Đề tài Một số giải pháp nhằm hoạt động phát triển kinh doanh và công tác thẩm định, quản lý tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy

Cách đây 49 năm, ngày 26/4/1957 Thủ tướng Chính Phủ có nghị định số 177/TTG thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc bộ tài chính một số tổ chức tài chính mang dang dấp của một ngân hàng hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu xây dựng cơ bản nhằm thực hiện vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. - Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam đã có những tên gọi khác nhau : + Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ 24/6/1957 + Ngân hàng đầu tư xây dựng Việt Nam từ 24/6/1981 +Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam từ 14/11/1990 Ngày 27/5/1957 chi nhánh kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân sách nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà Nội ( tiền thân của BDIV Cầu Giấy hiện nay ) được thành lập Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I ,từ khi thành lập đến năm 1945 chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy trải qua 3 giai đoạn phát triển: + Giai đoạn 1957-1960 phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống pháp và kế hoạch 5 năm năm lần I + Giai đoạn 1965-1975 phục vụ chiến tranh phá hoại của giặc mỹ leo thang đánh phá miền bắc và đấu tranh giải phóng miền nam thống nhất đất nước +Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong cả nước,ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển ngân sách tách khỏi ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc bộ tài chính,như vậy từ khi thành lập cho tới 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam không hoàn toàn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là một ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.

docx25 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoạt động phát triển kinh doanh và công tác thẩm định, quản lý tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Tổng quan chung về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy I. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy Cách đây 49 năm, ngày 26/4/1957 Thủ tướng Chính Phủ có nghị định số 177/TTG thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc bộ tài chính một số tổ chức tài chính mang dang dấp của một ngân hàng hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu xây dựng cơ bản nhằm thực hiện vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam đã có những tên gọi khác nhau : + Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ 24/6/1957 + Ngân hàng đầu tư xây dựng Việt Nam từ 24/6/1981 +Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam từ 14/11/1990 Ngày 27/5/1957 chi nhánh kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân sách nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà Nội ( tiền thân của BDIV Cầu Giấy hiện nay ) được thành lập Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I ,từ khi thành lập đến năm 1945 chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy trải qua 3 giai đoạn phát triển: + Giai đoạn 1957-1960 phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống pháp và kế hoạch 5 năm năm lần I + Giai đoạn 1965-1975 phục vụ chiến tranh phá hoại của giặc mỹ leo thang đánh phá miền bắc và đấu tranh giải phóng miền nam thống nhất đất nước +Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong cả nước,ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển ngân sách tách khỏi ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc bộ tài chính,như vậy từ khi thành lập cho tới 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam không hoàn toàn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là một ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Từ ngày 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và ngân hàng Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại,chi nhánh ngân hàng BIDV Cầu Giấy có nhiện vụ huy động vốn ngân hàng chung và dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ,các tổ chức tín dụng,các doanh nghiệp dân cư,các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn,chung và dài hạn đối với mọi tổ chức thành phần kinh tế và dân cư,từ đó đến nay ngân hàng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh.Điều đó thể hiện qua những số liệu trong những năm gần đây: Năm  Tổng dư nợ  Tổng nguồn vốn  Thu dịch   2003  401620  969334  0,8   2004  790825  1479733  2,1   2005  909026  1643101  5,4   Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I thông qua quyết định số 0254 /QĐ – HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy hình thành trên cơ sở chi nhánh cấp II – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Từ Liêm trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Hà Nội sau 43 năm hoạt động. Và ngay sau khi được nâng cấp, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương đã đặt sự quan tâm và giúp đỡ toàn diện tới những hoạt động tại đây. Chi nhánh được giao những nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể, với định hướng phát triển trở thành một Ngân hàng thương mại hiện đại năng động, có sức cạnh tranh cao trên địa bàn cửa ngõ phía Tây Thủ đô. Hiện nay trụ sở chính của Chi nhánh được đặt tại toà tháp B, tháp Hoà Bình, số 106 đường Hoàng Quốc Việt. II. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy thực hiện chức năng và nhiệm vụ sau: Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ Trung ương giao, thực hiện nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn lực khác của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể là thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ, bảo lãnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của đồng vốn. Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động tín dụng và ủy thác đầu tư theo quy định, hoàn trả đầy đủ đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gủi tiền theo thỏa thuận. Huy động vốn (VNĐ hay USD) từ mọi nguồn hợp pháp của các khách hàng. Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của từng phòng tại Chi nhánh và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Thực hiện các báo cáo thống kê cho trụ sở về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, tín dụng lãi suất của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất, đặc biệt là các hoạt động về tín dụng và bảo lãnh theo quy định của toàn hệ thống BIDV. Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, thu chi kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đã quý, in ấn giấy tờ có giá tại quỹ nghiệp vụ theo quy định. Công tác khách hàng phải được thực hiện chu đáo và kiểm soát thường xuyên, nâng cao tính hiệu quả, thực hiện việc khai thác khách hàng truyền thống và mở rộng, phát triển số lượng cũng như chất lượng các khách hàng tiềm năng. III. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy Thuận lợi Ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm ở cửa ngọ phía tây thủ đô trong khu kinh tế trọng điểm với sự phát triển cơ sở hạ tầng , các trường đại học các khu công nghiệp và các cụm dân cư nên có nhiều điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doạnh dịch vụ ngân hàng, phục vụ khách hàng thuộc các thành phần kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ đầu tư và phát triển đô thị Có sự chỉ đạo thường xuyên và kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, của công đoàn ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam cho các hoạt động kinh doanh và các hoạt động đoàn thể Khó khăn Vì ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy là chi nhánh mới được nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 nên còn một số vấn đề bất cập như sau : Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế thấp, còn lại toàn bộ vốn huy động từ dân cư do vậy giá vốn đầu vào cao Hoạt động dịch vụ đơn điệu chủ yếu dựa vào vào các sản phẩm truyền thống như thanh toán trong nước, bảo lãnh dự thầu bảo lãnh hợp đồng Cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới còn mỏng, cơ cầu nguồn vốn và sử dụng vốn chưa cao Hoạt động của chi nhánh cạnh tranh không chi với ngân hàng trên cùng địa bàn , các kênh hoạt động vốn khác mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng lớn trong trung tâm thành phố … nhất là cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn, sản phẩm dịch vụ mới… III. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Cầu Giấy. Sơ đồ : mô hình tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Cầu Giấy IV. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng Ban 1.Phòng tín dụng Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng quy trình tín dụng ( tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng. Thực hiện các bịên pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động tín dụng của phòng, góp phần phát triển bền vững, an toàn hiệu quả tín dụng của Chi nhánh. 2.Phòng thẩm định và Quản lý tín dụng Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà Nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan ( Quy trình thẩm định, cho vay và quản lý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại ) ; có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng. 3.Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, là các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. 4.Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các cá nhân như: thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng, mở tài khoản tiền gửi, thực hiện giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ, thực hiện giao dịch mua ngoại tệ giao ngay, duy trì và kiểm soát các giao dịch , thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm đối với khách hàng. 5.Phòng tiền tệ kho quỹ Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ ( tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố chứng từ có giá, vàng , bạc, đá quý; các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ…) 6.Phòng kế hoạch nguồn vốn Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi…) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định; tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh điều hành nguồn vốn; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 7.Phòng tài chính kế toán Tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và các chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm, kiểm soát, lưu trữ, bảo quản bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định Nhà Nước. 8.Phòng tổ chức hành chính Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Chi nhánh theo quy định. 9.Phòng kiểm tra nội bộ Xây dựng trình giám đốc Chi nhánh duyệt chương trình, kế hoạch, giải pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 10. Tổ thanh toán quốc tế Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của Ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế. 11.Tổ điện toán Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. Phần II. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy I. Kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của Chi nhánh ( 2004-2006) Có thể thấy kết quả hoạt động của Chi nhánh qua một số chỉ tiêu chính sau: Tổng tài sản đến 31/12/2006 đạt 2.550 tỷ đồng tăng 54% ( 898 tỷ đồng ) so với năm 2005 và bằng 293% so với thời điểm nâng cấp( T10/2004) Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 đạt 2.265 tỷ đồng tăng 54% ( 795 tỷ đồng ) so với năm 2005, đạt 119% kế hoạch. Dư nợ ( không bao gồm nợ khoanh, nợ chờ xử lý) đến 31/12/2006 đạt 1.009 tỷ đồng. Tăng trưởng 28% ( 218 tỷ đồng ) so với năm 2005. Đạt 99,9% giới hạn. Do Chi nhánh tích cực xử lý thu hồi nợ quá hạn, khó đòi nên đến thời điểm cuối năm nợ quá hạn được giữ ở mức ( 1,9 tỷ đồng ) tỷ lệ 0,19% dư nợ. Chênh lệch thu chi năm 2006 đạt 37,1 tỷ đồng bằng 111% so với kế hoạch được giao và bằng 681% so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế đạt 15,2 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch giao 20%. 1.Huy động vốn Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các ngân hàng thương mại vì đó là nguồn vốn chính để ngân hàng có thể duy chì và phát triển kinh doanh, công tác huy động vốn của một ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi ngân hàng đó luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu cho quá trình phát triển của đất nước Bên cạnh đó huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định được thị trường đầu ra định hướng được hiệu quả các dự án đầu tư cũng như nắm bắt được mức độ ảnh hưởng của lãi suất Thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác nhau không ngừng mở rộng mạng lưới dich vụ cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng với tiêu chí nhanh tróng chính xác thuận tiện cho khách hàng, công tác huy động vốn của ngân hàng đã bước đầu đat được kết quả khích lệ, nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá, đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các công ty và dân cư trên địa bàn Trên cơ sở mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm tới các địa bàn đông dân cư, tạo sự thuận tiện cho khách hàng giao dịch. Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch, chăm sóc tốt khách hàng cũ, mở rộng khách hàng mới. Thực hiện quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh gọn và an toàn. Sử dụng tối đa các sản phẩm tiền gửi đa dạng về loại hình, về kỳ hạn … Thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng, chủ động về tìm hiểu những khiếm khuyết, hạn chế để kịp thời khắc phục, chỉnh sửa. Tiếp cận, tìm giải pháp thu hút nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức tài chính như Quỹ hỗ trợ, các công ty bảo hiểm…Tiếp cận các tổ chức xã hội, các ban quản lý dự án, các tổng công ty có nguồn tiền gửi lớn để huy động vốn. Lập danh sách khách hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng để có chính sách đãi ngộ hợp lý khi họ sử dụng các dịch vụ khác. Thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc ưu đãi sử dụng các dịch vụ đa dạng, tăng cường khai thác các tiện ích trong chương trình hiện đại hoá, áp dụng những dịch vụ Ngân hàng hiện đại như rút tiền tự động, trả lương, thanh toán tiền hàng. Đưa ra các sản phẩm huy động vốn hấp dẫn, có lợi thế cạnh tranh…Để tăng trưởng và tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi các tổ chức. Đồng thời áp dụng các hình thức ưu đãi lãi suất cho khách hàng có dư tiền gửi cao, khác hàng gửi tiền co khuyên mại băng tiền Một số kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của ngân hàng đầu tư phát triển cầu giầy được thể hiên qua biểu 1. BIỂU 1- TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu  31/12/2004  31/12/2005  31/12/2006    Số tiền  %  Số tiền  %  Số tiền  %   Tổng nguồn vốn huy động  969.334  100  1.479.733  100  1.643.101  100   1.Phân theo vốn huy động         +Tiền gửi DN  97.000  100  277.000  18,7  243.000  14,2   +tiền gửi dân cư  872.334  90  1.202.733  81,3  1.409.101  85,8   2.Phân theo thời hạn         +Tiền gửi không kì hạn    193.000  13,1  127.000  7,7   +Tiền gửi có kì hạn    1.286.733  86,9  1.516.101  92,3   3.Phân theo đơn vị tiền tệ         +Tiền gửi VNĐ  645.125  67.5  1.072.425  72,5  1.157.856  70,5   +Tiền gửi bằng ngoại tệ quy đổi  315.209  32.5  407.038  27.5  485.245  29,5   Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển cầu giấy năm 2004, 2005 và 2006. BIỂU 2- TÌNH HÌNH CHO VAY Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu  31/12/2005  31/12/2005  31/12/2006    Số tiền  %  SSố tiền  %  % so 2004  Số tiền  %  % so 2005   Tổng dư nợ  4401.620  100  790.825  100  196,9  909.026  100  14,9   I.Phân theo thời gian           1.Ngắn hạn  349.409  87  637.721  81  182,5  695.512  76  109   2.Dài hạn  52.211  13  153.140  19  293,2  213.514  24  139,5   II.Theo thành phần KT           1.Quốc doanh  220.891  55  336.476  43  152,3  368.363  40,5  109,5   2.Ngoài QD  180.729  45  153.104  57  251,4  540.663  59,5  119   III.Theo đơn vị tiền tệ           1.VND  369.490  92  630.409  80  170,6  670.892  74  106,4   2.Ngoại tệ quy đổi  32.130  8  160.416  20  492,2  238.134  26  148,4   IV. Phân theo nghành           1.Công nhgiệp  0  0  158.165  20   90.903  10  57,5   2.Xây dựng  160.648  40  166.073  21  103,4  227.257  25  136,8   3. Giao thông bưu điện  0  0  31.633  4   45.451  5  143,7   4. Thương nghiệp  240.972  60  434.954  55  180,5  545.415  60  125,4   5. Khác           V.Phân theo chất lượng  398.407          -Trung hạn  3.213  99,2  784.979  99,3  197  903.448  99,3  115,1   - Quá hạn  3.231  0,8  5.846  0,7  181,9  5.578  0,7  95,4   - Quá hạn trên 12 tháng    5.846    5.578     Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm 2004, 2005 và 2006 Nhìn vào số liệu qua biểu 1 và biểu 2 ta thấy tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn tương ứng với nhau, chi nhánh luôn chu ý vào việc cân đối giữa đầu vào đầu ra đảm bảo kinh doanh có lãi chất luợng tín dụng luôn dữ ở mức ổn định thể hiện nợ quá hạn năm 2004 chiếm 0,8% , năm 2005 chiếm 0.7% hiện nay chi nhánh vẫn tiếp tục khống chế tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất có thể. Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 ( kể cả huy động vốn từ KBNN ) đạt 2.287 tỷ đồng trong đó : Cơ cấu nguồn vốn huy động TT  Chỉ tiêu  ĐV  2004  2005  2006   1  Tỷ trọng tiền gửi TT/ Tổng vốn HĐ  %  11,5  13  15   2  Tỷ trọng vốn VNĐ/ Tổng vốn HĐ  %  72  71  75   3  Tỷ trọng vốn trung-dài hạn/ Tổng Vốn HĐ  %  45  44  49   4  VHĐ các TCKT/ Tổng vốn HĐ  %  14  19  37   5  Tỷ trọng Vốn HĐ/ Tổng tài sản nợ  %  90,6  89,7  89   Nguồn: Phòng nguồn vốn 2. Hoạt động tín dụng và công tác xử lý nợ xấu Cơ cấu tín dụng đến 31/12/2006 Chỉ tiêu  Đ/V  TH 2005  TH2006   Tổng dư nợ  Tỷ đ  791  923   Dư nợ bình quân  Tỷ đ  632  894   Tỷ trọng nợ cho vay NQD  %  57,3  58%   Tỷ trọng dư nợ có TSĐB  %  53,7  60%   Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn  %  19,3  17,6%   Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ/TDN  %  22  26%   Tỷ lệ nợ quá hạn  %  0,74  0,19   Nợ hạch toán ngoài bảng  Tỷ đ  11,9  11,2   Nợ sử lý chuyển ngoại bảng  Tỷ đ  4,7  3,8   Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm 2005 và 2006 Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng cường kiểm tra, rà soát, chấn chính lại hoạt động tín dụng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng tích cực, tỷ trọng cho vay đảm bảo được nâng lên, tăng trưởng tín dụng và phát triển dịch vụ luôn đi đôi với nhau. Chi nhánh còn sắp xếp và hoàn thiện hồ sơ khách hàng, hồ sơ thủ tục vay vồn và quản lý khoản vay nhất là đối với khách hàng dư nợ trước đây chưa được quản lý tốt. Theo quyết định 5645/QĐ – NHĐT của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các kết quả xếp loại khách hàng đã được sử dụng như một tiêu chí giúp thực hiện chính sách khách hàng phù hợp và hiệu quả nhất. Những khách hàng tốt được lựa chọn để duy trì và phát
Luận văn liên quan