Đề tài Lập dự án đầu tư tuyến vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt tuyến Nhổn - Bến xe Lương Yên

I. Đặt vấn đề nghiên cứu Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước, với quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Dân cư tập chung về các thành phố lớn sinh sống làm cho mật độ dân số khu vực này tăng cao. Hơn nữa hệ thống giao thống giao thông của chúng ta còn yếu kém chưa thể đáp ứng nhu cầu đi lại dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông, nhất là vào các giờ cao điểm. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông ở trung tâm thành phố là do số lượng phương tiện vận tải cá nhân tăng nhanh những năm gần đây, đặc biệt là xe máy. Vì vậy Hà Nội và các thành phồ lớn cần có các biện pháp về giao thông đô thị ngay từ bây giờ. Một trong các giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề này là phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố. Nó đảm bảo được sự giao lưu bình thường hằng ngày giữa các khu vực của thành phố một cách nhanh chóng thuận lợi, tin cậy an toàn, giá cả phù hợp với người dân. Nhờ vậy có thể kiểm soát được ách tắc giao thông, nhất là trong giờ cao điểm; giảm tai nạn giao thông đến mức thấp nhất góp phần phát triển đô thị bền vững, nâng cấp cuộc sống đô thị. Để phát triển hệ thống VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội và góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên cần phải mở các tuyến buýt mới, tăng mật độ mạng lưới hành trình. Qua khảo sát sơ bộ cho thấy: - Chỉ có một tuyến buýt số 32 và 20(tuyến này hoạt động với tần suất thấp) đang hoạt động qua lộ trình: Nhổn-Diễn-Cầu Giấy. Trong khi phương tiện của tuyến này thường quá tải vào giờ cao điểm. - Hành khách trung chuyển từ hướng đường Nhổn đi vào trung tâm thành phố và ngược lại gặp nhiều khó khăn. -Khi xây dựng xong cây cầu Thanh Trì và cầu Vĩnh Tuy bến xe Lương Yên sẽ thu hút lượng lớn hành khách tập trung đi về các tỉnh Quảng Ninh,Hải Dương,Hải Phòng,Hưng Yên, Để giải quyết vấn đề này, Em tiến hành nghiên cứu phương án mở tuyến buýt : Nhổn – Bến xe Lương Yên. II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt :Nhổn-BX Lương Yên. Bao gồm: Hiện trạng cơ sở hạ tầng - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của xe trên tuyến. Vùng thu hút của tuyến; nhu cầu đi lại bằng xe buýt dọc tuyến:Nhổn-BX Lương Yên. - Phạm vi nghiên cứu: Nhu cầu đi lại thành phố Hà Nội, nhu cầu đi lại dọc tuyến. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của Hà Nội và dọc tuyến. III. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu - Mục đích: Nhằm lập dự án đầu tư mở tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Nhổn-BX Lương Yên đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân dọc tuyến - Mục tiêu: + Xác định nhu cầu đi lại trên tuyến Nhổn-BX Lương Yên + Xác định đặc điểm luồng hành khách + Xác định phương án mở tuyến VTHKCC bằng xe buýt Nhổn-BX Lương Yên. + Đánh giá hiệu quả của dự án IV. Phương pháp nghiên cứu IV.1 Các chỉ tiêu nghiên cứu cơ bản - Về tuyến và cơ sở hạ tầng trên tuyến: hướng tuyến, số điểm dừng đỗ trên tuyến - Các chỉ tiêu khai thác vận hành: giờ đóng, mở bến, giãn cách chạy xe, vận tốc, Tv. - Các chỉ tiêu về phương tiện: Số xe vận doanh, số xe kế hoạch, loại xe - Vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả: Chi phí, Doanh thu, Giá vé, Trợ giá IV.2 Phương pháp và quy trình thu thập số liệu - Số liệu săn có: Gồm các giáo trình, sách của các nhà xuất bản. Các thông tư, quyết định của các Sở, Ban, Ngành. Các tạp chí, báo, báo điện tử. Các điều tra có sẵn. - Số liệu thu thập lần đầu: Tự điều tra bằng PP quan sát, bảng ghi và phỏng vấn HK. IV.3 Xử lý và phân tích số liệu - Mã hóa và nhập số liệu (Tổng hợp số liệu điều tra dưới dạng bảng). - Biên tập và sử lỗi dữ liệu - Lập chương trình sử dụng và biên soạn tài liệu (XĐ hiện trạng và dự báo nhu cầu đi lại dựa vào số liệu thống kê và dùng các phương pháp phân tích, xác suất thống kê để xác định khối lượng vận chuyển hành khách trong thời gian tới). Sử dụng các phần mềm Word, Exel, Autocad. V. Nội dung nghiên cứu của đề tài Chương 1: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt Chương2 : Hiện trạng cơ sở hạ tầng và nhu cầu đi lai trên tuyến “Nhổn-BX Lương Yên” Chương3: Lập dự án đầu tư mở tuyến buýt “Nhổn-BX Lương Yên”

docx79 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4909 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập dự án đầu tư tuyến vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt tuyến Nhổn - Bến xe Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 3 Chương3: Lập dự án đầu tư mở tuyến buýt “Nhổn-BX Lương Yên” 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TUYẾN VTHKCC BẰNG XE BUÝT 5 1.1 Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư 5 1.1.1. Khái niệm về đầu tư, phân loại đầu tư 5 1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư, phân loại dự án đầu tư 7 1.1.3 Đặc điểm dự án đầu tư GTVT 8 1.1.4 Nội dung và chu trình của dự án đầu tư 9 1.1.5 Các hình thức quản lý dự án đầu tư 10 1.2 Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt 10 1.2.1 Khái niệm về VTHKCC 10 1.2.2 Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt 11 1.2.3 Vai trò của VTHKCC 11 1.3 Trình tự mở tuyến VTHKCC bằng xe buýt. 17 1.3.1 Điều tra nhu cầu đi lại và khảo sát điều kiện cơ sở hạ tầng 17 1.3.2. Mục tiêu mở tuyến và xác định đối tượng phục vụ chủ yếu của tuyến 17 1.3.3.Các phương án lựa chọn tuyến 18 1.3.4. Xác định lộ trình tuyến và cơ sở hạ tầng trên tuyến 18 1.3.5 Lựa chọn xe và xây dựng phương án chạy xe 22 1.3.6. Xác định tổng mức đầu tư và đánh giá hiệu quả 26 2.2 Định hướng phát triển hệ thống VTHKCC ở HN đến 2010 35 2.3 Hiện trạng và dự báo nhu cầu đi lại TP Hà Nội đến năm 2020 36 2.3.1 Hiện trạng nhu cầu đi lại TP HN 36 2.3.2 Dự báo nhu cầu đi lại của HN đến năm 2020 36 2.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng - kỹ thuật trên tuyến 38 CHƯƠNG 3: LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỞ TUYẾN BUÝT: NHỔN-BẾN XE LƯƠNG YÊN 45 3.1. Căn cứ đề xuất phương án 45 3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển giao thông vận tải đô thị 45 a) Quan điểm: 45 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển VTHKCC bằng xe buýt của thủ đô Hà Nội (2006 -2010) 45 3.1.3.Các căn cứ pháp lý 46 3.2. Lập dự án đầu tư mở tuyến buýt:Nhổn-Bến xe Lương Yên 47 3.2.2.Lộ trình tuyến: 48 3.2.3.Xác định điểm dừng đỗ trên tuyến: 48 3.2.4. Lựa chọn phương tiện 52 3.2.6.Lập thời gian biểu trên tuyến 60 3.3. Tính toán chi phí và doanh thu của phương án 62 3.3.1. Chi phí đầu tư vào phương án 62 3.3.2. Chi phí vận hành phương án 63 3.3.3. Doanh thu khi đưa tuyến Nhổn-BX Lương Yên vào họat động 66 3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của phương án 68 3.5. Kết luận và kiến nghị 74 3.5.1. Kết Luận: 74 3.5.2. Kiến nghị : 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 LỜI MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề nghiên cứu Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước, với quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Dân cư tập chung về các thành phố lớn sinh sống làm cho mật độ dân số khu vực này tăng cao. Hơn nữa hệ thống giao thống giao thông của chúng ta còn yếu kém chưa thể đáp ứng nhu cầu đi lại dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông, nhất là vào các giờ cao điểm. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông ở trung tâm thành phố là do số lượng phương tiện vận tải cá nhân tăng nhanh những năm gần đây, đặc biệt là xe máy.. Vì vậy Hà Nội và các thành phồ lớn cần có các biện pháp về giao thông đô thị ngay từ bây giờ. Một trong các giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề này là phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố. Nó đảm bảo được sự giao lưu bình thường hằng ngày giữa các khu vực của thành phố một cách nhanh chóng thuận lợi, tin cậy an toàn, giá cả phù hợp với người dân. Nhờ vậy có thể kiểm soát được ách tắc giao thông, nhất là trong giờ cao điểm; giảm tai nạn giao thông đến mức thấp nhất góp phần phát triển đô thị bền vững, nâng cấp cuộc sống đô thị. Để phát triển hệ thống VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội và góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên cần phải mở các tuyến buýt mới, tăng mật độ mạng lưới hành trình. Qua khảo sát sơ bộ cho thấy: - Chỉ có một tuyến buýt số 32 và 20(tuyến này hoạt động với tần suất thấp) đang hoạt động qua lộ trình: Nhổn-Diễn-Cầu Giấy. Trong khi phương tiện của tuyến này thường quá tải vào giờ cao điểm. - Hành khách trung chuyển từ hướng đường Nhổn đi vào trung tâm thành phố và ngược lại gặp nhiều khó khăn. -Khi xây dựng xong cây cầu Thanh Trì và cầu Vĩnh Tuy bến xe Lương Yên sẽ thu hút lượng lớn hành khách tập trung đi về các tỉnh Quảng Ninh,Hải Dương,Hải Phòng,Hưng Yên,… Để giải quyết vấn đề này, Em tiến hành nghiên cứu phương án mở tuyến buýt : Nhổn – Bến xe Lương Yên. II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt :Nhổn-BX Lương Yên. Bao gồm: Hiện trạng cơ sở hạ tầng - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của xe trên tuyến. Vùng thu hút của tuyến; nhu cầu đi lại bằng xe buýt dọc tuyến:Nhổn-BX Lương Yên. - Phạm vi nghiên cứu: Nhu cầu đi lại thành phố Hà Nội, nhu cầu đi lại dọc tuyến. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của Hà Nội và dọc tuyến. III. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu - Mục đích: Nhằm lập dự án đầu tư mở tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Nhổn-BX Lương Yên đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân dọc tuyến - Mục tiêu: + Xác định nhu cầu đi lại trên tuyến Nhổn-BX Lương Yên + Xác định đặc điểm luồng hành khách + Xác định phương án mở tuyến VTHKCC bằng xe buýt Nhổn-BX Lương Yên. + Đánh giá hiệu quả của dự án IV. Phương pháp nghiên cứu IV.1 Các chỉ tiêu nghiên cứu cơ bản - Về tuyến và cơ sở hạ tầng trên tuyến: hướng tuyến, số điểm dừng đỗ trên tuyến - Các chỉ tiêu khai thác vận hành: giờ đóng, mở bến, giãn cách chạy xe, vận tốc, Tv. - Các chỉ tiêu về phương tiện: Số xe vận doanh, số xe kế hoạch, loại xe - Vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả: Chi phí, Doanh thu, Giá vé, Trợ giá IV.2 Phương pháp và quy trình thu thập số liệu - Số liệu săn có: Gồm các giáo trình, sách của các nhà xuất bản. Các thông tư, quyết định của các Sở, Ban, Ngành. Các tạp chí, báo, báo điện tử. Các điều tra có sẵn. - Số liệu thu thập lần đầu: Tự điều tra bằng PP quan sát, bảng ghi và phỏng vấn HK. IV.3 Xử lý và phân tích số liệu - Mã hóa và nhập số liệu (Tổng hợp số liệu điều tra dưới dạng bảng). - Biên tập và sử lỗi dữ liệu - Lập chương trình sử dụng và biên soạn tài liệu (XĐ hiện trạng và dự báo nhu cầu đi lại dựa vào số liệu thống kê và dùng các phương pháp phân tích, xác suất thống kê để xác định khối lượng vận chuyển hành khách trong thời gian tới). Sử dụng các phần mềm Word, Exel, Autocad. V. Nội dung nghiên cứu của đề tài Chương 1: Tổng quan về lập dự án đầu tư tuyến VTHKCC bằng xe buýt Chương2 : Hiện trạng cơ sở hạ tầng và nhu cầu đi lai trên tuyến “Nhổn-BX Lương Yên” Chương3: Lập dự án đầu tư mở tuyến buýt “Nhổn-BX Lương Yên” CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TUYẾN VTHKCC BẰNG XE BUÝT 1.1 Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm về đầu tư, phân loại đầu tư a. Khái niệm về đầu tư Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư, tùy thuộc vào quan niệm về đầu tư mà có một số khái niệm như sau: - Trên quan điểm kinh tế: Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn để tạo nên tài sản dưới một hình thức nào đó (nhà xưởng, máy móc thiết bị, bí quyết công nghệ, cổ phiếu, trái phiếu,..) và tiến hành khai thác, sử dụng tài sản đó nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. - Trên quan điểm của xã hội: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn để đạt được được các hiệu quả kinh tế xã hội vì mục tiêu phát triển Quốc gia. - Trên quan điểm của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn tại thời điểm hiện tại để mong tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu trong tương lai (đạt được lợi nhuận cao nhất với một mức độ rủi ro có thể chấp nhận được) - Khái niệm chung: Đầu tư là hoạt động có hướng, có mục đích trên cơ sở chi tiêu nguồn hiện tại vào một đối tượng hay một lĩnh vực nào đó để thu lại lợi ích trong tương lai. b. Phân loại đầu tư Đầu tư có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu: Phân loại theo mục tiêu đầu tư: - Đầu tư mới: Là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một đơn vị sản suất kinh doanh mới - Đầu tư mở rộng: Là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt động để nâmg cao công suất của công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng, tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm vụ ban đầu. - Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: Đầu tư này gắn với việc trang bị lại tổ chức lại toàn bộ hay một phần doanh nghiệp đang hoạt động, không bao gồm việc xây dựng mới hay mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ. Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà mình bỏ vốn: - Đầu tư trực tiếp: Đây là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn là một chủ thể. Người đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước hoặc cũng có thể là tư nhân hoặc tập thể thông qua các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Nếu đầu tư trực tiếp bằng vốn của nước ngoài thì tuân theo luật đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam. Theo luật này đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam bao gồm: + Công ty 100% vốn nước ngoài. + Xí nghiệp (Công ty liên doanh). + Hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng “ Hợp tác kinh doanh”. Đầu tư trực tiếp còn có thể chia ra thành hai loại: đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. - Đầu tư gián tiếp: Đây là hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn và người sử dụng vốn không phải là một. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư tài chính vì đầu tư này được thực hiện bằng cách mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, ... đế hưởng lợi tức. Với phương thức đầu tư này, người bỏ vốn không tham gia trực tiếp vào quản lý quá trình SXKD. Hoạt động tín dụng của các tổ chức như: Ngân hàng, quỹ tín dụng, quỹ tiền tệ,… cũng là một dạng của đầu tư gián tiếp. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện, cấp thoát nước, chiếu sáng công cộng) và xã hội (trường học, bệnh viện, nhà trẻ, cơ sở văn hoá thể thao, vui chơi giải trí,…). - Đầu tư phát triển công nghiệp: Là hoạt động đầu tư nhằm XD các công trình công nghiệp. - Đầu tư phát triển nông nghiệp: Là hoạt động đầu tư nhằm xây dựng các công trình nông nghiệp. - Đầu tư phát triển dịch vụ: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình dịch vụ (Thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác,…). Phân loại theo tính chất hoạt động của đối tượng đầu tư: - Đầu tư cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Đây là hình thức đầu tư để tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. - Đầu tư cho lĩnh vực phúc lợi công cộng: Đây là hình thức đầu tư để tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho lợi ích công cộng, cho các nhu cầu toàn xã hội như: Trường học, bệnh viện,... - Đầu tư cho lĩnh vực bảo vệ môi trường: Hệ sinh thái, môi trường. Phân loại theo cơ cấu tài sản đầu tư - Đầu tư tài sản cố định - Đầu tư tài sản lưu động - Đầu tư tài sản tài chính Phân loại theo chủ đầu tư -Đầu tư Nhà nước: Chủ đầu tư là Nhà nước, nguồn vốn đầu tư chủ yếu lấy từ ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tự bổ sung của doanh nghiệp Nhà nước, tài sản hiện có do Nhà nước quản lý. -Đầu tư tập thể: Đây là hình thức mà chủ đầu tư tập thể, có thể là doanh nghiệp (Nhà nước và ngoài Nhà nước, độc lập và liên doanh, trong nước và ngoài nước…). Đối tượng đầu tư là sở hữu một tập thể. - Đầu tư tư nhân: Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ. Phân loại theo thời gian đầu tư và khai thác sử dụng - Đầu tư ngắn hạn: Dưới 1 năm (phần lớn cho các dịch vụ thương mại) - Đầu tư trung hạn: Trên 1 năm và dưới 5 năm - Đầu tư dại hạn: Trên 5 năm (phần lớn đầu tư cho cơ sở hạ tầng) 1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư, phân loại dự án đầu tư a. Khái niệm về dự án đầu tư Dưới các góc độ khác nhau, khái niệm về dự án đầu tư rất khác nhau: - Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập tài liệu mang tính pháp lý, mà ở đó được trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định đã đề ra. - Về nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định. - Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý mà ở đó được hoạch định về việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian nào đó. - Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ để thể hiện kế hoạch chi tiêu của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt, chi tiết nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung. b. Phân loại dự án đầu tư Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ tuỳ theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được phân thành ba nhóm A,B,C. Cụ thể như sau: - Dự án nhóm A: + Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư trên 1,500 tỷ đồng. + Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (không phải dự án cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư trên 1.000 tỷ đồng. - Dự án nhóm B: + Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư từ 75 đến 1,500 tỷ đồng. + Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (không phải dự án cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư từ 50 đến 1,000 tỷ đồng. - Dự án nhóm C: + Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư dưới 75 tỷ đồng. + Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (không phải dự án cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,đường sắt, đường quốc lộ) có vốn đầu tư dưới 50 tỷ đồng. c. Mục đích của dự án đầu tư DAĐT giúp cho chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được mục tiêu đặt ra của dự án. -Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định sự bỏ vốn đầu tư. -Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác đầu tư liên doanh đầu tư. -DAĐT là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ tài trợ hoặc cho vay vốn -Dự án đầu tư là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án . -Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác dự án -Dự án đầu tư là văn kiện cơ bản để các cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. -Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét xử lý hài hoà mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên có liên quan . -Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn thảo điều lệ của doanh nghiệp liên doanh . 1.1.3 Đặc điểm dự án đầu tư GTVT Dự án đầu tư giao thông vận tải được được chia ra làm hai loại: dự án đầu tư giao thông và dự án đầu tư vận tải. Dự án đầu tư giao thông gồm đầu tư cho công trình cầu cống và các thiết bị giao thông, mạng lưới đường bộ và bến xe, cảng biển và luồng vào cảng, cảng sông và các tuyến vận tải nội địa, sân bay và ga hàng không. Dự án đầu tư vận tải bao gồm đầu tư cho vận tải hàng hóa, vận tải hành khách liên tỉnh và vận tải hành khách công cộng trong thành phố. Dự án đầu tư giao thông vận tải thường có vốn đầu tư lớn, thời gian khai thác và thời gian thu hồi vốn dài. Mục đích của dự án giao thông vận tải không phải là lợi nhuận mà là hiệu quả kinh tế xã hội. Do vậy, các dự án về vận tải thường được trợ giá của chính phủ. 1.1.4 Nội dung và chu trình của dự án đầu tư a. Chu trình của một dự án đầu tư Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án đầu tư cần trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư cho đến thời điểm kết thúc dự án. Chu trình của một dự án đầu tư có thể phân làm 3 giai đoạn : Bảng 1.1. Chu trình của một dự án đầu tư Giai đoạn I: Chuẩn bị đầu tư   Nghiên cứu cơ hội đầu tư  Lập báo cáo dự án  Thẩm định và ra quyết định     Giai đoạn II: Thực hiện đầu tư   Đàm phán và kí kết hợp đồng  Thiết kế, lập dự toán và xây dựng công trình  Lắp đặt máy móc thiết bị  Vận hành thử và nghiệm thu     Giai đoạn III: Vận hành kết quả đầu tư   Vận hành chưa hết công suất  Vận hành chưa hết công suất  Công suất giảm và kết thúc dự án   “Nguồn: Bài giảng Đánh giá dự án đầu tư trong quy hoạch và quản lý GTĐT” b. Nội dung cơ bản của dự án đầu tư. Dự án khả thi hay còn được gọi là Luận chứng kinh tế - kỹ thuật, là tài liệu cơ bản nhất để một dự án được Nhà nước xem xét, xét duyệt cấp giấy phép đầu tư. Những căn cứ để lập luận sự cần thiết phải đầu tư Lựa chọn hình thức đầu tư Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng Các phương án về lựa chọn địa điểm đầu tư Lựa chọn phưng án công nghệ và thiết bị Xây dựng và tổ chức thi công Tổ chức quản lý và bố trí lao động Phân tích hiệu quả tài chính của dự án Phân tích hiệu quả về mặt xã hội của dự án Tổ chức thực hiện dự án Kết luận và kiến nghị 1.1.5 Các hình thức quản lý dự án đầu tư Theo điều 35 của nghị định 16/2005/NĐ-CP của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có các hình thức quản lý dự án sau: - Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án, người quyết định đầu tư xây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây: + Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực. + Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án. - Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể thành lập Ban QLDA. Ban QLDA chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Tổ chức, cá nhân quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này. 1.2 Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt 1.2.1 Khái niệm về VTHKCC VTHKCC là một bộ phận cấu thành trong hệ thống vận tải đô thị. Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về VTHKCC nhưng có 2 khái niệm được dùng phổ biến là: Theo tính chất xã hội của đối tượng phục vụ thì VTHKCC là loại hình vận tải phục vụ chung cho xã hội mang tính công cộng trong đô thị, bất luận nhu cầu đi lại thuộc nhu cầu gì (nhu cầu thường xuyên, nhu cầu ổn định, nhu cầu phục vụ cao). Với quan niệm này thì VTHKCC bao gồm cả vận tải hệ thống vận tải Taxi, xe lam, xe ôm... Theo tính chất phục vụ của vận tải (không theo đối tượng phục vụ) thì VTHKCC là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo tuyến và hướng ổn định trong từng thời kì nhất định. 1.2.2 Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt -Các tuyến xe của VTHKCC có khoảng cách vận chuyển ngắn do VTHKCC diễn ra trong phạm vi của một thành phố nhằm thực hiện việc giao lưu hành khách giữa các vùng trong thành phố với nhau. Khoảng cách giữa các điểm dừng đỗ cũng ngắn nên xe phải dừng và tăng tốc thường xuyên. Điều đó đòi hỏi xe phải có tính năng động lực cao. -Thời gian phục vụ của VTHKCC chủ yếu vào ban ngày do VTHKCC phục vụ những nhu cầu thường xuyên và ổn định của xã hội. Yêu cầu chạy xe rất cao, xe phải chạy với tần suất lớn, độ chính xác về thời gian và không gian cao. -Chi phí vận tải lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác, lý do là xe phải dừng và tăng tốc liên tục để đón trả khách nên tiêu hao nhiên liêu rất lớn. -Các công trình trang thiết bị khác phục vụ VTHKCC khá lớn: nhà chờ, các điểm dừng đỗ, hệ thống thông tin,…điều đó cũng làm tăng giá thành vận tải. 1.2.3 Vai trò của VTHKCC - VTHKCC nhằm phục vụ cho sự di chuyển của người dân đô thị: Với sự gia tăng của phương tiện vận tải cá nhân như hiện nay thì VTHKCC tỏ ra có hiệu quả trong việc giảm tắc nghẽn giao thông. Chất lượng ngày càng được nâng cao đồng thời giảm chi phí đi lại dẫn đến ngày càng nhiều người dân đô th