Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty Cổ phần SHD Việt Nam

Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đã được xây dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Trước xu thế mở cửa hội nhập kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả đồng vốn bỏ ra để đảm bảo hiệu quả sử dụng. Quản lý và sử dụng vốn trong mỗi doanh nghiệp có tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài. Nhận thức được tầm quan trọng và tính thiết thực của vấn đề này, đồng thời thông qua quá trình thực tập tại công ty, cùng với sự chỉ dẫn tận tình của Ths. Nguyễn Thị Thanh Thủy, em đã lựa chọn: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty Cổ phần SHD Việt Nam ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam . Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam .

doc44 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 6245 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty Cổ phần SHD Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình tài sản của công ty Cổ phần SHD Việt Nam 18 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013 – 2015 20 Bảng 2.3: Kết quả hoạt HĐKD của công ty cổ phần SHD Việt Nam 23 Bảng 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2013 - 2015. 27 Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu sản xuất. 29 Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu dự trữ. 31 Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu thanh toán. 32 LỜI MỞ ĐẦU Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đã được xây dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Trước xu thế mở cửa hội nhập kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả đồng vốn bỏ ra để đảm bảo hiệu quả sử dụng. Quản lý và sử dụng vốn trong mỗi doanh nghiệp có tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài. Nhận thức được tầm quan trọng và tính thiết thực của vấn đề này, đồng thời thông qua quá trình thực tập tại công ty, cùng với sự chỉ dẫn tận tình của Ths. Nguyễn Thị Thanh Thủy, em đã lựa chọn: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty Cổ phần SHD Việt Nam ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam . Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần SHD Việt Nam . Bằng những hiểu biết của mình cũng như các kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập, em đã cố gắng hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.Tuy nhiên, do sự giới hạn trong kiến thức, đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những sai lầm.Vì vậy, em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo từ các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Những nội dung cơ bản về vốn lưu động. 1.1.1. Khái niệm và nguồn hình thành vốn lưu động. * Khái niệm Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm, hình thành nên tài sản lưu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở một thời điểm nhất định. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. * Nguồn hình thành. a. Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn hình thành vốn lưu động này có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. b. Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tự bổ sung này là một phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được đem tái đầu tư. c. Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn liên doanh liên kết của doanh nghiệp của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể là tiền mặt hoặc vật tư, hàng hóa... d. Vốn lưu động hình thành từ nguồn đi vay: vốn vay các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vốn vay của các doanh nghiệp khác. e. Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn huy động được từ thị trường vốn thông qua các kênh huy động như cổ phiếu, trái phiếu trong trường hợp thiếu vốn lưu động . 1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn lưu động. * Đặc điểm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm: _ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. _ Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ giá trị vào chi phí kinh doanh trong kỳ và thu hồi lại toàn bộ sau chu kỳ kinh doanh. _ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Tương ứng với mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn lưu động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển. * Phân loại vốn lưu động. Vốn lưu động vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và mang tính chu kỳ. Việc phân loại vốn lưu động chỉ mang tính tương đối. Điều quan trọng nhất của việc phân loại vốn lưu động là giúp cho công tác quản lý vốn lưu động đạt được các mục tiêu: tối ưu hóa hiệu quả đồng vốn lưu động, đảm bảo cho các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục, đảm bảo khả năng thanh toán công nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. a. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện. _ Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là trị giá các chứng khoán như kỳ phiếu, tín phiếu...có kỳ thanh toán không quá ba tháng kể từ ngày doanh nghiệp mua. _ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là giá trị các chứng khoán đã mua có thời hạn thanh toán trên ba tháng đến một năm và các khoản tiền gửi ngân hàng có thời hạn đến một năm. _ Các khoản phải thu: đây là nhóm công cụ nợ phải thu của người mua, các khoản trả trước (ứng trước) cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. _ Các khoản khác: chi phí trả trước, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ nhưng chưa nhận, các khoản phải thu của Nhà nước (thuế nộp thừa), khoản tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán. Vốn vật tư, hàng hóa bao gồm giá trị của các loại hàng tồn kho như: _ Trị giá hàng mua đang đi trên đường. _ Trị giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tồn kho. _ Trị giá công cụ, dụng cụ. _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. _ Trị giá thành phẩm tồn kho, hàng gửi đi bán. b. Phân loại theo vai trò vốn lưu động. Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm có: vốn nguyên liệu chính; vốn nguyên liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn công cụ, dụng cụ. Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: vốn sản phẩm đang chế tạo; chi phí trả trước; chi phí nhờ kết chuyển. Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm có: vốn thành phẩm; vốn bằng tiền, vốn đầu tư tài chính ngắn hạn; vốn trong thanh toán (nợ phải thu, tạm ứng...) c. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn  _ Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. _ Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp doanh nghiệp xem xét việc huy động vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. 1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. * Nhu cầu vốn lưu động. Doanh nghiệp luôn cần phải lập kế hoạch và xác định nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kế hoạch cần thiết cho kinh doanh để bố trí nguồn vốn lưu động đủ đảm bảo hoặc sử dụng nguồn vốn lưu động thừa. Thông thường, doanh nghiệp đã có sẵn nguồn vốn lưu động thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ vay trung hạn, dài hạn, sau khi trừ đi phần đầu tư vào tài sản cố định. Trong quá trình kinh doanh dự kiến nhu cầu vốn lưu động có thể tăng lên hay giảm xuống dẫn đến việc thiếu hay thừa nguồn vốn lưu động. Nhu cầu sử dụng vốn lưu động kỳ kế hoạch lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều nhân tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp như: Quy mô ngành nghề kinh doanh kỳ kế hoạch, chính sách tiêu thụ của doanh nghiệp, chính sách tín dụng, thanh toán; điều kiện hạ tầng, giá cả thị trường...Vì vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch tìm thêm nguồn vốn lưu động (nếu thiếu) hoặc sử dụng (nếu thừa). * Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. Phương pháp trực tiếp. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên kỳ kế hoạch là phương pháp căn cứ vào nhu cầu của từng loại vốn ở từng khâu sản xuất kinh doanh để tính toán nhu cầu vốn lưu động của toàn doanh nghiệp. Nhu cầu này bao gồm: _ Mức vốn cần để dự trữ vật tư, hàng hóa tồn kho cần thiết. _ Các khoản công nợ phải thu (vốn bị chiếm dụng tạm thời). _ Các khoản công nợ phải trả. Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên kỳ kế hoạch theo phương pháp trực tiếp: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên kỳ kế hoạch = Mức dự trữ vật tư hàng hóa(tồn kho) cần thiết + Nợ phải thu – Nợ phải trả Ưu điểm: phương pháp này xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp theo từng loại vốn ở từng khâu. Nhược điểm: nếu doanh nghiệp có nhiều loại vật tư thì việc xác định nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch theo phương pháp này sẽ mất nhiều thời gian. Vì vậy, phương pháp xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch thích hợp với các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, các định mức kinh tế - kỹ thuật đã xác định, các hợp đồng cung cấp, tiêu thụ xác định rõ thời hạn mua bán. Phương pháp gián tiếp. Phương pháp này dựa trên kinh nghiệm thực tế của năm trước để xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Cơ sở để tính toán là tỷ lệ của từng loại vốn lưu động chủ yếu so với doanh thu thuần (thường là 3 thành phần vốn lưu động chính: giá trị hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả). Có 2 trường hợp áp dụng: _ Trường hợp thứ nhất đơn giản: là trường hợp dựa vào doanh thu thuần dự kiến năm kế hoạch và tỷ lệ vốn lưu động so với doanh thu thuần năm báo cáo để tính theo công thức: Nhu cầu vốn lưu động = Doanh thu thuần X Vốn lưu động kỳ trước kỳ kế hoạch dự kiến năm kế hoạch Doanh thu thuần kỳ trước _ Trường hợp thứ hai điều chỉnh: là trường hợp xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch dựa vào doanh thu thuần dự kiến năm kế hoạch và tỷ lệ vốn lưu động so với doanh thu thuần năm báo cáo nhưng đã điều chỉnh tăng hay giảm do tác động của điều kiện kinh doanh năm kế hoạch . Công thức: Vlc = M1 x (Tđ ± Tt) Trong đó: Vlc : là nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch M1 : là doanh thu thuần dự kiến năm kế hoạch. Tđ : tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần năm báo cáo. Tt : là tỷ lệ tăng (+) hay giảm (-) nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Ưu điểm: Thực hiện nhanh chóng, phù hợp yêu cầu thời gian kế hoạch hóa tài chính của doanh nghiệp. Nhược điểm: thiếu chính xác. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động phù hợp với doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh. 1.1.5. Bảo toàn vốn lưu động. * Khái niệm Bảo toàn vốn thực chất là duy trì sức mua của đồng vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh, thể hiện ở khả năng mua sắm các tài sản của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải tự bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở mức tăng, giảm giá tài sản lưu đông thực tế tồn kho của doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá. Nguyên tắc bảo toàn vốn lưu động được tính toán theo công thức sau: _ Về giá trị: phải xác định được số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm: _ Số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm Vốn lưu động đầu năm Hệ số trượt giá vốn lưu động trong năm = x + VLĐ tăng trong kỳ _ VLĐ giảm trong kỳ _ Về hiện vật: Tổng VLĐ đầu kỳ/ Giá một đơn vị hàng hóa = Tổng VLĐ cuối kỳ/Giá một đơn vị hàng hóa Hệ số trượt giá vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm được căn cứ để thu tiền sử dụng vốn trong năm. Hệ số trượt giá bình quân của vốn lưu động được xác định phù hợp với đặc điểm cơ cấu TSCĐ từng ngành, từng doanh nghiệp trên cơ sở mức tăng giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch (mức vốn) của doanh nghiệp. * Một số biện pháp bảo toàn vốn Bảo toàn vốn lưu động nói riêng, vốn kinh doanh nói chung là yêu cầu tất yếu, doanh nghiệp cần phải tìm các biện pháp bảo toán vốn lưu động. Tùy theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có biện pháp hợp lý. Các phương pháp đó là: _ Mua bảo hiểm tài sản. _ Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm quỹ, đánh giá vốn trong thanh toán, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh hợp lý, xử lý kịp thời những vật tư, hàng hóa ứ đọng, mất mát không để vốn bị chiếm dụng. _ Trích lập các khoản dự phòng. _ Trích lập dự phòng tài chính bằng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. _ Quản lý hàng tồn kho tránh thất thoát ứ đọng, hạ phẩm chất hàng hóa. Giải quyết những vật tư ứ đọng, kém, mất phẩm chất theo chế độ tài chính hiện hành. _ Xây dựng quy trình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. _ Xác định nhu cầu tiền mặt. _ Quản lý khoản phải thu bằng chiến lược bán chịu thích hợp. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đặc trưng cơ bản nhất của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy, khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt như: Công tác mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được thể hiện ở khả năng đảm bảo lượng vốn lưu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Các chỉ tiêu đánh giá ở khâu sản xuất. - Số vòng quay vốn lưu động. Hệ số này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kì sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kì. Công thức: Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ = Doanh thu thuầnVốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Ưu điểm: Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong kì,nếu số vòng quay tăng thì hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Nhược điểm: Chưa chỉ ra giá trị lợi nhuận, có thể số vòng quay lớn nhưng lợi nhuận không cao. Kỳ luân chuyển vốn lưu động. Đây là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ quay hết một vòng. Công thức: Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Thời gian một kỳ kinh doanhSố vòng quay vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lao động của doanh nghiệp quay vòng chậm, do đó hiệu quả sử dụng vốn lao động của doanh nghiệp không cao. Mức đảm nhiệm vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân trong kỳ. Công thức: Mức đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳDoanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động binh quân trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được trong kì kinh doanh, có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm VLĐ hoặc tăng quy mô không đáng kể. Công thức tính toán như sau: Mtk = M1 X ( K1 – K0) 360 Trong đó: Vtk: mức tiết kiệm VLĐ K0 : Kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo K1: Kì luân chuyển vốn của năm kế hoạch M1: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch Tỷ suất sinh lời vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn lưu động sử dụng với lợi nhuận do đồng vốn tạo ra sau khi tính đủ chi phí kinh doanh bao gồm cả lãi tiền vay. Công thức: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuếVốn lưu động sử dụng bình quân x 100% Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế đã tính đến ảnh hưởng của lãi vay. * Các chỉ tiêu đánh giá ở khâu dự trữ. - Kỳ thu tiền trung bình. Kỳ thu tiền trung bình (ngày) = Số dư bình quân các khoản phải thuDoanh thu thuần một ngày trong kỳ Trường hợp chỉ tiêu này quá dài thì vốn bị chiếm dụng càng lâu, dễ biến thành nợ khó đòi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuầnGiá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ Số ngày cần thiết để quay 1 vòng hàng tồn kho = Thời gian kỳ kinh doanhSố vòng quay hàng tồn kho trong kỳ Thông thường, thời gian kỳ kinh doanh là 360 ngày Chỉ tiêu này phản ánh một đồng hàng tồn kho trong kì sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay hàng tồn kho cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Số ngày cần thiết để quay 1 vòng hàng tồn kho càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng càng nhanh. Trường hợp số vòng quay hàng tồn kho quá thấp chứng tỏ lượng hàng tồn kho quá lớn, không chuyển thành doanh thu được, vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu thanh toán. - Hệ số khả năng thanh toán hiện thời. Đây là hệ số phản ảnh khả năng chuyển đổi vốn lưu động thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Công thức: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng giá trị vốn lưu độngSố nợ ngắn hạn Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: vốn lưu động có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không. Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Đây là hệ số phản ánh khả năng chuyển đổi vốn lưu động thành tiền sau khi trừ đi yếu tố hàng tồn kho để trả nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện thực hơn so với hệ số khả năng thanh toán hiện thời, do việc loại trừ đi y