Đề tài Người tiêu dùng và hình thức mua sắm quần áo trực tuyến

Internet ngày nay đã đi vào cuộc sống của con người như là một công cụ vô cùng hữu ích. Người ta không chỉ có thể làm nhiều việc thông qua Internet như liên lạc, học tập, làm việc, giải trí.v.v , mà mọi người còn dùng nó cho việc giao dịch, trao đổi hàng hóa. Con người ngày càng bận rộn do nhiều áp lực từ công việc và gia đình, vì vậy người ta chú ý nhiều hơn tới các hình thức mua sắm mà có thể tiết kiệm được thời gian cho bản thân và hình thức mua sắm trực tuyến trở thành lựa chọn hàng đầu của nhiều người tiêu dùng vì tính thuận tiện của nó: người đi mua chỉ cần lướt web, chọn hàng, click chuột rồi gửi tiền cho người bán thì sẽ nhận được hàng trong thời gian ngắn. Sự lựa chọn của người tiêu dùng cũng phong phú hơn, mọi mặt hàng và dịch vụ từ quần áo, mỹ phẩm, thực phẩm đến việc đặt tour du lịch, may quần áo .v.v đều có thể được trao đổi, mua bán qua Internet. Ngoài ra, giá cả các mặt hàng thường rẻ hơn ngoài thị trường do người bán không tốn kém chi phí mặt bằng, thuê nhân công, chi phí quản lý hành chính. Do đó, hình thức mua sắm trực tuyến tuy chỉ mới xuất hiện ở VN trong thời gian gần đây và đem lại không ít rủi ro cho người bán lẫn người mua nhưng lại đang phát triển rất nhanh.

doc8 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Người tiêu dùng và hình thức mua sắm quần áo trực tuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÌNH THỨC MUA SẮM QUẦN ÁO TRỰC TUYẾN Lý do chọn đề tài: Internet ngày nay đã đi vào cuộc sống của con người như là một công cụ vô cùng hữu ích. Người ta không chỉ có thể làm nhiều việc thông qua Internet như liên lạc, học tập, làm việc, giải trí.v.v, mà mọi người còn dùng nó cho việc giao dịch, trao đổi hàng hóa. Con người ngày càng bận rộn do nhiều áp lực từ công việc và gia đình, vì vậy người ta chú ý nhiều hơn tới các hình thức mua sắm mà có thể tiết kiệm được thời gian cho bản thân và hình thức mua sắm trực tuyến trở thành lựa chọn hàng đầu của nhiều người tiêu dùng vì tính thuận tiện của nó: người đi mua chỉ cần lướt web, chọn hàng, click chuột rồi gửi tiền cho người bán thì sẽ nhận được hàng trong thời gian ngắn. Sự lựa chọn của người tiêu dùng cũng phong phú hơn, mọi mặt hàng và dịch vụ từ quần áo, mỹ phẩm, thực phẩm đến việc đặt tour du lịch, may quần áo .v.vđều có thể được trao đổi, mua bán qua Internet. Ngoài ra, giá cả các mặt hàng thường rẻ hơn ngoài thị trường do người bán không tốn kém chi phí mặt bằng, thuê nhân công, chi phí quản lý hành chính. Do đó, hình thức mua sắm trực tuyến tuy chỉ mới xuất hiện ở VN trong thời gian gần đây và đem lại không ít rủi ro cho người bán lẫn người mua nhưng lại đang phát triển rất nhanh. Với sự đa dạng về màu sắc, kiểu dáng, giá cả phải chăng; quần áo là mặt hàng được người tiêu dùng tham gia mua sắm trực tuyến quan tâm nhiều nhất. Vậy những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc mua sắm quần áo của người tiêu dùng thông qua Internet và mức độ tác động của những yếu tố đó như thế nào? Liệu có khôn ngoan hay không khi sinh viên chúng ta lựa chọn hình thức kinh doanh trực tuyến? Để giải đáp cho những thắc mắc này nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “ Người tiêu dùng và hình thức mua sắm quần áo trực tuyến” để khảo sát. Cơ sở lý luận: 1) Lý thuyết chi phí cơ hội Chi phí cơ hội là những lợi ích mất đi khi chọn phương án này mà không chọn phương án khác. Chi phí cơ hội ở đây là thời gian người tiêu dùng dành cho việc mua sắm trực tuyến khi không làm việc, học tập, giải trí và tham gia các hoạt động khác. 2) Lý thuyết hành vi người tiêu dùng: Người tiêu dùng luôn cố gắng đem lại lợi ích tối đa cho bản thân bằng cách sử dụng một số lượng nguồn lực nhất định nào đó. Nghĩa là, trong số những hàng hóa mà người tiêu dùng có thể mua được, họ sẽ chọn nhóm hàng hóa có khả năng mang lại cho họ sự thỏa mãn tối đa. Trong điều kiện giới hạn về thu nhập, khi mua một hàng hóa nào đó, người tiêu dùng sẽ cân nhắc xem liệu rằng hàng hóa đó có thỏa mãn cao nhất nhu cầu của họ không? Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng được bắt đầu với ba giả thiết cơ bản về thị hiếu con người: Người tiêu dùng có thể so sánh, xếp hạng các hàng hóa theo sự ưa thích  của bản thân hay mức hữu dụng mà chúng đem lại. Thị hiếu có tính "bắc cầu". Ví dụ người tiêu dùng thích mặt hàng A hơn mặt hàng B, và thích mặt hàng B hơn mặt hàng C thì người đó sẽ thích mặt hàng A hơn mặt hàng C. Trong một chừng mực nhất định, người tiêu dùng thích nhiều hàng hóa hơn ít. Ở đây chính là với cùng một mức giá, người tiêu dùng thích có nhiều mặt hàng hơn. Ba giả thiết này tạo thành cơ sở của lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng. Vì vậy chúng ta sẽ lần lượt đi nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến thông qua ba giả thiết trên. Dự đoán mô hình: Y= b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + b5X5 + b6X6 BẢNG GIẢI THÍCH CÁC BIẾN BIẾN PHỤ THUỘC Tên biến Diễn Giải Đơn vị Y Số tiền trung bình trong tháng mà người tiêu dùng có thể bỏ ra cho việc mua sắm trực tuyến Ngàn đồng / tháng BIẾN ĐỘC LẬP-ĐỊNH LƯỢNG Tên biến Diễn giải Đơn vị Kỳ vọng Ghi chú X1 Thu nhập Ngàn đồng/tháng + Thu nhập càng cao thì người tiêu dùng càng bỏ ra nhiều tiền hơn để mua các mặt hàng ưng ý trên mạng. X2 Thời gian học tập, làm việc Giờ + Thời gian học tập, làm việc của người ta càng nhiều thì thời gian dành cho việc mua sắm trực tuyến nhiều hơn so với những người rảnh rỗi và do vậy số tiền bỏ ra để mua sắm có khả năng nhiều hơn. X3 Thời gian sử dụng Internet Giờ + Thời gian sử dụng Internet càng nhiều thì người tiêu dùng có thể có nhiều thời gian để tham gia mua sắm trực tuyến và có khả năng họ bỏ ra nhiều tiền hơn để mua sắm. X4 Độ tuổi Tuổi - Tuổi càng cao thì người ta thích mua sắm trực tiếp hơn là thông qua Internet vì vậy số tiền họ dành cho việc mua sắm trực tuyến ít hơn. X5 Giá quần áo Ngàn đồng - Giá quần áo càng cao thì số tiền bỏ ra để mua hàng có khả năng ít đi. BIẾN ĐỘC LẬP- ĐỊNH TÍNH X6 (dummy) Giới tính Nam/ Nữ +/- Giới tính có thể tác động đến số tiền bỏ ra để mua sắm. IV. THU THẬP SỐ LIỆU Số liệu sơ cấp Khảo sát trực tiếp qua mạng với các công cụ: Facebook, Website, Yahoo Messenger, Xử lý số liệu : Eviews, Excel. V. KIỂM ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH Mô hình 1: Mô hình gốc Kết quả hồi quy mô hình gốc Dependent Variable: Y Method: Least Squares Date: 06/02/10 Time: 20:22 Sample: 1 100 Included observations: 100 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. X1 0.214523 0.022164 9.678755 0.0000 X2 -2.995356 10.57638 -0.283212 0.7776 X3 7.143477 11.28595 0.632953 0.5283 X4 -20.65917 7.470577 -2.765405 0.0069 X5 0.556860 0.230001 2.421117 0.0174 X6 62.72419 52.69291 1.190372 0.2369 C 366.8162 142.6804 2.570895 0.0117 R-squared 0.740587 Mean dependent var 632.5000 Adjusted R-squared 0.723851 S.D. dependent var 479.4976 S.E. of regression 251.9754 Akaike info criterion 13.96397 Sum squared resid 5904721. Schwarz criterion 14.14633 Log likelihood -691.1985 F-statistic 44.25034 Durbin-Watson stat 2.006137 Prob(F-statistic) 0.000000 Y = 0.2145233021*X1 - 2.995356461*X2 + 7.143477061*X3 - 20.65917386*X4 + 0.5568602088*X5 + 62.72418721*X6 + 366.8162058 Mức độ phù hợp của mô hình là : R2= 0.740587 Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy chỉ có 3 biến X1, X4, X5 là có ý nghĩa. ( /t-stat/ > 1.98, P-value lần lượt là 0, 0.0069, 0.0174 ) Vì vậy nhóm đã quyết định đi kiểm định mô hình đối với các biến các ý nghĩa. Mô hình 2: Mô hình với các biến có ý nghĩa: Y= b0 + b1X1 + b4X4 + b5X5 Kết quả hồi quy: Method: Least Squares Date: 06/02/10 Time: 20:11 Sample: 1 100 Included observations: 100 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. X1 0.212856 0.021594 9.857078 0.0000 X4 -20.39395 7.048636 -2.893318 0.0047 X5 0.496477 0.220824 2.248293 0.0268 C 429.7170 130.6226 3.289760 0.0014 R-squared 0.735238 Mean dependent var 632.5000 Adjusted R-squared 0.726964 S.D. dependent var 479.4976 S.E. of regression 250.5511 Akaike info criterion 13.92438 Sum squared resid 6026483. Schwarz criterion 14.02859 Log likelihood -692.2190 F-statistic 88.86320 Durbin-Watson stat 1.942972 Prob(F-statistic) 0.000000 Mức độ phù hợp của mô hình: R2= 0.735238 Kiểm định F: Giả thuyết thống kê H0: β2= β3=β6=0 Fc=(ESSR-ESSU)/JESSU/(N-K) ( 6026483 – 5904721) /3 = = 0.6393 5904721/ (100-7) Fc DNRH0 Tức là, số giờ học/làm việc hay thời gian sử dụng Internet trung bình trong ngày không ảnh hưởng đến việc mau sắm quần áo trực tuyến, kể cả giới tính cũng vậy, không ảnh hưởng nhiều. Thực tế, ta nhận thấy rằng số thời gian học tập hay làm việc rõ ràng có ảnh hưởng đến việc sử dụng Internet, có những người công việc hoặc việc học của họ đòi hỏi phải thường xuyên sử dụng mạng, hoặc có những người sẽ có thời gian lướt web của họ sẽ tăng lên nếu thời gian học tập hoặc làm việc của họ giảm xuống. => hai biến X2 và X3 có quan hệ với nhau ( tức là chúng không độc lập ). Việc loại bỏ 2 biến X2 và X3 là hoàn toàn hợp lý. Tiếp theo nhóm đi khảo sát mô hình khi cho thêm biến X6 : Mô hình 3: Kết quả hồi quy: Dependent Variable: Y Method: Least Squares Date: 06/02/10 Time: 22:15 Sample: 1 100 Included observations: 100 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. X1 0.211547 0.021572 9.806497 0.0000 X4 -20.52629 7.033324 -2.918433 0.0044 X5 0.560718 0.226719 2.473186 0.0152 X6 62.65814 52.17684 1.200880 0.2328 C 392.9285 133.8751 2.935039 0.0042 R-squared 0.739197 Mean dependent var 632.5000 Adjusted R-squared 0.728216 S.D. dependent var 479.4976 S.E. of regression 249.9762 Akaike info criterion 13.92931 Sum squared resid 5936368. Schwarz criterion 14.05957 Log likelihood -691.4657 F-statistic 67.31486 Durbin-Watson stat 1.973926 Prob(F-statistic) 0.000000 Theo kết quả hồi quy thì X6 vẫn không có ý nghĩa với mô hình. (/t-stat/ = 1.2) Cuối cùng, nhóm quyết định không đưa các biến X2, X3, & X6 vào mô hình. Vậy, mô hình cuối cùng của nhóm là mô hình 2 : Y= b0 + b1X1 + b4X4 + b5X5 Y = 429.7170307+0.2128555074*X1 - 20.39394653*X4 + 0.4964772147*X5 VI. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Nhận xét : Dựa vào kết quả khảo sát, nhóm nhận thấy rằng việc mua sắm quần áo trực tuyến phụ thuộc nhiều nhất là vào thu nhập. Thời gian học tập/ làm việc hay sử dụng Internet, kể cả giới tính không ảnh hưởng nhiều đến quyết định tiêu dùng của khách hàng trực tuyến này. Kiến nghị : Từ đó nhóm đưa ra một số kiến nghị đối với những ai có lựa chọn hình thức kinh doanh trực tuyến như sau: + Cần xác định rõ đối tượng khách hàng nhắm đến ( thu nhập, thói quen tiêu dùng,..) để đưa ra những sản phẩm phù hợp. + đối với mỗi đối tượng khách hàng cần có những chiến lược giá, quảng cáo sao cho phù hợp và độc đáo để thu hút khách hàng. + Luôn tìm hiểu thông tin để nắm bắt nhu cầu, thị hiếu và thói quen tiêu dùng của các đối tượng khách hàng. VII. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Bạn có từng mua sắm quần áo trên mạng chưa? a. Có b. Không 2) Thu nhập trung bình hằng tháng của bạn là bao nhiêu? a. 6 triệu 3) Thời gian trung bình bạn dành cho học tập, làm việc trong một ngày: a. 8h 4) Thời gian trung bình bạn dành cho việc sử dụng Internet trong một ngày: a. 6h 5) Số tiền nhiều nhất mà bạn từng bỏ để mua trực tuyến một sản phẩm quần/ áo là bao nhiêu? (Đơn vị: ngàn đồng) a. 400 6) Độ tuổi của bạn nằm trong khoảng nào sau đây: a. 25 7) Giới tính của bạn là: 0. Nam 1. Nữ 8) Trung bình bạn chi khoảng bao nhiêu cho việc mua sắm trực tuyến mỗi tháng ? .
Luận văn liên quan