Đề tài Mô hình hoạt động của một số ngân hàng trung ương trên thế giới - Việc sử dụng chính sách tiền tệ của Việt Nam đã được kết hợp với chính sách tài khóa như thế nào (trong vòng 3 năm qua)

Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích của ngân hàng trung ương là kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ; tạo việc làm; tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng trung ương hoạt động với 2 mô hình chính là: mô hình ngân hàng trực thuộc chính phủ và ngân hàng độc lập với chính phủ. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hai mô hình này đối với hệ thống ngân hàng trên thế giới. Với mô hình độc lập với chính phủ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về: cục dự trữ liên bang Mỹ và ngân hàng trung ương Thụy Sĩ. Mô hình trực thuộc chính phủ chúng ta sẽ đến với đại diện là ngân hàng trung ương Trung Quốc.

docx29 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5344 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hình hoạt động của một số ngân hàng trung ương trên thế giới - Việc sử dụng chính sách tiền tệ của Việt Nam đã được kết hợp với chính sách tài khóa như thế nào (trong vòng 3 năm qua), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chủ đề Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giới? Việc sử dụng chính sách tiền tệ của Việt Nam đã được kết hợp với chính sách tài khóa như thế nào (trong vòng 3 năm qua)?Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện những chính sách này DANH SÁCH NHÓM VÀ PHẦN THAM GIA: STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN PHẦN THAM GIA NGUYỄN THỊ MẾN( NT) CQ532491 Cục dự trữ liên bang Mỹ. Tổng hợp bản word. BÙI THỊ HỒNG PHƯỢNG CQ533095 Cục dự trữ liên bang Mỹ NGUYỄN THỊ HIỀN CQ531267 Ngân hàng trung ương Thụy Sĩ NGUYỄN THU OANH CQ532930 Ngân hàng trung ương Thụy Sĩ NGUYỄN THỊ THOA CQ533661 Ngân hàng trung ương Trung Quốc LÊ THỊ MAI CQ532447 Ngân hàng trung ương Trung Quốc THÂN THỊ THU TRANG CQ534143 Kết hợp chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ NGUYỄN TIẾN DŨNG CQ530661 Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các chính sách. Làm slide. Mục lục: Ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích của ngân hàng trung ương là kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ; tạo việc làm; tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng trung ương hoạt động với 2 mô hình chính là: mô hình ngân hàng trực thuộc chính phủ và ngân hàng độc lập với chính phủ. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hai mô hình này đối với hệ thống ngân hàng trên thế giới. Với mô hình độc lập với chính phủ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về: cục dự trữ liên bang Mỹ và ngân hàng trung ương Thụy Sĩ. Mô hình trực thuộc chính phủ chúng ta sẽ đến với đại diện là ngân hàng trung ương Trung Quốc. Cục dự trữ liên bang Mỹ_ FED Lịch sử thành lập: Cục dự trữ liên bang Mỹ là ngân hàng trung ương Hoa Kỳ, tên tiếng anh là Federal Reserve System viết tắt là FED. FED bắt đầu hoạt động từ năm 1915 theo “Đạo luật dự trữ liên bang” của quốc hội Hoa Kỳ thông qua ngày 23/12/1913. Vâng năm 1913, mốc thời gian quan trọng mà ngân hàng trung ương Mỹ sau khi trải qua nhiều cái tên khác nhau như: 1791-1811 là "First Bank of the United States"; 1811-1816 là "Central Bank"; 1816-1836 là "Second Bank of the United States"; 1837-1862 là "Free Banking Era"; 1863-1913 là "National Bank" thì này 23/12/2913 được ký quyết định thông qua với tên là Reserve System Federal viết tắt là FED. Tổ chức và mô hình hoạt động: Mô hình hoạt động của FED_ngân hàng độc lập với chính phủ Mỹ: Quốc hội Chính phủ Mỹ Cục dự trữ liên bang Mỹ_FED Hội đồng tư vấn liên bang Hội đồng thống đốc Các ngân hàng của FED (12 ngân hàng) Các ngân hàng thành viên Về mặt tổ chức FED bao gồm: Hội đồng tư vấn liên bang do 12 đại diện của các ngân hàng địa phương thuộc cục dự trữ liên bang chọn ra, có quyền bỏ phiếu như nhau khi thông qua các quyết định. Chính hội đồng tư vấn Liên bang này là người đề nghị chính sách tiền tệ cho Hội đồng thống đốc. Hội đồng thống đốc, các ngân hàng của FED, các ngân hàng thành viên (đây là các ngân hàng có cổ phần tại các chi nhánh hay là các ngân hàng dự trữ liên bang). Mỗi ngân hàng của FED khu vực và ngân hàng thành viên của FED chịu sự giám sát của Hội đồng thống đốc. Bảy thành viên của hội đồng thống đốc được chỉ định bởi tổng thống và được phê chuẩn bởi quốc hội. Chủ tịch hiện tại của hội đồng thống đốc là Ben Bernanke. Các ngân hàng dự trữ liên bang khu vực và ngân hàng thành viên: 12 ngân hàng khu vực dự trữ liên bang khu vực được thành lập bởi Quốc hội là các chi nhánh của hệ thống ngân hàng trung ương, có tổ chức giống một tổ chức tư nhân. Ví dụ: cổ phần của ngân hàng dự trữ liên bang khu vực do các ngân hàng thành viên sở hữu. Việc sở hữu cổ phần này khác với sở hữu cổ phần công ty thông thường. Các ngân hàng dự trữ liên bang khu vực hoạt động không vì lợi nhuận và việc sở hữu cổ phần của nó là điều kiện để trở thành ngân hàng thành viên. Cổ phần không thể mua bán hay thế chấp. Cổ tức ấn định là 6% một năm. Đứng về mặt tài sản, ngân hàng FED New York là ngân hàng lớn nhất với phạm vi hoạt động là quận 2 tiểu bang New York, thành phố New York, Puerto Rico và quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ. Cổ tức được trả dưới dạng khoản bù vào lãi suất cho phần dự trữ thiếu hụt được giữ tại FED. Theo quy định của luật pháp, mỗi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà phần lớn đặt tại FED.Cục dự trữ liên bang không trả lãi suất cho các khoản dự trữ này. Các ngân hàng dự trữ liên bang khu vực Mỗi ngân hàng FED khu vực được ký hiệu bằng chữ cái. Những chữ cái này in trên giấy bạc mà chúng phát hành: STT 1 2 3 4 5 6 Tên ngân hàng khu vực Boston New York Philadelphia Cleveland Richmond Atlanta Ký hiệu A B C D E F STT 7 8 9 10 11 12 Tên ngân hàng khu vực Chicago St Louis Minneapolis Kansas City Dallas San Francisco Ký hiệu G H I J K L Các hoạt động chính của FED: Hoạt động in tiền: ở Mỹ hiện tại có 2 cơ quan được quyền in tiền đó là FED và bộ Tài chính tuy nhiên độc quyền in tiền giấy thuộc về FED bởi bộ Tài chính chỉ được quyền in tiền xu với mệnh giá nhỏ hơn hoặc bằng 1 đô la. Như những gì chúng ta đã biết thì hoạt động in tiền thường phải có vàng hoặc hàng hóa đảm bảo. Nhưng hoạt động in tiền của FED hiện nay lại được đảm bảo bằng các giấy tờ ghi nợ, trái phiếu,… Kiểm soát cung ứng tiền tệ: cục dự trữ liên bang kiểm soát quy mô nguồn cung ứng tiền tệ bằng các hoạt động thị trường mà qua đó FED mua hoặc cho mượn các loại trái phiếu, giấy tờ có giá. Những tổ chức tham gia mua bán với FED gọi là người giao dịch ưu tiên. Tất cả hoạt động thị trường của FED đều tiến hành tại bàn giao dịch thị trường của Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực New York với mục đích là đạt được mục đích tỷ lệ lãi suất trái phiếu liên bang gần mới tỷ lệ mục tiêu. Bằng việc sử dụng thỏa thuận mua lại hoặc giao dịch mua đứt. Thỏa thuận mua lại:thực chất của hoạt động này là cho vay hoặc đi vay có thế chấp. Để đảm bảo những thay đổi nguồn cung tiền tệ theo chu kỳ hoặc tạm thời, bàn giao dịch thị trường của Ngân hàng dự trữ liên bang New York tham gia các thỏa thuận mua lại với những nhà giao dịch ưu tiền. Các mua bán chủ yếu là các khoản cho vay ngắn hạn, có đảm bảo của Fed. Trong ngày giao dịch, Fed sẽ đặt tiền vào tài khoản của người giao dịch và nhận thế chấp (là các giấy tờ chứng nhận sở hữu như cổ phiếu, trái phiếu, v.v..). Khi hết hạn giao dịch, quá trình diễn ra ngược lại Fed hoàn lại chứng khoán và nhận lại tiền cùng lãi. Thời hạn giao dịch có thể thay đổi từ 1 ngày (cho vay qua đêm) tới 65 ngày, phần lớn giao dịch là cho vay qua đêm và 14 ngày. Bởi các giao dịch làm tăng quỹ dự trữ của ngân hàng trong thời gian ngắn, chúng tăng nguồn cung tiền tệ. Hiệu quả của hoạt động này là tạm thời: bởi các giao dịch sẽ đáo hạn, tác động dài hạn là dự trữ ngân hàng giảm đi bởi lãi suất của giao dịch. Giao dịch mua đứt: một công cụ khác của bàn giao dịch thị trường là mua đứt. Trong giao dịch này, Cục dự trữ liên bang mua lại trái phiếu chính phủ và cung cấp giấy bạc mới vào tài khoản của người giao dịch đặt tại Fed. Bởi hoạt động này là mua đứt nên tăng cung tiền tệ lâu dài nhưng khi trái phiếu hết hạn khoản lãi vẫn được thu, thông thường là 12-18 tháng. Chính sách tiền tệ của FED: Mua và bán trái phiếu chính phủ: Khi Cục dự trữ liên bang (Fed) mua trái phiếu chính phủ, tiền được đưa thêm vào lưu thông. Bởi có thêm tiền trong lưu thông, lãi suất sẽ giảm xuống và chi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng. Khi Fed bán ra trái phiếu chính phủ, tác động sẽ diễn ra ngược lại, tiền rút bớt khỏi lưu thông, khan hiếm tiền sẽ làm tăng lãi suất dẫn đến vay nợ từ ngân hàng khó khăn hơn. Quy định lượng tiền mặt dự trữ: Ngân hàng thành viên cho vay phần lớn lượng tiền mà nó quản lý.Cục dự trữ liên bang ấn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc - phần trăm số tiền ký gửi tại ngân hàng mà ngân hàng phải giữ lại hoặc gửi tại Fed để sẵn sàng chi trả các nhu cầu rút tiền. Quy định này trực tiếp giới hạn khả năng cho vay của các ngân hàng vì khoản dự trữ này phải luôn được duy trì.Trong trường hợp khoản dự trữ này tụt xuống, ngân hàng phải tiến hành vay lẫn nhau hoặc vay của Fed để đảm bảo tỷ lệ dự trữ. Thay đổi lãi suất của khoản vay từ Fed: Các ngân hàng thành viên của Fed vay tiền từ Fed để trang trải các nhu cầu ngắn hạn. Lãi suất mà Fed ấn định cho các khoản vay này gọi là lãi suất chiết khấu. Hoạt động này có ảnh hưởng, tuy nhỏ hơn, về số lượng tiền các thành viên sẽ được vay. Ví dụ như những chính sách tác động của FED trong cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008: đó là chính sách nới lỏng tiền tệ, cụ thể là: FED bắt đầu can thiệp bằng cách hạ lãi suất và tăng mua MBS( chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp). Cụ thể là lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng giảm từ 5,25% xuống còn 2% chỉ trong vòng chưa đầy 8 tháng từ 18/09/2007- 30/04/2008 và sau đó còn tiếp tục giảm và đến ngày 16/12/2008 chỉ còn 0,25. Để ổn định và ngăn chặn cuộc khủng hoảng có nguy cơ lan rộng hơn nữa thì FED đã ngay lập tức bơm vốn cho thị trường không chỉ thông qua các ngân hàng trong nước mà cả các ngân hàng của các nước khác trên châu âu và châu á nữa: ngân hàng Barclays của Anh, ngân hàng Nhật Bản, Brazil, Pháp, Bỉ, Đức,… Các tập đoàn không hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cũng được tiếp cận với những chương trình cho vay của FED. Tỷ lệ chiết khấu:Cục dự trữ liên bang còn thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách định hướng "lãi suất quỹ vốn tại Fed". Đây là tỷ lệ các ngân hàng ấn định với nhau cho khoản vay qua đêm các quỹ đặt cọc tại Cục dự trữ liên bang. Tỷ lệ này do thị trường quyết định chứ Fed không ép buộc. Tuy vậy, Fed sẽ cố gắng tác động tỷ lệ này ở con số phù hợp với tỷ lệ mong muốn bằng cách bổ sung hoặc hạn chế nguồn cung tiền tệ thông qua hoạt động của nó trên thị trường. So sánh sự khác biệt giữa ngân hàng nhà nước Việt Nam và cục dự trữ liên bang Mỹ: Chỉ tiêu so sánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam Cục dự trữ liên bang Mỹ_FED Địa vị pháp lý Ngân hàng nhà nước Việt Nam trực thuộc chính phủ. Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đối với ngân hàng trung ương thông qua việc bổ nhiệm các thành viên, can thiệp trực tiếp vào việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ. Ngân hàng NN Việt Nam là cơ quan ngang bộ của chính phủ, là ngân hàng trung ương của nhà nước ta. Ngân hàng nhà nước là pháp nhân có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội. FED: ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ. Chính phủ không có quyền can thiệp vào hoạt động của NHTW, đặc biệt trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ. FED là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của Chính phủ liên bang. FED vừa là tư nhân, vừa là nhà nước. Hội đồng không nhận tài trợ của Quốc hội và 7 thành viên của Hội đồng theo cơ chế dân chủ. Thành viên của hội đồng là độc lập và không phải chấp hành yêu cầu của hệ thống lập pháp cũng như hành pháp. Tuy nhiên, Hội đồng phải gửi báo cáo tới Quốc Hội theo định kỳ. Về công cụ thi hành chủ yếu và hiệu quả dự trữ bắt buộc lãi suất tỷ giá hối đoái hạn mức tín dụng thị trường mở dự trữ bắt buộc lãi suất tỷ giá hối đoái hạn mức tín dụng thỏa thuận mua lại giao dịch mua đứt thị trường mở Về cách thức điều hành Ngân hàng NN Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: là các đơn vị phụ thuộc của NHNN, chịu sự điều hành và lãnh đạo tập trung, thống nhất của thống đốc NHNN. FED gồm hội đồng tư vấn liên bang do 12 đại diện của các ngân hàng địa phương thuộc cục dự trữ liên bang chọn ra, có quyền bỏ phiếu như nhau khi thông qua các quyết định. Chính hội đồng tư vấn Liên bang này là người đề nghị chính sách tiền tệ cho Hội đồng thống đốc. giấy bạc do FED phát hành là nguồn cung tiền tệ và chúng được đưa vào lưu thông qua các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực. cổ tức được trả dưới dạng khoản bù vào lãi suất cho phần dự trữ thiếu hụt được giữ tại FED. Cục dự trữ liên bang không trả lãi cho khoản này. Về chức năng và nhiệm vụ Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch và phát triển kinh tế- xã hội nhà nước. Xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia để chính phủ xem xét trình quốc hội. Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án về hoạt động cuả ngân hàng. Cấp và thu hồi giấy phép hoạt động của các ngân hàng thương mại... Thực thi những chính sách tiền tệ quốc gia để duy trì mức việc làm, giá cả ổn định và lãi suất tương đối thấp. Giám sát và quản lý các thể chế ngân hàng để đảm bảo đó là những nơi gửi tiền an toàn và để bảo về quyền lợi tín dụng cho người dân. Cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức tín dụng, chính phủ Mỹ và Ngân hàng trung ương các nước khác như thanh toán điện tử, phát hành tiền,… Ngoài ra FED còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ cũng như kinh tế các bang. Cung cấp thông tin về nền kinh tế thông qua các ấn phẩm, hội thảo giáo dục và qua webside Về cơ cấu tổ chức và bộ máy làm việc Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam là một thành viên thuộc chính phủ, được thủ tưởng đề nghị và trình quốc hội chấp thuận. thống đốc ngân hàng nhà nước là thủ trưởng của cơ quan ngang bộ trong chính phủ. Ngân hàng nhà nước Việt Nam có 24 đơn vị trực thuộc, trong đó 19 đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng trung ương, 5 đơn vị là tổ chức sự nghiệp. FED gồm 12 ngân hàng và 25 chi nhánh khắp nước Mỹ. Các ngân hàng thành viên: tất cả các ngân hàng đều là thành viên của FED, phải tuân thủ mức dự trữ bắt buộc, được vay tiền từ FED, phải tuân thủ mức dự trữ bắt buộc, được vay tiền từ FED, được thanh toán bù trừ tại FED, chịu sự giám sát về hoạt động bởi FED. Hội đồng thống đốc: cơ quan quản lý cao nhất của FED là Hội đồng thống đốc gồm 7 thành viên. Ngân hàng trung ương Thụy Sĩ: Quá trình thành lập Tên đầy đủ của ngân hàng trung ương Thụy Sĩ là Swiss National Bank (SNB). SNB được thành lập bởi đức hạnh của Đạo Luật Liên bang Ngân hàng quốc gia Thụy Sĩ, có hiệu lực từ ngày 16 tháng năm 1906. Kinh doanh được bắt đầu vào ngày 20 tháng 6 1907. SNB có hai trụ sở chính: một ở Berne và một ở Zurich. Ngoài ra, nó duy trì sáu văn phòng đại diện (trong Basel, Geneva, Lausanne, Lucerne, Lugano và St Gallen).Hơn nữa, nó có 14 cơ quan hoạt động của các ngân hàng bang có thể trợ giúp để đảm bảo việc cung cấp tiền cho đất nước. Trụ sở chính: • Tại Zurich: Börsenstrasse 15 P.O. hộp 2800 8022 Zurich • Tại Bern: Berne Bundesplatz 1 3003 Berne Từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ vào năm 1907, nó đã có tác động mạnh tới chính sách kinh tế ở Thụy Sĩ. Các "Biên niên sự kiện tiền tệ" liệt kê tất cả các luật quan trọng nhất, đạo luật và các quyết định liên quan đến chính sách tiền tệ từ năm 1848. Các 'hồ sơ tiểu sử' chứa thông tin về nghề nghiệp chuyên môn và chính trị của tất cả các cựu tổng thống và hiện tại của Hội đồng Ngân hàng SNB và tất cả các thành viên của Ban điều hành của nó, cùng với một bức ảnh trong mọi trường hợp. Chương trình "Ấn phẩm" bao gồm bốn ấn phẩm kỷ niệm SNB. Thông tin về chức kỉ niệm của SNB trong năm 2007 có thể được tìm thấy dưới tiêu đề: "SNB của trăm năm. "Thông tin về các kho lưu trữ" cung cấp thông tin về các cổ phiếu trong các kho lưu trữ và các điều kiện để truy cập. Mô hình hoạt động: Việc tổ chức SNB được quy định trong Đạo luật Ngân hàng Quốc gia và trong quy chế tổ chức. Sơ đồ mô hình hoạt động của ngân hàng trung ương Thụy Sĩ- SNB: Quốc hội Chính phủ Ngân hàng trung ương Thụy Sĩ - SNB Đại hội đông cổ đông Hội đồng ngân hàng Quản lý ngân hàng Nội bộ tổ chức ủy ban kiểm toán ủy ban rủi ro ủy ban thù lao ủy ban bổ nhiệm ủy ban điều hành Vụ I: zurich Vụ II: Berne Vụ III: Zurich Giải thích mô hình tổ chức: Cấu trúc địa lý Ngân hàng Quốc gia có hai chỗ: một trong Berne và một ở Zurich. Hơn nữa, nó vẫn duy trì sáu văn phòng đại diện (trong Basel, Geneva, Lausanne, Lugano, Lucerne và St Gallen).Ngoài ra, có 14 cơ quan hoạt động của các ngân hàng bang và phục vụ cung cấp tiền của đất nước. Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông được tổ chức mỗi năm một lần, như một quy luật trong tháng tư. Do nhiệm vụ công khai của SNB, quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông là không lớn như trong công ty cổ phần theo luật tư nhân. Hội đồng ngân hàng Hội đồng Ngân hàng giám sát và kiểm soát việc thực hiện kinh doanh của Ngân hàng Quốc gia. Nó bao gồm 11 thành viên. Sáu thành viên, bao gồm cả Tổng thống và Phó Tổng thống, được chỉ định bởi Hội đồng Liên bang, và năm được Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng Ngân hàng thiết lập bốn ủy ban từ cấp bậc riêng của mình: một Ủy ban Kiểm toán, Ủy ban rủi ro, Ủy ban Thù lao và một Ủy ban bổ nhiệm. Quản lý ngân hàng Quản lý tối cao của Ngân hàng Quốc gia và cơ quan chấp hành là Ủy Ban Điều Hành.Nó là đặc biệt chịu trách nhiệm về chính sách tiền tệ, chiến lược đầu tư tài sản và hợp tác tiền tệ quốc tế. Ban quản nở lớn bao gồm ba thành viên Hội đồng quản và cấp phó của mình. Nó có trách nhiệm quản lý chiến lược và hoạt động của SNB. Các thành viên của Ủy Ban Điều Hành và đại biểu của họ được bổ nhiệm cho một nhiệm kỳ sáu năm của Hội đồng Liên bang khi nghị của Hội đồng Ngân hàng. Tái tranh cử là có thể. Nội bộ tổ chức Ngân hàng Quốc gia được chia thành ba cục. Các đơn vị tổ chức của Cục I và III là phần lớn nằm ở Zurich và các Sở II tại Berne. Phạm vi kinh doanh của Vụ I bao gồm: vấn đề quốc tế, vấn đề kinh tế, pháp lý và hành chính vụ, nguồn nhân lực, truyền thông. Phạm vi kinh doanh của Vụ II bao gồm: Tiền, Tài chính và kiểm soát, ổn định tài chính và giám sát, an ninh. Phạm vi kinh doanh của Vụ III bao gồm: thị trường tiền tệ và ngoại hối, quản lý tài sản, quản lý rủi ro, hoạt động Ngân hàng, Công nghệ thông tin. Tổng thư ký là đơn vị nhân viên của Ban điều hành và Hội đồng Ngân hàng. Nó báo cáo cho Ban quản và, trong một ý nghĩa hành chính, thuộc Bộ I. Kiểm toán viên nội bộ đơn vị báo cáo Chủ tịch Hội đồng Ngân hàng. Nhân viên Số lượng nhân viên làm việc cho SNB lên tới 672 người vào cuối năm 2011. Mục tiêu và trách nhiệm: Mục tiêu Ngân hàng quốc gia Thụy Sĩ (SNB) thực hiện chính sách tiền tệ của nước này như một ngân hàng trung ương độc lập. Nó có nghĩa vụ do Hiến pháp và luật hành động phù hợp với lợi ích của đất nước nói chung. Mục tiêu chính của nó là để đảm bảo ổn định giá cả, trong khi để ý đến sự phát triển kinh tế.Khi làm như vậy, nó tạo ra một môi trường thích hợp cho sự tăng trưởng kinh tế. Trách nhiệm Ổn định giá cả Ổn định giá cả là một điều kiện quan trọng cho sự tăng trưởng và thịnh vượng. Lạm phát và giảm phát, ngược lại, làm giảm hoạt động kinh tế. Họ phức tạp ra quyết định của người tiêu dùng và nhà sản xuất, dẫn đến misallocations lao động và vốn, kết quả trong thu nhập và phân phối lại tài sản, và đặt các yếu về kinh tế vào thế bất lợi. SNB tương đương với giá cả ổn định với mức tăng giá tiêu dùng dưới 2% mỗi năm. Giảm phát - tức là một sự suy giảm kéo dài trong mức giá - cũng được coi là một vi phạm mục tiêu ổn định giá cả. Một dự báo lạm phát trung hạn phục vụ như là các chỉ số chính về các quyết định chính sách tiền tệ. Thực hiện chính sách tiền tệ SNB thực hiện chính sách tiền tệ của mình bằng cách chỉ đạo thanh khoản trên thị trường tiền tệ và do đó ảnh hưởng đến mặt bằng lãi suất. Ba tháng Franc Thụy Sĩ Libor phục vụ như là lãi suất tham chiếu của nó.Ngoài ra, từ ngày 06 Tháng Chín năm 2011, tỷ giá hối đoái tối thiểu đối với đồng euro so với đồng franc Thụy Sĩ đã áp dụng.Trong một môi trường trong đó lãi suất gần bằng không, biện pháp này giúp đảm bảo các điều kiện tiền tệ thích hợp. Cung cấp và phân phối tiền mặt SNB được giao đặc quyền lưu ý, ban hành. Nó cung cấp nền kinh tế với tiền giấy đáp ứng các tiêu chuẩn cao về chất lượng và an ninh. Nó cũng được tính phí của Liên đoàn với nhiệm vụ phân phối tiền. Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt Trong lĩnh vực giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt, các SNB cung cấp dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng. Đây là những giải quyết trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng (SIC hệ thống) thông qua tài khoản tiền gửi cảnh tổ chức với sự SNB. Quản lý tài sản SNB quản lý dự trữ ngoại tệ, các thành phần quan trọng nhất của tài sản.Ngân hàng quốc gia đòi hỏi dự trữ ngoại tệ để đảm bảo rằng nó có chỗ cho cơ động trong chính sách tiền tệ của mình ở tất cả các lần.Hiện nay, mức độ
Luận văn liên quan