tại thị xã Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI GIỚI THIỆU Với đà phát triển hiện nay của xã hội loài người, nhu cầu về thông tin giữa người và người không ngừng tăng lên nên điện thoại là một công cụ truyền tin hữu hiệu. Nhờ điện thoại con người có khả năng trao đổi thông tin giữa các điểm khác nhau trên toàn thế giới một cách dễ dàng.Ngoài các ưu thế như khả năng truyền thông tin theo thời gian thực một cách dễ dàng.Ngoài các ưu thế như khả năng truyền thông tin theo thời gian thực và dễ sử dụng. Mạng điện thoại ngày nay còn có các ưu điểm rất cơ bản, đó là được phổ biến trên toàn cầu, giúp ta có khả năng liên lạc hầu như mọi điểm trên trái đất, thời gian đáp ứng ngắn và thuận tiện với người sử dụng. Muốn đạt được điều này thì chúng ta phải có tổng đài làm nhiệm vụ chuyển mạch giữa các cuộc gọi. Ở nước ta từ khi bắt đầu đổi mới, ngành Bưu điện đã định hướng và quyết tâm “ đi thẳng vào công nghệ hiện đại theo hương số hóa, tự động hóa và đa dịch vụ”. Vì vậy, tổng đài dùng để chuyển mạch giữa các cuộc gọi cũng được lựa chọn đó là những tổng đài điện tử số thay thế cho các tổng đài cơ điện trước kia. Với ưu thế đã được khẳng định trên thị trường thiết bị viễn thông thế giới nói cũng như thị trường Việt Nam nói riêng vế chất lượng, giá cả và tiện ích của các hệ thống tổng đài, hãng Siemens càng củng cố thêm thế mạnh của mình khi giới thiệu hệ thống EWSD (tổng đài điện tử số). Tính đa chức năng của tổng đài giúp giảm đáng kể chi phí đầu tư cho thiết bị mà vẫn đảm bảo phục vụ các nhu cầu dịch vụ hiện đại và có tính cạnh tranh cao cần thiết. Chúng ta có thể hoàn toàn tin cậy vào kinh nghiệm phong phú của Siemens trong lĩnh vực viễn thông – lĩnh vực mà Siemens là một trong những công ty hàng đầu thế giới mà còn có thể hoàn toàn tin tưởng vào sự hỗ trợ kỹ thuật hoàn hảo ở trong nước giúp cho việc đưa tổng đài vào khai thác một cách thuận lợi nhất và đạt hiệu quả cao nhất Tổng đài EWSD được thiết kế trên cơ sở hoàn toàn số hóa, với khả năng đáp ứng những tính năng và dịch vụ ở hiện tại và tương lai, phẩm chất truyền dẫn cao. Maïng vieãn thoâng Traø Vinh. Xuaát phaùt töø nhu caàu phaùt trieån cuûa maïng löôùi vieãn thoâng tænh Traø Vinh nhöõng naêm gaàn ñaây taêng cao neân maïng löôùi vieãn thoâng Traø Vinh ñöôïc ñaàu tö cuûa Toång cuïc Böu ñieän, Toång Coâng ty (nay laø Taäp ñoaøn Böu chính Vieãn thoâng) cho thi coâng laép ñaët thaønh coâng vaø phuû roäng khaép 7 huyeän vaø thò xaõ vôùi hai heä thoáng chuyeån maïch laø toång ñaøi TDX-1B vaø toång ñaøi EWSD Toång ñaøi TDX-1B ñöôïc laép ñaët taïi huyeän Caøng Long. Toång ñaøi EWSD ñöôïc laép ñaët taïi thò xaõ Traø Vinh. Do nhu caàu ngaøy caøng phaùt trieån, ñeå giaûi quyeát soá löôïng thueâ bao vaø an toaøn heä thoáng laø vaán ñeà heát söùc quan troïng; Vì vaäy taïi ñaøi Traø Vinh ñaõ thöïc hieän môû roäng, phaùt trieån ñaøi EWSD naâng caáp dung löôïng nhaèm phuïc vuï cho nhu caàu phaùt trieån ngaøy caøng taêng cao vaø sau ñaây laø kieán truùc cuûa toång ñaøi EWSD. AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG PHÒNG ĐÀI I-Nội Qui ATVS-LĐ phòng Đài – Trạm Viễn Thông: Điều 1: Công nhân làm việc tại phòng Đài, Trạm phải được luyện tập nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật, sử dụng thành thạo dụng cụ, phương tiện, thiết bị thuộc lĩnh vực công tác được giao. Điều 2: phải giao nhận ca đúng giờ và ghi lại đầy đủ cả nội dung công việc đã làm, vấn đề còn tồn động, bàn giao cho ca sau tiếp nhận theo dõi và giải quyết (nếu có), không được tự ý bỏ trực, không được tự ý cắt phát triển mới và các dịch vụ thuê bao khi chưa có sự chỉ đạo của cấp trên. Điều 3: Phải kiểm tra dây chống sét định kỳ ,thường xuyên kiểm tra các mối nối, mạch điện, dây dẫn phải được tiếp xúc tốt đảm bảo không xảy ra sự cố chập, cháy, nổ điện, theo dõi nguồn điện AC, DC cung cấp cho đài trạm, kiểm tra về độ bền cơ học các giá máy, kiểm tra thường xuyên hệ thống cảnh báo sự cố. Điều 4: Thường xuyên kiểm tra các phương tiện PCCC, phải kiểm tra hệ thống báo cháy định kỳ. Điều 5: Bảo quản phòng máy luôn gọn gàng ngăn nắp, không được hút thuốc trong phòng đài, người có mùi rượu không được vào đài, trạm. Hàng tuần phải tổng vệ sinh đài, trạm và phòng máy. Điều 6: Công nhân phải được trang bị đầy đủ : quần áo BHLĐ, kìm, vít, bút thử điện, thảm cách điện…. Điều 7: Khi phát hiện sự cố cháy nổ trong và ngoài tổng đài thì phải báo động ngay, cắt cầu dao điện, dung bình chữa cháy dập tắt đám cháy đồng thời gọi 114; nếu thiết bị hư hỏng thì báo ngay với lãnh đạo xin ý kiến xử lý, công nhân không được tự ý xử lý khi sự cố xảy ra. Điều 8: Giám đốc đơn vị cơ sở và người phụ trách trực tiếp bộ phận phải thường kiểm tra, nhắc nhở mọi người chấp hành nội qui này. TỔNG QUAN MẠNG VIỄN THÔNG TỈNH TRÀ VINH Xuất phát từ nhu cầu phát triển của mạng lưới viễn thông tỉnh Trà Vinh những năm gần đây tăng cao nên mạng lưới viễn thông Trà Vinh được sự đầu tư của Tổng cục Bưu Điện,Tổng Công Ty (nay là tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông) cho thi công lắp đặt thành công và phủ rộng khắp 7 huyện và thị xã với 2 hệ thống chuyển mạch là tổng đài TDX-1B và tổng đài EWSD. Hai hệ thống này được lắp đặt và phân bố phù hợp theo dung lượng sử dụng và quản lý tập trung cho từng khu vực, nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu sử dụng và các dịch vụ khác nhằm phục vụ cho khách hàng vùng sâu, vùng xa và toàn tỉnh. Tổng đài EWSD : được lắp đặt tại thị xã Trà Vinh. Tổng đài TDX-1B : được lắp đặt tại huyện Càng Long. Trà Vinh nằm giữa sông Tiền và sông Hậu ở hạ lưu sông Cửu Long có diện tích tự nhiên là 2.329Km2,khoảng 100.0000 người, bờ biển dài 65Km nối liền cửa sông Tiền và sông Hậu. Giao thông thủy bộ rất thuận lợi cho việc lưu thông các thông tin liên lạc. Cấu hình chuyển mạch: hệ thống chuyển mạch EWSD Hệ thống host 1: là hệ thống tổng đài EWSD, phiên bản phần mềm V.15 được lắp đặt tại Công ty Điện Báo Điện Thoại số 70 Hùng Vương-phường 4-thị xã Trà Vinh. Host 1 đấu nối với dung lượng lắp đặt là 125.000 lines, tổng dung lượng là 60.000 lines. STT  LOẠI TỔNG ĐÀI  VỊ TRÍ  DUNG LƯỢNG   1  Host  Thị Xã Trà Vinh  8.672 lines   2  RSU  Phường 7  6.096 lines   3  RSU  Phường 6  3.136 lines   4  RSU  Long Đức  1.408 lines   5  RSU  Phường 8  1.888 lines   6  RSU  Hòa Thuận  1.840 lines   7  RSU  Lương Hoà  1.280 lines   8  RSU  Mỹ Chánh  1.632 lines   9  RSU  Phước Hảo  1.712 lines   10  RSU  ĐVT Châu Thành  2.832 lines   11  RSU  ĐTV Trà Cú  2.256 lines   12  RSU  Phước Hưng  1.702 lines   13  RSU  Đại An  2.576 lines   14  RSU  Đôn Xuân  1.696 lines   15  RSU  An Quãng Hữu  1.472 lines   16  RSU  Long Hiệp  1.184 lines   17  RSU  Lưu Nghiệp Anh  912 lines   18  RSU  ĐTV Cầu Ngang  3.072 lines   19  RSU  Kim Hòa  1.280 lines   20  RSU  Vinh Kim  1.712 lines   21  RSU  Mỹ Long  2.704 lines   22  RSU  Nhị Trường  1.376 lines   23  RSU  Hiệp Mỹ  1.104 lines   24  RSU  Thạnh Hòa Sơn  672 lines   25  RSU  Long Sơn  1.440 lines   26  RSU  ĐTV Tiểu Cần  2.816 lines   27  RSU  Ngãi Hùng  1.888 lines   28  RSU  Hiếu Tử  1.744 lines   29  RSU  Cầu Quang  3.072 lines   30  RSU  ĐTV Duyên Hải  2.816 lines   31  RSU  Dân Thanh  1.104 lines   32  RSU  Long Hữu  1.616 lines   33  RSU  Long Vĩnh  1.104 lines   34  RSU  Long Khánh  1.616 lines   35  RSU  Trường Long Hòa  768 lines   36  RSU  Hiệp Thạnh  848 lines   37  RSU  Ngũ Lạc  1.536 lines   38  RSU  Tập Sơn  1.024 lines   39  RSU  Long Hải  896 lines   40  RSU  Song Lộc  512 lines   41  RSU  Cầu Kè  640 lines   42  RSU  Cầu Ngang  256 lines   43  RSU  Ninh Thới  512 lines   44  RSU  Tân Quý  512 lines   1.2. Hệ thống host 2: là tổng đài TDX-1B được lắp đặt tại thị trấn Càng Long, huyện Càng Long. Host 2 đấu nối đến 14 trạm vệ tinh, với dung lượng lắp đặt là 17.664 lines và dung lượng sử dụng là 11.000 lines. STT  LOẠI TỔNG ĐÀI  VỊ TRÍ  DUNG LƯỢNG   1  Host  Càng Long  3.840 lines   2  RSS  Cầu Kè  2.752 lines   3  RSS  An Trường  1.280 lines   4  RSS  Tân An  2.048 lines   5  RSS  Bãi Xan  1.024 lines   6  RSS  An Phú Tân  1.024 lines   7  RSS  Bình Phú  1.024 lines   8  RSS  Phong Phú  1.024 lines   9  RSS  Phương Thạnh  1.024 lines   10  RSS  Thạnh Phú  768 lines   11  RSS  Nhị Long  1.280 lines   12  RSS  Huyền Hội  922 lines   13  RSS  An Trường  1.280 lines   14  RSS  Phong Thạnh  1.728 lines   2. Cấu hình truyền dẫn: Truyền dẫn quang: ở trạm Host chia làm 7 tuyến (7 vòng): Vòng 1: cấu hình vòng Ring tuyến Trà Vinh-Cầu kè (TV11)  Vòng 2: tuyến Trà Vinh-Tiểu Cần-Càng Long (TV12) Vòng 3: tuyến Trà Vinh-Cầu Kè-Càng Long (TV13)  Vòng 4: cấu hình vòng Ring tuyến Trà Vinh (TV21)  Vòng 5: các trạm Bưu cục hướng Trà Vinh-Trà Cú-Duyên Hải (TV22) Vòng 6: tuyến Cầu Ngang-Trà Cú Vòng 7: vòng Ring STM-4 tuyến CN-DH-TC-CT Chương 1: MẠNG CHUYỂN MẠCH Tổng quan về tổng đài EWSD: Giới thiệu về tổng đài EWSD: Kiến trúc hệ thống: Hệ thống chuyển mạch số EWSD là hệ thống chuyển mạch linh hoạt cho mạng truyền thông công cộng. - Trong tổng đài gồm có 3 phần chính: Phần cứng: gồm các phân hệ: DLU, LTG, SN, CCNC, CP. Phần mềm: bao gồm hệ điều hành và phần mềm người dùng. Đơn vị vật lý: gồm những mạch in và bộ đấu dây cho phép lắp đặt nhanh và linh hoạt trong việc bảo dưỡng, nâng cấp. Những ứng dụng của EWSD: - Tổng đài nội hạt: các thuê bao kết nối vào các giá DLU có thể là thuê bao tương tự hay thuê bao số. DLU có thể lắp đặt ở xa và có thể sử dụng các đường truyền dẫn số nối với trạm chính, khả năng tối đa cho tổng đài nội hạt là 250.000 thuê bao. - Tổng đài quá giang: thực hiện chuyển tiếp quá giang cho các cuộc gọi với khả năng tối đa là 60.000 trung kế gọi đi, gọi đến và trung kế 2 chiều. - Tổng đài gateway quốc tế: dùng để kết nối liên lạc quốc tế, bù tiếng dội trên các đường truyền và có khả năng nối đến vệ tinh. - Trung tâm chuyển mạch di động: đáp ứng đối với mạng có cấu trúc kiểu tế bào, thực hiện chuyển đổi một cách tự động toàn bộ các thông tin liên quan. - Tổng đài nông thôn: phục vụ cho các vùng dân cư thưa thớt, dung lượng tối đa là 7.500 thuê bao. - Khả năng sử dụng hệ thống báo hiệu số 7: được thực hiện nhờ việc sử dụng bộ điều khiển báo hiệu kênh chung CCNC. - Khả năng sử dụng trong mạng ISDN: cho phép đấu nối nhiều loại hình dịch vụ khác nhau trên cùng một mạng chung nhằm giảm giá thành xây dựng cho mạng, cho phép đấu nối các thuê bao Analog và Digital. Cấu trúc tổng quát : Hệ thống tổng đài EWSD được phân chia ra làm 4 phần chính: Truy nhập (Access), Báo hiệu (Signalling), Điều khiển (Control), Chuyển mạch (Switching).  Hệ thống truy nhập Access bao gồm: Khối giao tiếp đường dây thuê bao DLU (Digital Line Unit): đảm nhận việc kết nối giữa các đường dây thuê bao cả tương tự lẫn thuê bao số và nó cũng được kết nối tới LTG. Nhóm đường dây trung kế LTG (Line/Trunk Group): nó không những đảm nhận việc kết nối tới DLU mà còn kết nối tới tổng đài khác và DSB (Digital Switch Broards). Hệ thống chuyển mạch SN (Switching Network): đảm nhận việc kết nối thông suốt giữa 2 thuê bao tham gia cuộc gọi. Hệ thống báo hiệu Signalling bao gồm: Bộ điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC (Common Channel Signalling Network Controller): sử dụng cho mạng báo hiệu số 7. Bộ điều khiển hệ thống mạng báo hiệu SSNC (Signalling System Network Controller): đảm nhận việc điều khiển báo hiệu bên trong tổng đài và thuê bao. Hệ thống Điều khiển bên trong tổng đài bao gồm: Bộ xử lý điều phối CP (Coordinary Processor): điều khiển và phân phối xử lý đến các bộ xử lý khác bên trong tổng đài. Bộ nhớ mở rộng EM (External Memory). Thiết bị vận hành và bảo dưỡng OMT (Operation and Maintanance Terminal): thực hiện giao diện người-máy phục vụ cho việc vận hành và bảo dưỡng tổng đài. Bảng hệ thống SYP (System Panel): phục vụ cho việc vận hành và cảnh báo lỗi trong tổng đài. Bộ đệm bản tin MB (Message Buffer): phục vụ cho việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận bên trong tổng đài. Bộ tạo xung đồng hồ trung tâm CCG (Central Clock Generator): tạo xung đồng hồ cho việc hoạt động đồng bộ bên trong tổng đài. Khối giao tiếp thuê bao DLU: - DLU dùng để kết nối với đường dây thuê bao analog, đường dây thuê bao số,tổng đài PBX dung lượng nhỏ và module giao diện V5.1 - Thể loại đường dây thuê bao analog mà DLUB có thể kết nối là đường dây thuê bao quay số bằng xung, ấn phím DTMF, PBX analog dung lượng nhỏ… - Thể loại đường dây thuê bao số mà DLUB có thể kết nối là đường dây thuê bao sử dụng dịch vụ ISDN (ISDN BA). - DLU kết nối đến LTG có thể bằng 2, 3 hoặc 4 luồng 2Mbps gọi là đường truyền số sơ cấp PDC (Primary Digital Carrier). - Kết nối giữa DLU và LTG có thể là đấu thẳng hay đấu chéo, để đảm bảo an toàn nên DLU thường đấu chéo đến LTG. - Đơn vị chức năng trung tâm trong DLUB được nhân đôi và tạo thành hệ thống DLU0 và DLU1. Một hệ thống DLU gồm có: Khối điều khiển cho DLU (DLUC). Đơn vị giao tiếp số cho DLU (DIUD). Bộ tạo đồng hồ DLUB (GCG). Bộ phân phối bus (BD) Cấu trúc và chức năng của DLUB Khối điều khiển cho DLU (DLUC): DLUC điều khiển phối hợp các chức năng bên trong của DLU và phân phối tín hiệu từ đường dây thuê bao về phía tổng đài và ngược lại. Để đảm bảo tin cậy và tăng tốc độ thì trong DLU có 2 DLUC. Chúng làm việc 1 cách độc lập và chia sẻ tải cho nhau do đó khi 1 DLUC bị lỗi thì DLUC còn lại sẽ hoạt động và thay thế DLUC bị hỏng. Mỗi DLUC sẽ đáp ứng 2 luồng PDC (60 kênh user và 1 kênh báo hiệu). Đơn vị giao tiếp số cho DLU (DIUD hay DIU:LDID): DIUD có 2 giao tiếp cho việc kết nối 2 luồng PCM30 PDC. PDC là liên kết giữa DLU và LTG. Còn DIU:LDID thì có giao tiếp 4.096Kbps để kết nối DLU đến LTG. Kết nối này được thông qua đường dây đồng đối xứng. Với DIU:LDID thì 60 kênh user và 1 kênh báo hiệu được truyền qua 1 PDC 4.096Kbps. DIUD tập hợp bản tin thông tin điều khiển từ kênh 16 của PDC và chuyển tiếp nó đến DLUC. Ở hướng ngược lại bản tin thông tin điều khiển đến từ DLUC được chèn vào kênh 16 của cùng PDC và sau đó được chuyển tới LTG. Và với DIU:LDID thì kênh báo hiệu là 32. DIUD hay DIU:LDID còn định ra giao tiếp giữa những kênh của mạng thông tin user 4096 Kbps với các kênh của tuyến 2 hoặc 4Mbps đến LTG. Thông tin user được phân phối đến môđun đường dây thuê bao (SLM) hoặc chuyển tiếp chúng đến LTG qua bus 4096Kbps . Bộ tạo đồng hồ cho DLUB (GCG): Để đảm bảo độ an toàn, GCG được nhân đôi, cả 2 bộ CGC hoạt động theo chế độ master/slave. Khi hoạt động bình thường thì bộ master sẽ ở trạng thái active, nó xác định tín hiệu định thời cho cả hệ thống DLU, còn bộ slave sẽ ở trạng thái standby, nếu bộ master bị sự cố thì hệ thống chuyển mạch sẽ chuyển sang bộ slave. DIUD sau khi nhận được đồng hồ 2.048Khz LCLK (Line Clock) và tín hiệu khung 4Khz LFS (Line Frame Signal) của đường PDC kết nối với LTG sẽ chuyển cả 2 tín hiệu này đến bộ tạo đồng hồ GCG. GCG sẽ tái tạo lại những tín hiệu này thành đồng hồ hệ thống CLK 4.096Khz và tín hiệu đồng bộ khung FS 8Khz (Frame synchronous signal), rồi gởi cả 2 tín hiệu này trở ngược về DIUD. Nhờ bộ phân tuyến BD mà DIUD cung cấp đồng hồ hệ thống CLK 4Khz và tín hiệu đồng bộ khung FS 8Khz đến các module đường dây thuê bao SLM và các đơn vị chức năng như: SASC, EMSP, ALEX, TU. Bộ phân phối bus (BD): - Bộ phân phối bus dùng để kết nối các đơn vị ngoại vi (các môđun đường dây thuê bao SLM ,SASC, EMSP, TU, ALEX) với các đơn vị chức năng trung tâm trong DLU (DLUC, DIUD, GCG) thông qua hệ thống bus (bus điểu khiển, bus dữ liệu và bus phát hiện xung đột). - Mỗi BD được chỉ định phục vụ cho 1 trong 2 hệ thống DLU (DLU0 hoặc DLU1), chẳng hạn như BD ở self 0 và self 2 phục vụ cho DLU0 thì BD ở self 1 và self 3 phục vụ cho DLU1. - Trong 1 nữa hệ thống DLU thì mỗi BD phục vụ cho 32 module đường dây thuê bao SLM. Các loại bus: Bus điều khiển: Mang thông tin điều khiển như báo hiệu đường dây thuê bao hay câu lệnh từ DLUC đến SLM, tín hiệu đường dây thuê bao và bản tin. Bus điểu khiển hoạt động ở tốc độ 187,5Kbps ở cả 2 hướng và tốc độ dữ liệu hiệu dụng là 136Kbps. Bus dữ liệu: Mang thông tin thoại và dữ liệu đến SLM và từ SLM đi. Mỗi bus có 64 kênh mỗi kênh có tốc độ là 64Kbps (64x64=4.096Kbps). Bus phát hiện xung đột: Gồm 2 bus hoạt động song song với bus dữ liệu, thích hợp cho các module đường dây thuê bao số hoặc module giao diện V5.1 được dùng để ngăn chặn các thuê bao truy cập cùng lúc trên 1 bus, kênh báo hiệu D được dùng để truyền dữ liệu. Các môđun đường dây thuê bao. Môđun đường dây thuê bao tương tự (SLMA) SLMA:FPE được dùng cho DLUB và DLUD bao gồm 16 mạch giao tiếp với đường dây thuê bao tương tự và 1 đơn vị điều khiển chung với bộ vi xử lí (SLMCP). SLMA:FPE không yêu cầu RGB và MGB, những chức năng đó đã được thực hiện trên chính môđun này. SLMA:FPE thay thế cho vài loại SLMA cũ như SLMA:COS, SLMA:CSR, SLMA:CMRL. SLMA:ITF/SLMA:ITM thay thế cho SLMA:FPE chuẩn và đơn vị kiểm tra. Những chức năng được thực hiện bởi đơn vị kiểm tra sẽ được thi hành trong mạch đường dây thuê bao (ILTF-SLCA) của SLMA. Nói cách khác mỗi mạch đường dây thuê bao tự thực hiện chức năng kiểm tra, nó kiểm tra đường dây và kiểm tra đầu cuối thuê bao. SLMA còn có các chức năng đặc biệt sau: Direct-inward-dialing (SLMA:DID) với 8 mạch đường dây thuê bao. Đường dây hội nghị (SLMA:TPL) với 4 mạch đường dây thuê bao cho việc kết nối 8 thuê bao qua tương tác cá nhân. Điện thoại khẩn cấp (SLMA:FPS) với 4 mạch đường dây thuê bao. Direct inward/outward dialing (SLMA:DIOD) với 4 mạch đường dây thuê bao (báo hiệu bằng xung). SLMA còn thực hiện chức năng BORSCHT. Môđun đường dây thuê bao số (SLMD) SLMD gồm có 8 hoặc 16 mạch đường dây thuê bao số SLCD. Mỗi SLCD cung cấp 1 giao diện gồm 2 dây cho thuê bao ISDN BA. Nó có thể được sử dụng để kết nối thuê bao ISDN hoặc tổng đài ISDN PBX. Có 2 loại SLMD để giám sát việc mã hóa đường dây đó là mã hóa 2B1Q và 4B3T.  Những chức năng chính của SLMD: Bảo vệ quá áp. Cung cấp giao diện có tốc độ 2B+D (144Kbps) và 16 Kbps cho xung đồng bộ. Triệt tiếng vọng cho cả hai hướng truyền trên 2 dây của đường dây thuê bao số. Chuyển đổi 2 dây thành 4 dây và thích ứng với mã dường truyền trên đường dây thuê bao. Ngăn chăn bản tin báo hiệu DSS1 từ gói dữ liệu X.25 của thuê bao. Bảo vệ việc truyền bản tin báo hiệu trên kênh D. Kiểm tra truy nhập đến đường dây thuê bao/mạch thuê bao. Môđun giao tiếp qua giao diện V5.1 (SLMX) Môđun SLMX được sử dụng để kết nối AN (Access Network) đến DLU. SLMX cung cấp 2 giao diện V5.1 (V51IF). Những giao diện đó phù hợp về mặt điện với giao tiếp PCM của DIU. Đơn vị kiểm tra (TU) Đơn vị kiểm tra có thể được sử dụng để thực hiện chức năng kiểm tra và đo thử đường dây và các môđun mạch dường dây (bao gồm đầu cuối đường dây, đường dây thuê bao và mạch đường dây thuê bao). Đơn vị đo thử gồm có 2 môđun đó là môđun kiểm tra chức năng (FMTU) và môđun đo thử mạch đường dây (LCMM). Quá trình kiểm tra phải được thiết lập bởi người điều hành và sử dụng thiết bị vận hành bảo dưỡng (OMT/BCT). Môđun SASC (Stand alone Service Control) Nếu cả 2 DLUC đều mất tất cả các kênh báo hiệu đến LTG do đường truyền bị lỗi (do PDC bị lỗi hoặc LTG bị lỗi) thì DLU vẫn có thể hoạt động được trong trường hợp khẩn cấp. Chức năng này luôn hiện hữu trong tất cả các DLU và nó được điều khiển bởi môđun điều khiển hoạt động khẩn cấp SASC. Trong trường hợp khẩn cấp này môđun này sẽ điều khiển việc thiết lập 1 kết nối giữa các thuê bao của cùng 1 DLU và những thuê bao này là thuê bao tương tự và thuê bao ISDN và cho phép quay số DTMF. Những kết nối cho