Đề tài Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại viễn thông Hà Nội

Thông tin liên lạc Viễn thông là một thành phần rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, Viễn thông Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chương trình nâng cấp và tiêu chuẩn hoá mạng Viễn thông. Việc xây dựng, phát triển mạng viễn thông đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn và hiệu quả bền vững lâu dài. Trong thời gian qua, công nghệ và dịch vụ mạng Viễn thông đã có những bước tiến nhảy vọt đồi hỏi sự phát triển đồng bộ tương ứng về công nghệ ( bao gồm cả công nghệ xDSL) và chất lượng của mạng ngoại vi. Với vai trò là một doang nghiệp chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thông- công nghệ thông tin, VNPT đã xây dựng hệ thống truyền số liệu tốc độ cao qua mạch vòng thuê bảotuyền thống sử dụng công nghệ xDSL. Công nghệ đường dây thuê bao số đối xứng cho phép truyền dữ liệu trên đôi dây cáp điện thoại với tốc độ lê đến 2,3 Mbit/s và cự ly truyền được 6,7Km. Công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng cho phép truyền dữ liệu trên đôi dây cáp điện thoại mà không ảnh hưởng đến tín hiệu thoại. Với ưu điểm nổi trội của họ công nghệ này là tận dụng triệt để mạng cáp đồng hiện có cung cấp nhiều dịch vụ băng rộng tốc độ cao, đáp ứng các yêu cầu , nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách hàng. Công nghệ xDSL chính là giải pháp vừa đạt hiệu quả kinh tế, vừa đảm bảo về mặt kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Việc xDSL có thể kết hợp với mạng cáp quang tạo khả năng phân phối hiệu quả hơn các dịch vụ băng rộng, chính vì thế xDSL đang là lựa chọn số một của các nàh cung cấp dịch vụ hiện nay. Với những kiến thức đã được học ở trường và quá trình thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm Viễn thông Đan Phượng và trường Học viện Bưu chính Viễn thông em đã làm báo cáo thực tập về đề tài “ Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại Viễn Thông Hà Nội”. Báo cáo thực tập được chia làm 2 phần chính như sau: Phần I: - TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ MẠNG NGOẠI VI - ĐO THỬ, TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT DỊCH VỤ ADSL - THIẾT BỊ CHUYỂN MẠCH PHẦN II: - NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI PHÒNG THỰC HÀNH

doc34 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5485 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại viễn thông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thông tin liên lạc Viễn thông là một thành phần rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, Viễn thông Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chương trình nâng cấp và tiêu chuẩn hoá mạng Viễn thông. Việc xây dựng, phát triển mạng viễn thông đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn và hiệu quả bền vững lâu dài. Trong thời gian qua, công nghệ và dịch vụ mạng Viễn thông đã có những bước tiến nhảy vọt đồi hỏi sự phát triển đồng bộ tương ứng về công nghệ ( bao gồm cả công nghệ xDSL) và chất lượng của mạng ngoại vi. Với vai trò là một doang nghiệp chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thông- công nghệ thông tin, VNPT đã xây dựng hệ thống truyền số liệu tốc độ cao qua mạch vòng thuê bảotuyền thống sử dụng công nghệ xDSL. Công nghệ đường dây thuê bao số đối xứng cho phép truyền dữ liệu trên đôi dây cáp điện thoại với tốc độ lê đến 2,3 Mbit/s và cự ly truyền được 6,7Km. Công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng cho phép truyền dữ liệu trên đôi dây cáp điện thoại mà không ảnh hưởng đến tín hiệu thoại. Với ưu điểm nổi trội của họ công nghệ này là tận dụng triệt để mạng cáp đồng hiện có cung cấp nhiều dịch vụ băng rộng tốc độ cao, đáp ứng các yêu cầu , nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách hàng. Công nghệ xDSL chính là giải pháp vừa đạt hiệu quả kinh tế, vừa đảm bảo về mặt kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Việc xDSL có thể kết hợp với mạng cáp quang tạo khả năng phân phối hiệu quả hơn các dịch vụ băng rộng, chính vì thế xDSL đang là lựa chọn số một của các nàh cung cấp dịch vụ hiện nay. Với những kiến thức đã được học ở trường và quá trình thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm Viễn thông Đan Phượng và trường Học viện Bưu chính Viễn thông em đã làm báo cáo thực tập về đề tài “ Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại Viễn Thông Hà Nội”. Báo cáo thực tập được chia làm 2 phần chính như sau: Phần I: - TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ MẠNG NGOẠI VI ĐO THỬ, TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT DỊCH VỤ ADSL THIẾT BỊ CHUYỂN MẠCH PHẦN II: - NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI PHÒNG THỰC HÀNH Trong thời gian làm báo cáo thực tập do thời gian không có nhiều nên nội dung báo cáo không tránh khỏi những hạn chế, kính mong các thầy cô giáo và bạn bè quan tâm góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy cô trong suốt quá trình làm báo cáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Viễn thông Đan Phượng và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu số liệu liên quan giúp tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I : THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ MẠNG NGOẠI VI Khái niệm Khi một cuộc đàm thoại được thực hiện qua một mạch thoại hoặc một tin báo đựoc gửi qua điện báo. Các máy điện báo hoặc thiết bị điện báo được kết nối với nhau nhờ các dây dẫn kim loại sao cho dòng điện mang tín hiệu thông tin có thể lưu thông giữa chúng. Trong một mạng điện thoại hay điện báo tất cả các thuê bao được kết nối với thiết bị tổng đài bằng cáp hoặc đường truyền dẫn mà thông qua nó bất kỳ thuê bao nào cũng có thể kết nối với một thuê bao khác nếu muốn. Mạng ngoại vi là mạng thông tin đựoc cấu thành từ tổng đài đến thiết bị đầu cuối xa nhất. 1.2 Các thành phần cấu thành mạng ngoại vi 1.2.1 Cáp Cáp Chính Cáp chính là cáp được kết nối từ giá đấu dây MDF của tổng đài đến nhà cáp hoặc tủ cáp. Cáp chính có dung lượng lớn từ 100x2 đến 1200x2. Nó không phải là cáp gia cảm và thường được đặt trong cống bể từ tổng đài đi ra. Đường kính cáp 0,4mm, 0,5 mm cho khu vực thành phố. Cáp được chôn sâu 0,6 m đến 1,2m so với mặt đất, khoảng cách tới các dịch vụ ngầm như ống nước , cống nước…. Riêng đối với cáp điện lực là 0,5m. Các đôi dây cần tách ở các trạm trung gian cần phải tách theo nhóm hoặc nhiều nhóm(100x2). Kéo cáp phải đáp ứng nhu cầu lâu dài ít nhất 2 năm. Cáp ngoại vi là cáp được kết nối từ nhà cáp đến tủ cáp, cáp này thường có dung lượng từ 100 đến 1200 đôi. Trong thành phố đường kính là 0,4mm hoặc 0,5 mm . Cáp phụ và cáp nhánh thuê bao Được kết nối từ tủ cáp đến hộp cáp hoặc từ hộp cáp đến các hộp cáp nhỏ hơn, cáp này có dung lượng nhỏ hơn, cáp này có dung lượng nhỏ từ 10 đến 50 đôi. Trong thành phố đường kính là 0,4 mm đến 0,5 mm. 1.2.2 Nhà cáp Nơi tập trung những kết cuối của một hay nhiều đường cáp nhánh đi về phòng đầu dây gọi là nhà cáp. 1.2.3 Tủ cáp Là nơi tập trung những kết cuối của một hay nhiều sợi cáp từ nhà cáp tới và tập trung những kết cuối của một hay nhiều sợi cáp thuê bao đi từ hộp cáp tới. Tủ cáp là nơi kết nối cáp, cũng có thể là nơi phân chia cáp. Nếu là tủ cuối cáp thường có một số dạng như sau: Loại đặt trên cột thường được phục vụ một khu vực khoảng 500 thuê bao. Loại chôn đặt trên bể cáp thường phục vụ cho một khu vực 500 đến 2000 thuê bao. Loại đi ngoài hành lang để phục vụ cho một số khách hàng ở dọc theo đường cáp khoảng vài trăm thuê bao. 1.2.4 Hộp cáp Là nơi kết cuối của một cáp ngọn có dung lượng từ 50 đôi trở xuống là nơi tiếp cận thuê bao gần nhất. 1.2.5 Măng xông Măng xông cáp dùng cho việc nối dài các cuôn cáp có độ dài khác nhau và rẽ nhánh của các sợi cáp theo nhiều hướng khác nhau, dung lượng cáp rẽ nhánh lơn hơn 50 đôi. 1.2.6 Cống cáp và bể cáp Cống cáp Cống cáp là hệ thống dẫn cáp, trước đây thường dùng cống xi măng loại 2 lỗ, 4 lỗ hoặc 6 lỗ có chiều dài 1m. Loại này có hệ số ma sát lớn gây khó khăn cho thi công nhưng quan trọng là thiết bị biến dạng do chuyển động của đất. Nước dễ thâm nhập làm giảm tuổi thọ của cáp nhất nhất là nước thải công nghiệp. Mặt khác đường cống xây dựng theo độ dốc thoát nước xuống bể nên gây khó khăn cho việc thi công là kéo cáp. Hiện nay người ta thay thế hầu hết bằng các ống nhựa đặc biệt có đường kính 110mm và có độ dài gấp 4 đến 6 lần cống xi măng. Phương pháp này có ưu điểm nhẹ, thi công nhanh, hệ số ma sát bé, chịu ăn mòn hoá học tốt. Nếu ở những nơi cần chịu lực tốt, người ta sản xuất ra loại cống có sức bền ngang thép. Ngoài ra loại này có thể hàn kín mối nối không để nước vào. Đầu cáp ở bể cũng được bịt kín bằng vật liệu riêng nên nước không thấm vào được sẽ làm tăng tuổi thọ của cáp. Loại cống này không cần tạo độ dốc khi thi công nên càng tăng tốc độ thi công đáp ứng được chiến lược tăng tốc khi cần thiết. Hiện nay ở Việt Nam dùng chủ yếu là ống nhựa. Đường cống mang hình cây chuẩn không còn tích hợp cho mạch vòng sợi quang nữa. Trong khu vực thương mại để đảm bảo tính linh hoạt cấu trúc cây phải đựoc chuyển thành cấu trúc hình nhện. Đường cống phải đảm bảo cự ly với các dịch vụ ngầm nhất là đường điện lực 0,5m. Hiện nay ở Việt Nam dùng cống màu vàng để phân biệt các đường cống khác. Đường cống tránh uốn cong đột ngột nếu không sẽ làm tăng sức kéo căng khi kéo cáp ( không nên uốn 90 độ ). Tránh đặt gần móng nhà, tránh nước thải ngấm vào. Tốt nhất là qua đường dùng cốt thép . - Tác dụng của cống cáp Bảo đảm cho sợi cáp an toàn không bị phá hoại bởi những điều kiện thiên nhiên, khí hậu, con người. Chống được ảnh hưởng xuyên nhiễu của đường dây điện lực và truyền thanh. Cáp đi trong cống bảo đảm mỹ quan đường phố, mở rộng mạng lưới nhanh gọn, đáp ứng nhu cầu tiến độ và chất lượng công trình. Thuận tiện cho việc tu sửa bảo quản hoặc khi kéo đường cáp mới. Những yêu cầu kỹ thuật cống cáp Phải có độ cơ học cao, chịu uốn, chịu nén với lực lớn Không thấm nước, thấm khí. Phải cách điện tốt giữa cáp và đất, ngăn ngừa được dòng điện ngầm ở ngoài đi vào. Không gây tác dụng hoá học với vỏ cáp. Mặt trong của cống phải nhẵn - Các loại cống cáp: + Cống bê tông + Cống thép + Cống nhựa PVC Bể cáp Khoảng cách trung bình một bể cáp phụ thuộc vào từng địa hình để thiết kế, lắp đặt một bể cáp, bể cáp thường xây hình chữ nhật, đáy bê tông và nắp là một tấm bê tông 2 đan, đến 12 đan. Ngoài ra cũng có thể bố trí bể cáp ở các điểm phân chia cáp. Bể cáp là nơi nối cáp ( măng xông) , là nơi luồn ghi kéo hỗ trợ cáp khi thi công. Yêu cầu kỹ thuật của bể cáp: Bể cáp phải có kích thước phù hợp với thiết kế lắp đặt tiện cho công nhân thao tác và bảo quản kỹ thuật . Cáp đi trong bể không đựoc chồng chéo lên nhau, phải đảm bảo bán kính uốn cong nhỏ nhất của cáp khi đi vòng trong bể cáp. Đảm bảo cường độ cơ học cao. Nắp bể cáp phải khít, cỏ rác bùn đất không được trôi xuống bể cáp. Các điện tốt giữa cáp và đất, ngăn ngừa dòng điện lọt từ đất đi vào cáp. Không chịu sự phá hoại của các chất trong đất. Các thiết bị trong bể cáp phải đúng quy cách tiêu chuẩn, thoát nước tốt. _ Các loại bể cáp: Bể cáp bằng bê tông, bể cáp bằng gạch. Câu trúc mạng cáp nội hạt 1.3.1 Khái niệm Mạng nội hạt từ xưa vẫn mang một nghĩa hẹp gồm: Tổng đài và tất cả các thiết bị đến tận thuê bao. Ngày nay với kỹ thuật số phát triển và khái niệm mạng nội hạt được mở rộng. Trước đây khu vực phục vụ chỉ bao hẹp ở vùng thị xã, thành phố thì nay có thể phục vụ các nhóm thuê bao xa bằng thiết bị đầu cuối quang, bằng đường viba số có dung lượng nhỏ và đã vươn tới vùng nông thôn bằng mạng viễn thông nông thôn. 1.3.2 Cấu trúc Mạng cáp nội hạt gồm nhiều tuyến cáp, nó xuất phát từ phòng đầu dây đến nhà cáp , tủ cáp, thuê bao. MDF Cáp chính NC HC HC TB TB TC Cáp chính HC TB TB TB Cáp chính MXT2C MXABC TB TB TB Hình 1.1 Mạng nội hạt Chú thích: MDF : Phòng đấu dây NC : Nhà cáp TC : Tủ cáp HC : Hộp cáp TB : Thuê bao MX : Măng xông Sở cứ tổ chức xây dựng mạng ngoại vi Tổ chức mạng ngoại vi phải dựa trên: Cấu trúc của mạng chuyển mạch quốc gia và theo vùng phục vụ của tổng đài nội hạt. Mật độ dân cư từng vùng, tốc độ tăng trưởng thuê bao hàng năm, nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông của từng khu vực đăc biệt là các dịch vụ băng rộng như Internet và truyền số liệu tốc độ cao. Quy hoạch phát triển đô thị, các trung tâm thương mại, các khu công nghiệp, khu chế xuất đầu tư nước ngoài, các vùng kinh tế trọng điểm của trung ương và địa phương. Hiệu quả kinh tế trong việc đầu tư xây dựng, thuận lợi cho công tác bảo trì khai thác mạng ngoại vi. 1.4.1 Mạng cáp chính - Căn cứ vào đăc điểm địa lý và vùng phục vụ của các tổng đài, mạng cáp chính phải được tổ chức theo từng tuyến và được phân vùng phục vụ cho từng cáp chính. - Cáp chính phải được ngầm hoá tối đa tại các trung tâm viễn thông. - Sử dụng măng xông cáp trên các tuyến cáp chính để rẽ nhánh cáp chính sang các tuyến cáp khác nhau với nhu cầu dung lượng cáp cần dùng trên các tuyến nhánh thấp hơn. Măng xông cáp phải chịu được ngập nước lâu ngày. - Tủ cáp cấp I có dung lượng từ 200 đôi đến 600 đôi. - Tủ cáp được đặt trong vùng phục vụ của tủ cáp. Vị trí đặt tủ đựoc lụa chọn sao cho bảo đảm yêu cầu sử dụng tối ưu dung lượng cống bể cũng như thuân tiện cho việc thi công cáp, bảo dưỡng , xử lý và thay thế hộp cáp. - Không đặt tủ cáp gần tủ phân phối điện lực, đặt cao để tránh ngập lụt theo các quy định về phòng chống lụt bão của công ty. - Các tuyến cáp có chất lượng xấu do sử dụng lâu ngày hoặc do sự cố kỹ thuật cần có phương án thay thế. 1.4.2 Mạng cáp phối - Tại các trung tâm tỉnh , thị xã, phải thực hiện triệt để việc ngầm hoá cáp phối. - Măng xông cáp được sử dụng để rẽ nhánh cáp phối khi cần thiết nhằm mục tiêu giảm cấp phối cáp trên toàn tuyến và nâng cao chất lượng tuyến cáp. - Khoảng cách giữa hai tủ cáp liền kề trên một tuyến cáp hoặc giữa các tủ cáp của 2 tuyến khác nhau trong khoảng từ 200m đến 300m. Tại các khu vực có mật độ điện thoại đặc biệt cao thì khoảng cách giữa 2 tủ cáp có thể ngắn hơn yêu cầu trên. - Các hộp cáp có dung lượng từ 10 đôi đến 50 đôi. Tủ cáp cấp II có dung lưọng từ 100 đến 200 đôi. 1.4.3 Cáp vào nhà thuê bao - Cáp vào nhà thuê bao là đoạn cáp nối từ hộp cáp vào nhà thuê bao được lắp đặt theo 2 phương thức: Treo hoặc ngầm. .Dung lượng của cáp từ một đến hai đôi ,lõi cáp được xoắn đôi và đươc bên với nhau theo TCN 68-153:1998; - Cáp vào nhà thuê bao cang ngắn cang tốt không dài quá 200m trong các đô thị,thị xa,thị trấn.Tại nông thôn thì có thể dài hơn trong phạm vi cho phép về suy hao. 1.4.4 Cáp Vòng - Cáp vòng là cáp được nối giữa hai tủ cáp cấp 1 của hai cáp chính trong vùng phục vụ của một tổng đài nội hạt hoặc giữa hai tủ cáp cắp 2 trong vùng phục vụ của cáp chính ; - Cáp vòng được sử dụngvới mục đíchđáp ứng nhu cầu tổ chức thông tin đột xuất do thiếu cáp phát triển thuê bao , thiếi số cục bộ hoặc cần phát triển thuê bao , thiếu số cục bộ hoặc cần phát triển dịch vụ thuê kênh v v….của đơn vị khi cáp chính hay cáp phối tại vùng phục vụ đã sử dụng hết dung lượng hoăc có chất lượng xấu cần phải chuyển sang tuyến khác. -Đường kính sợi đồng của cáp vòng phải bằng đường kính sợi đồng của cáp chính trong trường hợp cáp vòng nối gữa hai tủ cáp cấp 1 và bằng đường kính cáp phối trong trường hợp cáp vòng nối giữa hai tủ cáp cấp II. Cáp vòng Cáp chính X Cáp chính Y Tủ cáp Cáp đồng Hình 1.2 Sơ đồ cáp vòng giữa hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính Độ dài của cáp vòng phải được tính toán sao cho đảm bảo các chỉ tiêu suy hao đường dây của mạch vòng thuê bao. Sử dụng cáp vòng chỉ là giải pháp tạm thời để khắc phục có tính chất ứng cứu và loại bỏ giải pháp tạm thời này khi có đủ điều kiện.hình 1.2 mô tả cách đấu cáp vòng giữa hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính khác nhau. 1.4.5 Bán kính phục vụ của mạng truy nhập cáp đồng và tiêu chuẩn kỹ thuật - Đối với vùng mật độ dân cư cao bán kính phục vụ tính từ trung tâm chuyển mạch đến hộp cáp kết cuối không quá 3km với cỡ dây 0.4mm và không quá 4km đối với cỡ dây 0.5mm, suy hao đường dây từ giá MDF đến hộp cáp kết cuối không quá 7dB, điện trở mạch vòng của một đôi cáp từ MDF đến hộp cáp không quá 1000 - Đối với vùng mật độ dân số thấp bán kính phục vụ của mạng cáp tính từ trung tâm chuyển mạch đến hộp cáp kết cuối có thể lớn hơn 4km nhưng suy hao đường dây thuê bao không vượt quá 10 dB và khôngb quá 2 lần thay đổi đường kính dây.Có thể sử dụng cáp đồng có đường kính 0,65mm hoặc 0,9mm để mở rộng vùng phục vụ. - Mục tiêu lâu dài đối với mạng ngoại vi của bưu điện là đạt được 90% thuê bao nằm trong bán kính phục vụ <3km. 1.4.6 hệ thống hỗ trợ bảo vệ mạng ngoại vi a. Hệ thống hầm hố cống cáp Đây là phần rất quan trọng của hệ thống mạng ngoại vi và được tổ chức như sau: Phòng hầm được xây dựng ndưới phòng đặt MDF của tổng đài. Phòng hầm cáp là nơi đặt các măng xông cáp đồng một đầu là cáp chính một đầu là cáp chống cháy được nối vào MDF. Đưòng hầm cáp được xây dựng từ phòng hầm cáp đến hết hầm cáp đầu tiên để rẽ hướng cáp, đường hầm phải có khe để đỡ cáp, cáp từ MDF , ODF đi các hướng được cố định trên các ke đỡ cáp để dễ thi công bảo quản. Hệ thôíng hầm bể cống cáp của mạng ngoại vi pahỉ quy hoạch đáp ứng với sự phát triển thuê bao khoảng từ 20-30 năm Kích thước của hầm bể, cống cáp phải tuân thủ theo quy phạm xây dựng của mạng ngoại vi Số lượng và loại ống cho từng tuyến cáp khi thiết kế phải dựa vào dự báo dài hạn mật độ thuê bao từng vùng Khi thiết kế mới hoặc sửa chữa nâng cấp tại các khu vực trung tâm , thị xã cần được ngầm hoá các tuyến cáp chính. b. Hệ thống đường cột treo cáp thông tin - Những nơi chưa có hệ thống cống cáp hoặc không có khả năng xây dựng hệ thống cống cáp do điều kiện về kinh tế kỹ thuật - Những nơi chưa có quy hoạch vùng dân cư mà có nhu cầu phát triển thuê bao lớn. - Những nơi đã có đường điện lực thì có thể treo cáp thông tin chung trên đường cột nhằm mục đích giảm giá thành chi phí. - Những nơi thường xuyên xảy ra bão lũ mà gây nhiều lần đổ cột đứt cáp thông tin thì các đơn vị được phép triển khai tuyến cống bể cáp hoặc chôn trực tiếp đẻ bảo vệ cáp thông tin trong mùa mưa bão. c. Hệ thống chống sét cho mạng ngoại vi Hệ thống chống sét cho mạng ngoại vi phải tuân thủ theo quy trình quy phạm xây dựng mạng ngoại vi theo tiêu chuẩn nghành và Bộ thông tin truyền thông ban hành. CHƯƠNG II : ĐO THỬ , TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT DỊCH VỤ ADSL Sự phát triển của công nghệ đường dây thuê bao số phụ thuộc vào chất lượng và thiết kế mạng cáp nội hạt. Việc đánh giá ban đầu mạch vòng thuê bao là rất cần thiết để xác định xem mạch vòng thuê bao có khả năng đáp ứng tốc độ truyền dẫn thuê bao số hay không. Trước khi cung cấp dịch vụ ADSL cần phải đo thử để xác định đường dây có thể dung nạp công nghệ ADSL được không. 2.1 Đo thử trước khi hợp đồng Nghiên cứu vị trí địa lý Nghiên cứu vị trí địa lý bao gồm một sơ đồ và một cây thước. Công việc này bao gồm nhằm tìm kiếm các khách hàng nằm trong tầm 4,5 km kể từ tổng đài đén nhà thuê bao. Nghiên cứu hồ sơ cáp Bao gồm xem xét hồ sơ cáp với các vòng thuê bao có độ dài dưới 4,5 km mà không có cuộn tải hay các nhân tố khác bất lợi cho tín hiệu ADSL. Nếu hồ sơ cáp tốt thì tỷ lệ thành công là 80-90%. Đo kiểm chất lượng Có 2 phương pháp thực hiện đo là đo một đầu tại tổng đài và đo 2 đầu tại vị trí thuê bao. Đo thử nhằm mục đích xem thử mạch vòng thuê bao có truyền dẫn tín hiệu đến thiết bị thutín hiệu có đảm bảo chất lượng không. 2.2 Đo thử xác nhận sau khi lắp đặt Sau khi lắp đặt được dịch vụ có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ như: thời tiết mưa , sự cố cáp, nhiễu cảm ứng …Do vậy hồ sơ của đường dây thuê bao đang đo thử là rất cần thiết để cung cấp các phép đo đúng cho thuê bao. Việc đo thử có thể thực hiện bằng 3 phương pháp : đo thử 2 đầu, đo thử 1 đầu và đo thử qua thiết bị cung cấp dịch vụ như DSLAM. Các phép đo đánh giá chất lượng mạng cáp đồng trước khi triển khai ADSL Điện trở ( phép đo OHM) Mục đích: Kiểm tra điện trở của dây dẫn và xác định đường dây có bị ngắn mạch hay chập đất hay không. Tiêu chí đánh giá: theo tiêu chuẩn ANSI T1.413 giá trị điện trở cách điện giữa T &R phải đạt giá trị nhỏ nhất là 10 Mohm cho dịch vụ ADSL T_R>10 MOhm: nếu không thì bị ngắn mạch T_G> 10 MOhm : Nếu không thì bị chập đất R_G >10 MOhm: Nếu không thì bị chập đất Điện dung( Phép đo CAP) Phép đo điện dung đôi dây cho biết đôi dây bị hở hay ngắn mạch. Thực hiện phép đo điện trở để kiểm tra sau đó thực hiện phép đo TDR để xác định vị trí ngắn mạch của đôi dây. Phép đo điện dung có thể cung cấp độ dài của đôi dây ( tính từ đầu đo đén đầu hở mạch). Do đó phép đo điện dung cho phép phát hiện các nhánh cầu. Điện áp một chiều ( phép đo DCV) Mục đích: Dòng điện chạy trong đôi dây là dòng điện 48 VDC (52VDC) lấy từ tổng đài. Điện áp này được đặt trong dây R, dât T cách ly so với mặt đất. Tiêu chí đánh giá : Kết quả là -48V đối với R_G , 48 V đối với T_R . Nếu không thì phải kiểm tra lại tổng đài. Điện áp xoay chiều( Phép đo ACV) Mục đích: Kiểm tra sự xuất hiện của dòng xoay chiều ACV do sự tác động của các nguồn lân cận. Có khả năng cảm ứng 50/60Hz từ đường điện lực. Tiêu chí đánh giá: kiểm tra 3 giá trị thu được, giá trị lớn nhất chỉ thị ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều thu được trên đôi dây. Điện trở mạch vòng Phép đo này kiểm tra điện trở mạch vòng của đôi dây( nối dây tip và ring tại đầu xa) Điện trở mạch vòng cung cấp dịch vụ ADSL không đựoc lớn hơn 1300 ôm điẹn trở cũng đựoc sử dụng để xác định độ dài đôi dây. Phát hiện nhánh cầu Nhánh cầu là một đoạn cáp bất kỳ không nằm trên tuyến kết nối trực tiếp gứi tổng đài và thuê bao.Nhánh cầu càng gần modem bao nhiêu thì nó gây tác hại càng nhiều. Phép đo TDR là công cụ tốt nhất để phát hiện nhánh cầu. Phép đo phản xạ miền thời gian( Phép đo TDR) Phép đo hoạt động theo phương pháp phát một xung lên trên đôi dây và sau đó đo các tín hiệu phản xạ trở lại, ưu điểm chính là khả năng phát hiện vị trí lỗi chính xác. Trong khi công cụ phát hiện cuộn cảm chỉ phát hiện có cuộn cảm trên đôi dây thì phép đo TDR lại cho phép xác định vị trí cuộn cảm một cách chính xác. Kiểm tra khả năng tương thích phổ tần số Các dịch vụ được cung cấp trên các đôi dây gần kề có thể gây ra xuyên âm cho đôi dây cần kiểm tra. Do đó phải kiểm tra khă năng tương thích phổ tần số của đôi dây cần kiểm tra.Công
Luận văn liên quan