Đề tài Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại vận tải MTL chi nhánh Hà Nội

Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã thực sự tham gia vào một sân chơi bình đẳng với các doanh nghiệp trên toàn thế giới thì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam ở tất cả mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), thị trường còn tương đối nhỏ, năng lực tài chính và khả năng quản lý còn gặp nhiều hạn chế. Vì vậy ở thời điểm hiện tại và đặc biệt là trong những năm tiếp theo khi chúng ta thực hiện đầy đủ các cam kết của tổ chức WTO thì SME của chúng ta sẽ phải cạnh tranh rắt gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài cũng như là trong nước để giành giật thị trường, tồn tại và phát triển. Vì vậy, khi thị trường với những sự cạnh tranh gay gắt như vậy sẽ loại bỏ những doanh nghiệp có năng lực yếu kém, không đủ khả năng để tiếp tục cuộc chơi. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các SME là do năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt trong việc hoạch định nguồn tài trợ và quản trị vốn lưu động, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản.

doc44 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2848 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại vận tải MTL chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH 3 LỜI MỞ ĐẦU 4 Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản trị vốn lưu động trong Doanh nghiệp 5 I. Vốn lưu động. 5 1.1. Khái niệm: 5 1.2. Phân loại vốn lưu động. 5 1.3. Một số công cụ đánh giá vốn lưu động. 7 1.3.1. Vòng quay vốn lưu động. 7 1.3.2. Tỉ số thanh toán nhanh. 7 1.3.3. Tỉ số thanh toán hiện thời 7 II. Quản trị vốn lưu động 7 2.1. Quản trị tiền mặt 7 2.1.1. Sự cần thiết quản trị tiền mặt. 7 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt. 8 2.2.3. Lập dự toán ngân sách tiền mặt 8 2.2.4. Một số công cụ sử dụng đánh giá tiền mặt 8 2.2. Quản trị khoản phải thu. 9 2.2.1. Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu) 9 2.3. Theo dõi các khoản phải thu 11 2.3.1. Mục đích 11 2.3.2. Một số công cụ theo dõi các khoản phải thu 11 2.3. Quản trị hàng tồn kho. 12 2.3.1. Khái niệm và phân loại. 12 2.3.2. Quản trị chi phí tồn kho 13 2.3.3. Một số công cụ đánh giá hàng tồn kho 13 Chương II. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại MTL-Chi nhánh Hà Nội 15 I. Tổng quan về công ty MTL. 15 1.1. Giới thiệu về các hoạt động kinh doanh của công ty MTL. 15 1.2. Tầm nhìn và triết lý kinh doanh của công ty 16 1.2.1. Tầm nhìn. 16 1.2.2. Triết lý kinh doanh 16 1.3. Quá trình hình thành và phát triển. 16 1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của MTL Hà Nội. 17 1.4.1. Cơ cấu tổ chức. 17 1.4.2. Cơ cấu nhân sự của công ty MTL- chi nhánh Hà Nội. 18 1.5. Các đơn vị kinh doanh của công ty. 18 II. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại MTL-Chi nhánh Hà Nội. 19 2.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của MTL trong giai đoạn 2006-2008. 19 2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại MTL. 23 2.2.1. Phân tích các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của MTL 23 2.2.2. Thực trạng quản trị tiền mặt. 24 2.2.3. Thực trạng quản trị khoản phải thu: 27 2.2.4. Thực trạng quản trị hàng tồn kho 29 Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại MTL. 31 I. Một số dự báo về vận tải tại Việt Nam và phương hướng phát triển của MTL đến năm 2015. 31 1.1. Một số dự báo về vận tải trong thời gian tới tại Việt Nam. 31 1.2. Phương hướng phát triển của MTL đến năm 2015. 34 1.3. giải pháp. 36 1.3.1.Quản lý khoản phải thu. 36 1.3.2. Quản trị tiền mặt. 38 KẾT LUẬN……………………………………………………………………………….42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Hình 1: Quy trình hoạt động của doanh nghiệp…………………………………...3 Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội……………..16 Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2008……………………....18 Bảng 2: Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán và các khoản mục chi phí của MTL…………………………………………………………………………..19 Bảng 3: Phân tích kết cấu lợi nhuận……………………………………………....20 Bảng 4: Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động……………………..21 Bảng 5: Bảng tóm tắt lưu chuyển tiền tệ thuần…………………………………....22 Bảng 6: Tỷ lệ % theo quy mô của tiền mặt………………………………………..22 Bảng 7: Vòng quay tiền mặt……………………………………………………....23 Bảng 8: Tỷ lệ % theo quy mô của khoản phải thu…………………………………25 Bảng 9: Tỷ lệ % theo quy mô của hàng tồn kho…………………………………..27 Bảng 10: Vòng quay hàng tồn kho…………………………………………………27 Bảng 11: Dự báo mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015……..30 Bảng 12: Dự báo hàng nhập khẩu của Việt nam đến năm 2015…………………...31 Bảng 13: Tỷ trọng các loại hàng hóa dự kiến vận chuyển tại các cảng biển………32 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã thực sự tham gia vào một sân chơi bình đẳng với các doanh nghiệp trên toàn thế giới thì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam ở tất cả mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), thị trường còn tương đối nhỏ, năng lực tài chính và khả năng quản lý còn gặp nhiều hạn chế. Vì vậy ở thời điểm hiện tại và đặc biệt là trong những năm tiếp theo khi chúng ta thực hiện đầy đủ các cam kết của tổ chức WTO thì SME của chúng ta sẽ phải cạnh tranh rắt gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài cũng như là trong nước để giành giật thị trường, tồn tại và phát triển. Vì vậy, khi thị trường với những sự cạnh tranh gay gắt như vậy sẽ loại bỏ những doanh nghiệp có năng lực yếu kém, không đủ khả năng để tiếp tục cuộc chơi. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các SME là do năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt trong việc hoạch định nguồn tài trợ và quản trị vốn lưu động, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản. Hiện tại, đây cũng là một vấn đề thực sự nhức nhối đối với các SME, vì vậy sau hơn 2 tháng thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Vận tải MTL-Chi nhánh Hà Nội em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Thương mại vận tải MTL-Chi nhánh Hà Nội” cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ: Đặng Thị Lan, Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên công ty TNHH thương mại vận tải MTL-Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Dù đã rất cố gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị trong công ty để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng 05 năm 2009 Sinh viên Hoàng Văn Hạnh Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản trị vốn lưu động trong Doanh nghiệp I. Vốn lưu động. 1.1. Khái niệm: Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy có thể hiểu: - Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động của doanh nghiệp. - Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được được thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. Ngoài ra theo lí thuyết tài chính vốn lưu động còn được xác định bằng phần trội của tổng nguồn vốn dài hạn so với tổng tài sản cố định hay bằng phần chênh lệch của tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn. [3] 1.2. Phân loại vốn lưu động. - Dựa theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình hoạt động được chia làm 3 loại là: Dự trữ, sản xuất, lưu thông (xem hình 1). Hình 1: Quy trình hoạt động của doanh nghiệp + Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm giá trị của vật tư, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động + Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển. + Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: giá trị của thành phẩm, vốn bằng tiền( kể cả vàng bạc đá quí..); các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quĩ ngắn hạn; các khoản phải thu. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của từng loại vốn trong trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. - Phân loại theo hình thái biểu hiện. vốn lưu động chia làm 2 loại: + Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động, bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…Đối với loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lí để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục. + Vốn bằng tiền bao gồm vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc đá quí..); các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quĩ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán… - Phân loại theo mối quan hệ sở hữu về vốn Theo cách phân loại này vốn lưu động được phân thành vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong việc huy động và quản lý, sử dụng vốn hợp lý hơn. - Phân loại theo nguồn hình thành. Xét về nguồn hình thành, vốn lưu động có thể hình thành từ các nguồn: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn liên doanh, liên kết, vốn đi vay. Cách phân loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn. - Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền, vốn lưu động gồm: + Vốn bằng tiền. + Khoản phải thu + Hàng tồn kho + Vốn tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi trả trước, ký cược, ký quỹ ngắn hạn [10] 1.3. Một số công cụ đánh giá vốn lưu động.[2] 1.3.1. Vòng quay vốn lưu động. Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động 1.3.2. Tỉ số thanh toán nhanh. Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Tỉ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 1.3.3. Tỉ số thanh toán hiện thời Tài sản lưu động Tỉ số thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn II. Quản trị vốn lưu động Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp trong chuyên đề này được định nghĩa là quản trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục. 2.1. Quản trị tiền mặt 2.1.1. Sự cần thiết quản trị tiền mặt. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các mục đích sau. - Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh (động cơ hoạt động sản xuất kinh doanh): mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chi phí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường (trả lương công nhân, nộp thuế…). - Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự sụt giá tức thời về nguyên vật liệu, chiết khấu…để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiền mặt có điểm luân chuyển không theo một quy luật nhât định nào. Do vậy doanh nghiệp cần phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt bất ngờ. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt. a) Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt. - Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gởi hóa đơn bằng cách vi tính hóa hóa đơn, gửi kèm theo hàng, gửi qua fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phép ghi nợ trước. - Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toán trước hạn. b) Giảm tốc độ chi tiêu. Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt để có thêm tiền mặt nhằm đầu tư sinh lợi bằng cách: thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính nên trì hoãn việc thanh toán nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại. 2.2.3. Lập dự toán ngân sách tiền mặt Ngân sách tiền mặt là dự án lưu chuyển tiền tệ cho thấy thời điểm và số lượng luồng tiền mặt vào và ra trong một thời kỳ, thường là hàng tháng. Mục đích lập dự toán này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về xác định nhu cầu tiền mặt tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu cầu tái sản xuất, thực hiện kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.[10] 2.2.4. Một số công cụ sử dụng đánh giá tiền mặt [2] a) Vòng quay tiền mặt Doanh thu thuần Vòng quay tiền mặt = Tiền mặt bình quân Trong đó: Tiền mặt bình quân = (TM đầu kỳ + TM cuối Kỳ)/2 b) Chu kỳ vòng quay tiền mặt Tiền mặt Chu kỳ vòng quay tiền mặt = Tiền bán hàng trung bình 1 ngày 2.2. Quản trị khoản phải thu. Các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp được quản lý thông qua chính sách tín dụng phù hợp đặc điểm ngành nghề, giai đoạn phát triển của họ nhằm đạt doanh thu cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận. 2.2.1. Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu) Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng. * Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng: Một doanh nghiệp khi nới lỏng chính sách tín dụng là nhằm mục đích tăng doanh thu nhưng đồng thời tăng rủi ro, tăng vốn đầu tư vào các khoản phải thu tỉ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài hơn và phương thức thu tiền ít gắt gao hơn. a) Tiêu chuẩn tín dụng Là một tiêu chuẩn định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và có thể chấp nhận được của những khách hàng mua chịu. Tức là khách hàng nào có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn có thể chấp nhận được thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo thể thức tín dụng thương mại. b) Chiết khấu thương mại Là phần tiền chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng bằng tiền. Chiết khấu thương mại tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm hơn các hợp đồng mua hàng. c) Thời hạn bán chịu Là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được phép kéo dài. d) Chính sách thu tiền Là phương thức xử lý các khoản tín dụng thương mại quá hạn. * Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng: Xem xét ảnh hưởng của từng yếu tố trong số bốn biến số có thể kiểm soát được của khoản phải thu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách lần lượt phân tích từng chính sách và ảnh hưởng của chúng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận ròng. a) Đánh giá tiêu chuẩn tín dụng - Doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chuẩn tín dụng thay đổi cụ thể: + Khi các tiêu chuẩn tăng lên mức cao hơn thì doanh số bán giảm. + Ngược lại khi các tiêu chuẩn giảm thì doanh số bán sẽ tăng vì thông thường nó sẽ thu hút nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính yếu hơn. - Ngoài ra, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên thì khả năng gặp những món nợ khó đòi nhiều hơn hay khả năng thua lỗ tăng lên và chi phí thu tiền cũng cao hơn. - Hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng thì phát sinh chi phí: chi phí quản lý và thu nợ tăng do trả lương nhân viên thu nợ, chi phí văn phòng phẩm (điện thoại, chi phí công tác đòi nợ); chi phí chiết khấu tăng, nợ khó đòi tăng và chi phí cơ hội của vốn tăng. * Do đó về nguyên tắc khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng phải dựa trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi sao cho đem lại lợi nhuận cao hơn. b) Phân tích thời hạn bán chịu - Thời hạn bán chịu là độ dài thời gian từ ngày giao hàng đến ngày nhận được tiền bán hàng. - Nhà quản lý có thể tác động đến doanh thu bán hàng bằng cách thay đổi thời hạn tín dụng. Nếu tăng thời hạn bán chịu đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và chi phí thu tiền bán hàng cũng tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng mới và doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên. c) Chính sách chiết khấu - Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị mệnh giá của hóa đơn bán hàng được áp dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn. - Khi tỉ lệ chiết khấu tăng thì doanh số bán tăng, vốn đầu tư vào khoản phải thu thay đổi và doanh nghiệp nhận được ít hơn trên mỗi đồng doanh số bán. Các chi phí thu tiền và nợ khó đòi giảm khi tỉ lệ chiết khấu mới đưa ra có tác dụng tích cực. d) Chính sách thu tiền Là những biện pháp áp dụng để thu hồi những khoản nợ mua hàng quá hạn như: gửi thư, điện thoại, cử người đến gặp trực tiếp, ủy quyền cho người đại diện, tiến hành các thủ tục pháp lý…Khi doanh nghiệp cố gắng đòi nợ bằng cách áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn thu hồi nợ càng lớn hơn nhưng chi phí thu tiền càng tăng cao. Đối với một số khách hàng khó chịu khi bị đòi tiền gắt gao và cứng rắn làm cho doanh số tương lai có thể bị giảm xuống. [10] 2.3. Theo dõi các khoản phải thu [13] 2.3.1. Mục đích: Nhà quản trị tài chính theo dõi khoản này nhằm: - Xác định đúng thực trạng của các khoản phải thu. - Đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền. 2.3.2. Một số công cụ theo dõi các khoản phải thu [2] a) Kỳ thu tiền bình quân Là công cụ được dùng để theo dõi các khoản phải thu Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bán chịu bình quân một ngày trong kỳ b) Vòng quay khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay khoản phải thu = Các khoản phải thu c) Mô hình tuổi các khoản phải thu [10] Phương pháp phân tích này dụa trên thời gian biểu về “tuổi” của các koản phải thu. Phương pháp này rất hữu hiệu đối với các khoản phải thu có sự biến động về mặt thời gian. d) Mô hình số dư trên tài khoản phải thu Phương pháp này đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu được tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo. 2.3. Quản trị hàng tồn kho. Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công đoạn mua, sản xuất và bán không diễn ra vào cùng một thời điểm. Mặt khác, cần có hàng tồn kho để duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất, vì vậy quản trị hàng tồn kho là một việc làm rất quan trọng. 2.3.1. Khái niệm và phân loại. a) Khái niệm. Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. b) Phân loại. Hàng tồn kho bao gồm: Thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành, sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho. 2.3.2. Quản trị chi phí tồn kho Để dự trữ hàng tồn kho, doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Các chi phí liên quan đến việc dự trữ tồn kho là: Chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng, chi phí cơ hội… a) Chi phí tồn trữ. *Khái niệm: Chi phí tồn trữ là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá hay những chi phí biến đổi tăng, giảm cùng với hàng tồn kho. Tức là những chi phí tăng giảm phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít. * Phân loại - Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng tồn kho, chi phí hao hụt mất mát, mất giá trị do bị hư hỏng và chi phí bảo quản hàng hoá. - Chi phí tài chính bao gồm: chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho nguồn kinh phí vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao… b) Chi phí đặt hàng. Bao gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng như: chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí nhận hàng. Chi phí này thường ổn định, khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng nên tổng chi phí đặt hàng cao và ngược lại. [10] 2.3.3. Một số công cụ đánh giá hàng tồn kho [1] a) Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho b) Số ngày luân chuyển hàng tồn kho - Số ngày luân chuyển hàng tồn kho = 360 / vòng quay hàng tồn kho. Chương II. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội I. Tổng quan về công ty MTL. 1.1. Giới thiệu về các hoạt động kinh doanh của công ty MTL.  -Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại vận tải M.T.L -Tên giao dịch quốc tế: M.T.L Co.,Ltd. Worldwide transport & logistics -Website: WWW.mtl-vn.com. -Địa chỉ: * Head office: Địa chỉ: Số 33- Điện Biên Phủ, Phường Đakao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 84-8-8208093 ( 8 lines)
Luận văn liên quan