Đề tài Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về thương mại với mặt hàng rau an toàn

- Quản lý Nhà nước về kinh tế là quá trình tác động có ý thức và liên tục, phù hợp với quy luật của các cơ quan quản lý Nhà nước trên tầm vĩ mô đến hoạt động kinh tế, các quá trình kinh tế nhằm tạo ra kết quả theo mục tiêu xác định trong điều kiện môi trường luôn biến động. - Quản lý Nhà nước về Thương mại là một bộ phận hợp thành của quản lý Nhà nước về kinh tế, đó là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý trên tầm vĩ mô về thương mại các cấp đến gệ thống bị quản lý thong qua việc sự dụng các công cụ và chính sách quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện môi trường xác định.

doc19 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3072 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về thương mại với mặt hàng rau an toàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý Nhà Nước về Thương mại Đề tài thảo luận:Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà Nước về thương mại với mặt hàng rau an toàn Giáo viên: Đặng Hoàng Anh Nhóm thực hiện: 05 1: Hoàng Thị Thùy Linh 2: Hoàng Thị Lan 3: Dương Thị Lam 4: Ngô Thị Quỳnh Liên 5: Vũ Thị Liên 6: Mai Chí Linh 7: Trần Thị Luận 8: Mai Thị Luyến 9: Trương Thị Mận 10: Lê Hữu Mạnh 11: Tăng Quang Minh 12: Nguyễn Thanh Nam Đề tài thảo luận: Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về thương mại với mặt hang rau an toàn. Đề cương bài thảo luận: I, Một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước về thương mại ở nước ta. 1: Khái niệm quản lý Nhà nước về Thương mại. 2: Chức năng và vai trò của quản lý Nhà nước về Thương mại. 3: Các nguyên tắc cơ bản của quản lý Nhà nước về Thương mại. 4: Nội dung của quản lý Nhà nước về Thương mại. 5: Phối hợp tổ chức và chính sách, pháp luật trong quản lý Nhà nước về Thương mại. II, Thực trạng việc quản lý Nhà nước trên thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. 1: Thực trạng thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Nguồn cung rau an toàn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Tình hình cung về rau an toàn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Tình hình cầu về rau an toàn trên thị trường Hà Nội hiện nay. Tình hình giá cả rau an toàn trên địa bàn Hà Nội. Tình hình cạnh tranh trên thị trường ra an toàn tại Hà Nội. 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội. Tình hình ban hành các văn bản, chính sách, chiến lược và quy hoạch liên quan đến thị trường rau an toàn. Quản lý việc chấp hành chế độ quy định và luật pháp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh rau an toàn trên địa bàn Hà Nội. Tình hình quản lý, kiểm tra chất lượng rau an toàn cung cấp trên thị trường Hà Nội. Tình hình tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác thanh kiểm tra. III, Giải pháp quản lý Nhà nước về thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. 1: Mục tiêu, chiến lược phát triển thị trường rau an toàn của ngành nông nghiệp; 2: Giải pháp quản lý nhà nước về thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Một số đề xuất đối với nhà quản lý các cấp trên địa bàn Hà Nội. Giải pháp đối với doanh nghiệp kinh doanh rau an toàn trên địa bàn Hà Nội. Giải pháp đối với người nông dân và các HTX sản xuất rau an toàn. Giải pháp đối với nhà khoa học. Giải pháp đối với người tiêu dùng. Nội dung chi tiết: I, Một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước về thương mại ở nước ta. 1: Khái niệm quản lý Nhà nước về Thương mại. Quản lý Nhà nước về kinh tế là quá trình tác động có ý thức và liên tục, phù hợp với quy luật của các cơ quan quản lý Nhà nước trên tầm vĩ mô đến hoạt động kinh tế, các quá trình kinh tế nhằm tạo ra kết quả theo mục tiêu xác định trong điều kiện môi trường luôn biến động. Quản lý Nhà nước về Thương mại là một bộ phận hợp thành của quản lý Nhà nước về kinh tế, đó là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý trên tầm vĩ mô về thương mại các cấp đến gệ thống bị quản lý thong qua việc sự dụng các công cụ và chính sách quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện môi trường xác định. 2: Chức năng và vai trò của quản lý Nhà nước về thương mại. a>Chức năng quản lý Nhà nước về thương mại. Chức năng kế hoạch hóa thương mại Chức năng tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý thương mại. Chức năng lãnh đạo, điều khiển các hoạt động thương mại. Chức năng kiểm soát các quan hệ trao đổi, các hoạt động thương mại. b>Vai trò của quản lý Nhà nước về thương mại. Định hướng, hướng dẫn hoạt động của các chủ thể trao đổi. Tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh. Hỗ trợ các doanh nghiệp và giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp thương mại. Điều tiết các quan hệ thị trường, các hoạt động thương mại. Giám sát, kiểm tra thực hiện các mục tiêu phát triển thương mại. 3: Các nguyên tắc cơ bản của quản lý Nhà nước về thương mại. + Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế, kinh doanh. + Tập trung và dân chủ. + Kết hợp quản lý thương mại theo ngành và lãnh thổ. + Kết hợp hợp lý bảo vệ, phát triển thị trường nội địa với mở rộng thị trường và hội nhập quốc tế. + Đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của quản lý. 4: Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước về thương mại. Quản lý, kiểm soát hàng hóa lưu thông và hoạt động cung cấp dịch vụ trên thị trường. + Khuyến khích lưu thông hàng hóa và cung ứng dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa chủng loại hàng hóa, dịch vụ cung ứng trên thị trường. + Khuyến khích hàng hóa sản xuất trong nước, thay thế hàng hóa nhập khẩu. + Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để hình thành những mặt hàng chủ lực, mũi nhọn có lợi thế cạnh tranh. + Cấm lưu thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ gây phương hại đến quốc phòng,an ninh, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. + Quản lý chặt lượng hàng hóa lưu thông và dịch vụ cung ứng trên thị trường trong nước và xuất nhập khẩu. Quản lý hệ thống thương nhân và các giao dịch thương mại. + Quy định các thủ tục đăng ký, điều kiện kinh doanh và phạm vi hoạt động của thương nhân. + Đảm bảo quyền bình đẳng trước pháp luật của các thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong hoạt động thương mại. + Nhà nước đàu tu về tài chính, cơ sở vật chất – kĩ thuật, nhân lực để phát triển các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh những mặt hàng và dịch vụ thiết yếu nhằm đảm bảo giũ vai trò chủ đạo trong hoạt động thương mại. + Định hướng, tạo khuôn khổ và hành lang cho các hoạt động thương mại của các thương nhân. + Thực hiệ hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại và chấp hành luật về thương mại. Quản lý cơ sơ hạ tầng và mạng lưới thương mại. + Nhà nước phải trực tiếp lập quy hoạch và kế hoạch, đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển thương mại. Quản lý chấp hành chế độ quy hoạch và pháp luật trong thương mại. + Kiểm tra đăng ký kinh doanh. + Kiểm tra việc chấp hành các chế độ quy định và pháp luật về thương mại trong các lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương maih quyền sở hữu trí tuệ. + Phát hiện và ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền, kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi vi phạm chế độ quy định và pháp luật về thương mại. Các nội dung quản lý khác. + Hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm. + Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học thương mại. + Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ hoạt động thương mại. + Ký kết hoặc tahm gia các điều ước quốc tế về thương mại. 5: Phối hợp tổ chức và chính sách, pháp luật trong quản lý Nhà nước về Thương mại. + Phân công, phân cấp và phối hợp về tổ chức quản lý Nhà nước đối với thương mại. + Phối hợp về mặt chính sách quản lý giữa ngành thương mại với các ngành kinh tế và địa phương. + Hợp tác với các đối tác thương mại( quốc tế) trong quản lý Nhà nước về thương mại. II, Thực trạng việc quản lý Nhà nước trên thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Liệu các sản phẩm rau trên thị trường có "an toàn"? Đây là câu hỏi của rất nhiều người tiêu dùng tại Hà Nội cũng như các địa phương khác vì đây là một mặt hàng được sử dụng hàng ngày và có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Đã đến lúc phải đưa ra các giải pháp để quản lý thị trường rau an toàn trong thời gian tới một cách thực sự hiệu quả. 1: Thực trạng thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Nguồn cung rau an toàn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Đến nay, đại bộ phận người tiêu dùng Thủ đô đã biết đến rau an toàn. Để có rau an toàn đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng, thành phố Hà Nội đã quy hoạch các vùng trồng rau an toàn tập trung ở các huyện ngoại thành: Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm... với tổng diện tích gần 3.000 ha gieo trồng, đồng thời xây dựng các mô hình sản xuất rau an toàn có chất lượng cao. Tính đến ngày 25/3/2009, trên địa bàn thành phố Hà Nội có 20 cơ sở, HTX được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và sơ chế rau an toàn. 20 cơ sở này đều nằm trong vùng quy hoạch sản xuất rau an toàn của thành phố với đầy đủ các điều kiện về đất, nước tưới và vị trí. Theo đánh giá của Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội, các hộ sản xuất rau an toàn trong khu vực được cấp giấy chứng nhận bước đầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và sản xuất rau theo quy trình đảm bảo vệ sin han toàn thực phẩm tương đối tốt. Các đợt lấy mẫu phân tích hàm lượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đều dưới ngưỡng cho phép. Ngoài ra, mỗi ngày có khoảng 400 tấn rau, củ, quả nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam qua các cửa khẩu Tân Thanh (Lạng Sơn), Móng Cái (Quảng Ninh), Hà Khẩu (Lào Cai)… Tuy nhiên, chất lượng các loại rau quả nhập khẩu, đặc biệt là về dư lượng các thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản lại chưa được các cơ quan chức năng kiểm định. Trên thực tế các cơ quan chức năng đang buông lỏng quản lý, “đá bóng” trách nhiệm cho nhau, tạo kẽ hở để rau củ không an toàn tràn vào nội địa. Hầu hết lượng rau quả nhập khẩu từ Trung Quốc không phải là rau an toàn. Tình hình cung về rau an toàn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Hiện nay rau an toàn được cung cấp trên thị trường Hà Nội chủ yếu là do các HTX sản xuất rau an toàn ở các vùng ngoại thành như: HTX tổng hợp Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội; HTX dịch vụ nông nghiệp Đông Dư; HTX dịch vụ Đồng Tâm, phường Giang Biên; HTX dịch vụ nông nghiệp Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai…còn lại được nhập từ các địa phương khác trong cả nước. Tính đến năm 2009 Hà Nội đã có khoảng 12.000 ha rau trong đó có khoảng 2.105 ha diện tích sản xuất rau an toàn, chiếm khoảng 18% trên tổng diện tích trồng rau của toàn thành phố. Sản lượng rau an toàn làm ra mỗi năm mới chỉ đáp ứng được 18% nhu cầu, nhưng việc tiêu thụ loại rau này lại rất chật vật. Tại nhiều vùng trồng rau an toàn, người trồng rau luôn khốn đốn tìm đầu ra. Tình hình cung một số loại rau an toàn trên địa bàn Hà Nội Tên rau  Lượng rau ( tấn/ ngày)  Tôc độ tăng năm sau so với năm trước (%)    2007  2008  2009  2008/2007  2009/2008   Rau muống  18  20  21  11,1  5   Cải ngọt  16  18  20  12,5  11,1   Bắp cải  15  16  17  6,7  6.25   Súp lơ xanh  12  16  19  16,8  18,8   Cải thảo  17  21  22  23,4  4,8   Nguồn: rauhoaquavietnam.vn Trong quá trình sản xuất, người nông dân tích cực áp dụng khoa học công nghệ và trồng nhiều giống mới cho năng suất cao hơn. Đó cũng là nguyên nhân mà lượng rau an toàn được cung cấp cho thị trường ngày càng tăng. Tình hình cầu về rau an toàn trên thị trường Hà Nội hiện nay. Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội có diện tích 3324,92 km2, gồm 1 thị xã, 10 quận và 18 huyện ; dân số 6,233 triệu dân; thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt 960 USD/người. Dân số của Hà Nội đã tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, Hà Nội còn thường xuyên tiếp nhận một lượng khách vãng lai lớn bao gồm cả khách du lịch trong và ngoài nước. Trên địa bàn Hà Nội cũng tập trung một lượng lớn các khu công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.Vì vậy nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nói chung, nông sản phẩm nói riêng của Hà Nội là rất lớn, đặc biệt là các sản phẩm có chất lượng cao. Thêm vào đó, trong những năm gần đây, nền kinh tế ngày một phát triển, chất lượng cuộc sống của người dân Hà Nội ngày càng được nâng cao, do vậy, một bộ phận người dân đã chuyển sang sử dụng các sản phẩm rau an toàn thay vì các sản phẩm rau đại trà. Lượng rau an toàn tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội được thể hiện trong bảng dưới đây: Tình hình tiêu thụ một số loại rau an toàn trên địa bàn Hà Nội Tên rau  Lượng rau tiêu thụ (tấn/ ngày)  Tốc độ tăng năm sau so với năm trước (%)    2007  2008  2009  2008/2007  2009/2008   Rau muống  22  25  27  13,6  8%   Cải ngọt  20  22  25  10  13,6   Bắp cải  17  18  20  5,9  11   Súp lơ xanh  15  17  21  13,3  3,5   Cải thảo  18  21  23  16,7  9,5   Rau ngót  14  17  20  21,4  17,6   …  …  …  …  …  …   Tổng lượng rau tiêu thụ/ ngày  214  245  295  14,5  20   Nguồn: rauhoaquavietnam.vn Do trên thực tế chất lượng rau an toàn vẫn là ẩn số và người tiêu dùng khó có thể kiểm định được chất lượng rau. Thêm vào đó nhiều cửa hàng kinh doanh rau an toàn dù có giấy phép kinh doanh rau an toàn vẫn vi phạm, họ mua rau đại trà về bán lẫn đã làm cho lòng tin của người tiêu dùng bị giảm sút. Điều này khiến cho nhiều người tiêu dùng mặc dù có nhu cầu mua rau an toàn nhưng lại không mua rau an toàn. Đây là một số lý do khiến cho lượng rau an toàn tiêu thụ thực tế thấp hơn so với nhu cầu rau an toàn của người dân. Tình hình giá cả rau an toàn trên địa bàn Hà Nội. Cũng như nhiều mặt hàng khác, rau an toàn cũng chịu sự ảnh hưởng của các quy luật trên thị trường, đặc biệt là quy luật cung- cầu. Khi cung lớn hơn cầu thì giá thấp, ngược lại khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cao. Giá rau an toàn trên thị trường không ngừng biến động theo mùa vụ và theo từng năm. Hơn nữa, việc sản xuất các loại nông sản nói chung và sản xuất rau nói riêng đều chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết. Khi thời tiết thuận lợi rau sinh trưởng nhanh, cho năng suất cao và chất lượng tốt, người nông dân được mùa. Lúc đó, cung lớn hơn cầu dẫn tới giá rau bị giảm xuống. Khi thời tiết khắc nghiệt rau sinh trưởng chậm và chất lượng rau cũng kém hơn. Bên cạnh đó, sâu bệnh, dịch hại phát sinh, cũng ảnh hưởng không tốt đến chất lượng của rau. Theo đánh giá, giá của rau an toàn cao hơn giá rau đại trà vào khoảng từ 3% đến 12%. Sở dĩ như vậy do chi phí sản xuất rau an toàn cao hơn chi phí sản xuất rau đại trà từ 30 đến 35%. Trung bình năm 2007 giá rau an toàn cao hơn rau đại trà khoảng 7,64%, năm 2008 khoảng 6,95%, và đến năm 2009 khoảng 5,47%. Giá rau an toàn cao hơn giá rau đại trà tuy nhiên mức độ chênh lệch giá giữa hai loại rau này dần giảm xuống qua các năm. Diện tích trồng rau an toàn tiếp tục tăng lên, năng suất tăng do áp dụng kỹ thuật và sử dụng giống mới nên nguồn cung tăng lên. Mặt khác, do người tiêu dùng còn chưa thực sự tin tưởng vào chất lượng rau an toàn trên thị trường đã làm cho cầu thực tế thấp hơn nhiều so với nhu cầu có thể có. Vì vậy, giá rau an toàn cũng không còn cao hơn nhiều so với giá rau đại trà. Trong tương lai, Hà Nội tiến tới xây dựng toàn bộ diện tích trồng rau đều trồng rau an toàn thì giá rau an toàn còn có thể tiếp tục giảm. Tình hình cạnh tranh trên thị trường ra an toàn tại Hà Nội. Hiện nay trên thị trường, rau đại trà vẫn đang chiếm ưu thế. Các cửa hàng kinh doanh rau an toàn còn ít. Theo tính toán, cứ 33km2 mới có một cửa hàng bán rau an toàn. Trong khi đó rau đại trà được bán ở khắp mọi nơi từ chợ đến các ngõ gần nhà, chỉ cần ra khỏi cửa người tiêu dùng có thể mua được ngay. Một nguyên nhân khác là do vấn đề thu nhập. Thu nhập của người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ rau an toàn vì giá bán của rau an toàn cao hơn giá bán của rau đại trà nên bộ phận lớn dân cư có thu nhập thấp rất hạn chế trong việc tiêu dùng rau an toàn. Với thực tế như vậy, rau an toàn thực sự vẫn chưa đủ làm nên cuộc cạnh tranh lành mạnh trên thị trường Hà Nội. Hiện nay rau đại trà vẫn còn chiếm ưu thế nhiều hơn trên thị trường. 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội. Tình hình ban hành các văn bản, chính sách, chiến lược và quy hoạch liên quan đến thị trường rau an toàn. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, chính sách quy định, hướng dẫn và hỗ trợ, khuyến khích người người nông dân, người kinh doanh rau an toàn trong hoạt động sản xuất và cung ứng rau an toàn cho thị trường. Từ năm 1996, đề án rau an toàn tại Hà Nội đã được thai nghén. Thế nhưng đến nay Hà Nội vẫn chưa có được một dự án khả thi nào. Mặc dù, nếu xét về lượng, Hà Nội đã nỗ lực phát triển các vùng sản xuất rau an toàn với diện tích trồng rau an toàn lên đến trên 5.600 ha với sản lượng 125.000 tấn/năm (tức có trên 70% sản lượng rau của Hà Nội sản xuất là rau an toàn). Tuy nhiên, hiện toàn thành phố mới chỉ có 42 ha nhà lưới trồng rau an toàn và chỉ có 3 cơ sở được đầu tư hệ thống giếng khoan công suất lớn có xử lý nước để tưới rau. Hiện UBND TP Hà Nội đã ban hành “Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh RAT trên địa bàn thành phố Hà Nội” (Ban hành kèm theo Quyết định số 104/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2009 của UBND TP Hà Nội). Quy định này quy định về điều kiện và chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế, kinh doanh rau an toàn; thanh kiểm tra và xử lý vi phạm trong sản xuất, sơ chế, kinh doanh rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quy định áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh rau an toàn và các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quản lý việc chấp hành chế độ quy định và luật pháp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh rau an toàn trên địa bàn Hà Nội. Hiện nay, việc quản lý các điểm sản xuất và kinh doanh rau an toàn còn gặp nhiều khó khăn. Đó là việc quản lý việc đăng ký kinh doanh của các cửa hàng kinh doanh rau an toàn. Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội đã cấp giấy phép cho nhiều vùng sản xuất và địa điểm kinh doanh rau an toàn đủ điều kiện. Thống kê từ Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội cho thấy, hiện chi cục đã cấp 45 giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn cho các hộ, HTX sản xuất rau an toàn với tổng diện tích hơn 260ha. Bên cạnh đó, cũng đã cấp 1 giấy chứng nhận sản xuất rau an toàn theo VietGAP và 13 giấy chứng nhận đủ điều kiện sơ chế rau an toàn cho các cơ sở. Trong khi đó, theo thống kê của Sở Công Thương Hà Nội, đến thời điểm hiện tại, sở này đã cấp 137 giấy chứng nhận kinh doanh rau an toàn cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố. Song, cũng theo danh sách, trong tổng số 137 cơ sở được cấp giấy phép, có đến hơn 100 cơ sở đã hết thời hạn, chỉ một số ít mới đăng ký vào năm 2009 còn thời hạn. Như vậy, việc quản lý các cửa hàng kinh doanh rau an toàn có giấy phép kinh doanh hay không cũng đã gặp nhiều khó khăn nhưng việc quản lý các cửa hàng hiện đang hoạt động cũng không mấy dễ dàng. Lợi dụng kẽ hở trong việc đăng ký, quản lý kinh doanh rau an toàn, khi mang hồ sơ đến đăng ký, các cơ sở chỉ trình một bộ hồ sơ cung cấp nơi sản xuất đủ điều kiện. Còn trên thực tế, lượng rau cung cấp cho cửa hàng từ nhiều nguồn khác nhau mà không được khai báo trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Tình hình quản lý, kiểm tra chất lượng rau an toàn cung cấp trên thị trường Hà Nội. Thời gian qua, Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội đã chủ động phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường tổ chức các đợt kiểm tra tại các cửa hàng, siêu thị, lấy mẫu rau, quả để kiểm định chất lượng. Tuy nhiên, việc kiểm tra chất lượng rau thực hiện còn sơ sài, chưa thực sự hiệu quả, chủ yếu dựa vào cảm quan, tần suất kiểm tra còn ít. Một xã chỉ có khoảng 0,2 lượt đoàn đi thanh kiểm tra an toàn thực phẩm/năm (năm 2007, con số này tăng lên 0,73 lượt đoàn). Hệ thống phòng thí nghiệm kiểm nghiệm thực phẩm chưa đáp ứng kịp với yêu cầu thực tế. Kinh phí đầu tư cho công tác quản lý quá ít… Do vậy mà hiện tại, chất lượng rau an toàn tại nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn chưa được kiểm soát hoặc còn thả nổi. Việc quản lý, kiểm tra chất lượng rau an toàn ngay tại nơi sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với việc cung ứng và tiêu thụ rau an toàn trên thị trường. Năm 2009 trên cả nước có 22.000ha rau an toàn trên tổng số 450.000ha trồng rau. Ngoài 5% diện tích trồng rau được áp dụng theo quy trình sản xuất rau an toàn, 80% nước tưới cho rau là nước mặt chưa qua kiểm nghiệm, 60% diện tích trồng rau vẫn sử dụng phân hữu cơ, điều này làm cho rau nhiễm hóa chất và kim loại nặng vượt mức cho phép, ảnh hưởng không tốt đến chất lượng rau được sản xuất ra. Tình hình tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác thanh kiểm tra. Công tác quản lý nhà nước về an
Luận văn liên quan