Đề tài Năng lực cạnh tranh của Việt Nam một số vấn đề đặt ra từ năm 2007, marketing địa phương và chiến lược phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long

Năng lực cạnh tranh (NLCT) là một khái niệm rất rộng  Năng lực cạnh tranh đo lường khả năng và mức độ hiệu quả trong việc tạo ra giá trị gia tăng  Một nền kinh tế có tính cạnh tranh có khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế với chi phí thấp

pdf25 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1879 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Năng lực cạnh tranh của Việt Nam một số vấn đề đặt ra từ năm 2007, marketing địa phương và chiến lược phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIỆT NAM MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ NĂM 2007 MARKETING ĐỊA PHƯƠNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Vũ Thành Tự Anh Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phú Quốc, Kiên Giang, 29.4.2008 Khái niệm về năng lực cạnh tranh  Năng lực cạnh tranh (NLCT) là một khái niệm rất rộng  Năng lực cạnh tranh đo lường khả năng và mức độ hiệu quả trong việc tạo ra giá trị gia tăng  Một nền kinh tế có tính cạnh tranh có khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế với chi phí thấp Năng lực cạnh tranh quốc gia  Hai góc độ đánh giá NLCT quốc gia: 1. Kết quả hoạt động (cạnh tranh) của nền KT • Tốc độ tăng trưởng năng suất (lao động, vốn, công nghệ) • Khả năng thu hút đầu tư trực tiếp [và gián tiếp] • Kim ngạch và thành phần giỏ hàng xuất khẩu ... 2. Các yếu tố cấu thành nên NLCT (vd: WEF) • Nhóm A: Các yêu cầu cơ bản • Nhóm B: Các yếu tố tăng cường hiệu quả • Nhóm C: Các yếu tố có tính sáng tạo và tinh vi Năng lực cạnh tranh quốc gia Theo kết quả hoạt động của nền kinh tế  Tốc độ tăng trưởng năng suất (lao động, vốn, công nghệ)  Khả năng thu hút đầu tư trực tiếp [và gián tiếp]  Kim ngạch và thành phần giỏ hàng xuất khẩu ... Nguồn: Tổng hợp từ Economist Intelligence Unit (EIU) Nước Giai đoạn Tăng trưởng GDP (%/năm) Tổng đầu tư (% của GDP/năm) ICOR Hàn Quốc 1961-80 7,9 23,3 3,0 Đài Loan 1961-80 9,7 26,2 2,7 In-đô-nê-xia 1981-95 6,9 25,7 3,7 Ma-lay-xia 1981-95 7,2 32,9 4,6 Thái-lan 1981-95 8,1 33,3 4,1 Trung Quốc 2001-06 9,7 38,8 4,0 Việt Nam 2001-06 7,6 33,5 4,4 Hiệu quả đầu tư (ICOR) Tăng trưởng năng suất lao động 2000 - 07 (%) China Indonesia Malaysia Philippines Singapore Thailand Vietnam 0 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 40,000 45,000 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tốc độ tăng trưởng (%) G D P/ đầ u ng ư ờ i 2 00 7( PP P, 2 00 5) Nguồn: Tổng hợp từ Economist Intelligence Unit (EIU) Nguồn: Tổng hợp từ Economist Intelligence Unit (EIU) Tăng trưởng năng suất tổng hợp 2000-07 (%) China Indonesia Malaysia Philippines Singapore Thailand Vietnam 0 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 40,000 45,000 0 1 2 3 4 5 6 Tốc độ tăng trưởng (%) G DP /đ ầu n gư ời 2 00 7( PP P, 2 00 5) Kết quả thu hút FDI (1993-2007)1106 1515 2652 2371 2950 1900 2156 2150 2300 1623 1950 2415 3300 4200 4700 0 5000 10000 15000 20000 25000 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% 140% FDI đăng ký FDI thực hiện Tỷ lệ giải ngân Cho tôi biết anh đang xuất khẩu những gì ... Tôi sẽ chỉ ra nền kinh tế của anh đang ở đâu Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2001 - 2005 Thành phần và quy mô giỏ hàng XK, 2005 Ba lô, túi Thủ công Nhựa Xe đạp Cà phê Cáp điện Cao su Than đá Gạo Thủy sản Điện tử, máy tính Giày, dép Dệt, may Đồ gỗ Dầu thô Tiêu Rau quả Điều -5 0 5 10 15 20 25 30 -10% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Tốc độ tăng trưởng kim ngạch XK (2001-2005) Tỷ tr ọn g tr on g tổ ng k im n gạ ch X K (2 00 5) Năng lực cạnh tranh của Việt Nam (WEF) Xếp hạng (trên 131 nước) Điểm (tối đa = 7) Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu 2007 68 4.04 1. Thể chế 70 3.78 2. Cơ sở hạ tầng 89 2.80 3. Ổn định vĩ mô 51 5.08 4. Giáo dục cơ sở và y tế 88 5.14 5. Giáo dục đại học và dạy nghề 93 3.39 6. Hiệu quả của thị trường hàng hóa 72 4.07 7. Hiệu quả của thị trường lao động 45 4.48 8. Mức độ tinh vi của thị trường tài chính 93 3.83 9. Mức độ sẵn sàng về công nghệ 86 2.85 10. Quy mô thị trường 32 4.51 11. Mức độ tinh vi trong kinh doanh 83 3.81 12. Sáng tạo và cải tiến 64 3.22 Xếp hạng của WEF 2006 và 2007 2007 (các nước được xếp hạng năm 2006) 2006 Sing-ga-po 7 8 Hàn Quốc 11 23 Đài Loan 14 13 Ma-lay-xia 21 19 Thái Lan 28 28 Trung Quốc 34 35 In-đô-nê-xia 51 54 Việt Nam 64 64 Phi-lip-pin 67 75 Những hạn chế trong NLCT (2006) 14.1 13.0 12.6 8.3 8.2 7.9 7.6 3.4 3.1 2.1 2.0 14.8Tham nhũng CSHT yếu kém Thiếu lao động Hành chính kém hiệu quả Tiếp cận vốn Kỷ luật lao động kém Chính sách không ổn định Quy định về thuế Thuế suất Lạm phát Quy định về lao động Quy định về ngoại tệ Nguồn: WEF (2007) Chất lượng quản trị quốc gia ở Việt Nam So sánh 2006 (hàng trên) và 1996 (hàng dưới) Tiếng nói và trách nhiệm giải trình Ổn định chính trị Tính hiệu lực của chính phủ Chất lượng chính sách Thượng tôn pháp luật Kiểm soát tham nhũng Xếp hạng phần trăm (0 = thấp nhất, 100 = cao nhất)Nguồn: Ngân hàng Thế giới (Kaufmann, Kraay, Mastruzzi) Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh mới nổi lên Một số vấn đề về NLCT mới nổi lên  Bất ổn vĩ mô: • CPI cao (12,6%) • Thâm hụt ngân sách (5,8%) • Thâm hụt ngoại thương (18% GDP) • Bất ổn về thanh khoản  Tính bất định cao của chính sách • Tăng rủi ro • Xói mòn niềm tin  Tính rủi ro cao của khu vực tài chính • “Lựa chọn ngược” (adverse selection) • “Rủi ro đạo đức” (moral hazard) Nguồn: Tổng hợp từ Economist Intelligence Unit (EIU) Môi trường và rủi ro kinh doanh (2006) Indonesia Philippines Thailand China Malaysia Vietnam Hongkong Singapore Taiwan 4 5 6 7 8 9 10 0 10 20 30 40 50 60 70 Rủi ro trong kinh doanh (rủi ro nhất = 100) M ôi tr ườ ng K D (m ax = 1 0) Một số vấn đề về NLCT mới nổi lên  Bong bóng bất động sản • Tăng chi phí đầu tư • Giảm tính linh hoạt của thị trường lao động • Khuyến khích hoạt động phi sản xuất • Tăng rủi ro cho khu vực ngân hàng Giá đất của một số khu đô thị mới ở miền ĐNB Vị trí 12/2006 12/2007 % thay đổi TP. Hồ Chí Minh Phú Mỹ - Vạn Phát Hưng, Quận 7 11,0 27,0 145% Thái Sơn, Huyện Nhà Bè 5,5 16,0 191% Hồng Lĩnh, Q. Bình Chánh 4,3 13,0 202% Thạch Mỹ Lợi – Huy Hoàng, Quận 2 16,0 26,5 66% Gia Hòa, Quận 9 5,5 14,0 155% Các tỉnh xung quanh TP. HCM Long Thọ (HUD), Nhơn Trạch, Đồng Nai 1,0 2,5 150% Long Hậu, Long An 3,2 (6/2007) 6,5 103% Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một, Bình Dương 6,7 26,0 288% Nguồn: “Lựa chọn thành công” (Trường Fulbright và Chương trình Việt Nam) Một số vấn đề về NLCT mới nổi lên  Tính kém hiệu quả của hệ thống thị trường bộc lộ rõ: • Thị trường lao động (vừa thừa vừa thiếu) • Thị trường tài chính (phân bổ vốn kém hiệu quả, biến động và nhiều rủi ro) • Thị trường bất động sản (bong bóng) Một số vấn đề về NLCT mới nổi lên Mất dần lợi thế về chi phí đầu vào rẻ Kinh tế thúc đẩy bởi các yếu tố đầu vào Kinh tế thúc đẩy bởi đầu tư và vốn Kinh tế thúc đẩy bởi sáng tạo Giảm chi phí: Kết cấu hạ tầng, chi phí KD Hiệu quả Cạnh tranh, mở cửa, các ngành phụ trợ Tính độc đáo Tính sáng tạo, tri thức và kỹ năng của lao động Chi phí xuất khẩu (USD) 335 382 425 481 546 701 780 848 864 Trung Quốc Sing-ga-po Hồng Kông Ma-lay-xia In-đô-nê-xia Việt Nam Hàn Quốc Thái Lan Ấn Độ Nguồn: Doing Business 2007, Ngân hàng Thế giới. Những tuyến giao thương chiến lược Á-Âu Hạn chế nguyên nhân của khủng hoảng 1997 Triệu chứng Việt Nam năm 2007 Thâm hụt tài khoản vãng lai Có Bong bóng tài sản Có Vay ngoại tệ không phòng vệ Có Hệ số ICOR cao Có Đầu tư công kém hiệu quả Có Kiểm soát bất cẩn đối với ngân hàng Có Nợ xấu cao Có Vay nợ chéo trong tập đoàn Có Nợ nước ngoài ngắn hạn Trong tầm kiểm soát Tự do hóa tài khoản vốn Chưa hoàn toàn Nguồn: “Lựa chọn thành công” (Trường Fulbright và Chương trình Việt Nam) Đề xuất về chính sách vĩ mô Cơ quan Chức năng Cần thay đổi Ngân hàng Nhà nước Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ Tăng cường tính độc lập cho NHNN Sử dụng đầy đủ các công cụ của c/s tiền tệ Giảm cung tiền và tín dụng Lãi suất thực dương Giám sát và điều tiết khu vực ngân hàng Bộ Tài chính Xây dựng và thực hiện chính sách ngân sách Giảm thâm hụt ngân sách Đưa tất cả các khoản chi vào trong ngân sách Tăng minh bạch trong thu chi ngân sách Mở rộng cơ sở thuế (đặc biệt là thuế nhà đất) Bộ Kế hoạch và Đầu tư Phân bổ nguồn vốn Loại bỏ các dự án đầu tư công lãng phí Thẩm định đầu tư công độc lập Phân tích chi phí – lợi ích thật minh bạch Nguồn: Trường Fulbright và Chương trình Việt Nam
Luận văn liên quan