Đề tài Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại ngân hàng công thương Hoàng Mai

Định hướng trọng tâm của NHCT Hoàng Mai trong thời gian tới là tiếp tục nâng cao chất lượng, mở rộng vốn đầu tư, đảy mạnh huy đông vốn và phát triển dịch vụ ngân hàng. Với mục tiêu tăng tổng nguồn vốn huy động lên 25%, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 30%, cho vay trung và dài hạn tối đa tăng 58%, tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm chiếm 7% tổng dư nợ. Phấn đấu nguồn thu từ dịch vụ đạt 1,500 triệu đồng. Nâng cao trình độ tín dụng, thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng và sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện chính sách khách hàng có chọn lọc, thường xuyên phân tích, đánh giá, xếp hạng tín dụng, chọn ra khách hàng chiến lược để chăm sóc, duy trì và mở rộng quan hệ tín dụng. Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các nghiệp vụ, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng, sản phẩm ngân hàng quốc tế

doc38 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại ngân hàng công thương Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Hệ thống ngân hàng là huyết mạch lưu thông tiền tệ. Sự phát triển của các ngân hàng làm cho sự luân chuyển của các dòng tiền nhanh hơn và tạo nhiều lợi ích hơn cho xã hội. Hiện thực đã chứng minh điều đó, những năm gần đây hệ thống ngân hàng phát triển mạnh, rất nhiều ngân hàng mới cả trong nước lẫn nước ngoài xuất hiện tại Việt Nam làm cho sự phát triển của các ngành tăng cao: Giá trị sản xuất công nghiệp đạt gần 468.000 tỷ đồng, tăng 17% (2007), khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 10,3%, khu vực ngoài nhà nước tăng 20,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2%. Hoạt động xuất, nhập khẩu phát triển, riêng kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2007 ước đạt 4.200 triệu USD, tăng 11,4%. (Nguồn: Ngân hàng công thương Việt Nam đã góp phần không nhỏ trước những thành tựu trên. Là một trong những ngân hàng có hệ thống chi nhánh lớn, mạng lưới mở rộng đến từng quận huyện của Hà Nội và các tỉnh thành phố trên khắp đất nước. Với hoạt động nhiều năm đủ sức tài trợ cho nhiều hoạt động vay vốn của nhiều thành phần kinh tế. Ngân hàng Công thương Hoàng Mai, một chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng luôn cố gắng để góp sức mình vào thành tựu chung của hệ thống Ngân hàng Công thương. Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàng Mai, với sự hướng dẫn tận tình của các cô chú và các anh chị trong ngân hàng, em đã thu nhận được nhiều kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng . Đồng thời, em cũng hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng doanh nghiệp, những qui trình nghiệp vụ của một cán bộ trong thực tế như thế nào. Do hạn chế về kiến thức cũng như về các nghiệp vụ nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo. Em cũng xin chân thành cám ơn các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàng Mai đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài báo cáo này. CHƯƠNGI : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀNG MAI; 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàng Mai 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Công thương Hoàng Mai là một chi nhánh ngân hàng thương mại trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 269 HĐQT - NHCT1 vào ngày 6 tháng 11 năm 2006. Nằm trong hệ thống của Ngân hàng Công thương Việt Nam, có quan hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng trên toàn thế giới. Là hệ thống ngân hàng hiện đại, là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT). Do đó, Ngân hàng Công thương Hoàng Mai có rất nhiều lợi thế từ Ngân hàng Công thương Việt Nam, được đầu tư trang thiết bị hiện đại, được sử dụng các phần mềm tin học hiện đại xuyên suốt hệ thống, đội ngũ cán bộ có trình độ cao hướng dẫn những cán bộ mới đã giúp cho trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngày càng phát triển. Bên cạnh những thuận lợi đó NHCT Hoàng Mai gặp không ít khó khăn. Hiện tại, trụ sở làm việc phải đi thuê nên rất chật chội, do mới thành lập được hai năm nên hoạt động kinh doanh gặp không ít khó khăn. Từ những lợi thế có sẵn, và biết khắc phục khó khăn NHCT Hoàng Mai không ngừng phát triển về nhiều phương diện như tổ chức cán bộ, dịch vụ, chiến lược khách hàng, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên, ứng dụng tin học và công nghệ mới vào ngân hàng. Với xu thế thuận lợi khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập với các tổ chức kinh tế lớn, NHCT Hoàng Mai đã dần tự chủ trong kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có lãi, ổn định và phát triển. Mạng lưới, cơ cấu tổ chức của chi nhánh được cải tiến cho phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy và khai thác triệt để các lợi thế của mình trong mọi hoạt động huy động vốn ccũng như sử dụng vốn. 1.1.2.Hình thức sở hữu và cơ quan chủ quản a. Hình thức sở hữu - Ngân hàng Công thương Hoàng Mai hoạt động dưới mô hình ngân hàng chi nhánh cấp một của Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Được thành lập theo quyết định số 269 HĐQT – NHCT1 ngày 6 tháng 11 năm 2006 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thưong Việt Nam. b. Cơ quan chủ quản Đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Công thương Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán. c. Phạm vi hoạt động Ngân hàng Công thương Hoàng Mai trực tiếp hoạt động ngân hàng theo uỷ quyền của tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam. 1.1.3 Pháp định, điều lệ và số lượng lao động a. Quyền quản lý và sử dụng tài sản: NHCT Hoàng Mai có quyền sử dụng và quản lý vốn, tài sản, các nguồn lực do Ngân hàng Công thương Việt Nam uỷ quyền sử dụng nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao theo qui định cuả pháp luật. b. Quyền tổ chức quản lý, kinh doanh: Chủ động tổ chức quản lý kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tài sản khác được giao để thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam hoặc uỷ nhiệm theo quy định của pháp luật. Tổ chức, thực hiện nội dung kinh doanh theo quy định. Được quyền quyết định các mức lãi suất cụ thể các loại tiền gửi, tiền vay áp dụng đối với khách hàng, quy định các mức hoa hồng, phí và lệ phí, tỷ giá mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và phí giao dịch ngoại tệ. Tuyển chọn, ký kết hợp đồng và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu yêu cầu hoạt động của ngân hàng trong phạm vi biên chế được Tổng giám đốc ký phê duyệt. c. Nghĩa vụ tổ chức, quản lý kinh doanh: Chịu sự kiểm tra giám sát toàn diện của NHCT Việt Nam. Thực hiện nghiêm túc các văn bản chế độ do NHCT Việt Nam ban hành trong các hoạt động nghiệp vụ. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai theo đúng quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Lập báo cáo, các bản thống kê, kế toán đầy đủ, chính xác theo quy định của NHCT Việt Nam 1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Hoàng Mai 1.2.1Mô hình tổ chức Chi nhánh NHCT Hoàng Mai bao gồm: một giám đốc, hai phó giám đốc công tác tại chi nhánh Hoàng Mai và 119 cán bộ, công tác tại chi nhánh, các phòng và điểm giao dịch. Sơ đồ cơ cấu điều hành  Sơ đồ ban điều hành 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Chi nhánh Công thương Hoàng Mai và mối liên hệ giữa các phòng ban 1.2.2.1. Ban lãnh đạo Ban lãnh đạo gồm : một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và của ngân hàng cấp trên. Giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai. Giám đốc có quyền phân công, uỷ quyền cho các phó giám đốc giải quyết và ký một số văn bản thuộc thẩm quyền của mình. Ban giám đốc điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch tháng, quý, năm theo quy định của ngân hàng cấp trên. Phó giám đốc là người trợ giúp công việc của Giám đốc, phụ trách điều hành một số nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công. Trưởng phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ban lãnh đạo chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanhcủa Chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về trách nhiệm của người đứng đầu phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng phụ trách. 1.2.2.2 Phòng kế toán nội bộ. Chức năng: Quản lý tài chính, lập báo cáo, đưa ra các kế hoạch, chiến lược hoạt động. Nhiệm vụ: Phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh, khả năng tài chính, các chỉ tiêu tài chính (thu nhập, chi phí, lợi nhuận….) của các phòng ban, các phòng và điểm giao dịch. Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập chi phí, các bản quyết toán…) Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính trực thuộc rồi trình ngân hàng cấp trên phê duyệt. Trực tiếp hạch toán kế hoạch, hạch toán thống kê và thanh toán thao quy định của ngân hàng nhà nước. Lập kế hoạch chi tiêu nội bộ, nộp thuế, trích lập và sử dụng quỹ BHYT, BHXH…. Cập nhật, bổ sung các chế độ quy định mới của NHCT Việt Nam và NHNN Việt Nam tới các phòng, điểm giao dịch. Tham mưu cho giám đốc về việc thực hiện, kiểm tra chế độ, quy định liên quan đến tài chính, kế toán. 1.2.2.3Phòng giao dịch khác hàng. Chức năng: Là bộ phận nghiệp vụ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên ngân hàng liên quan đến các dịch vụ thanh toán, xử lý các hạch toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và NHNN Việt Nam. Nhiệm vụ : Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Quản lý, khai thác thông tin và phản hồi thông tin khách hàng. Duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng và chịu trách nhiệm quản lý, xử lý các yêu cầu về việc mở tài khoản của khách hàng. Thực hiện các giao dịch mua bán, đổi ngoại tệ, thanh toán, rút tiền, chuyển tiền, bán thẻ tín dụng, ATM cho khách hàng. Tiếp thị các sản phẩm mới đến khách hàng, cung cấp thông tin về lãi suất, tỷ giá… đến khách hàng. 1.2.2.4. Phòng khách hàng doanh nghiệp a. Chức năng : Trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dãn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và bán các sản phẩm cho khách hàng là doanh nghiệp. Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh, dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh. b. Nhiệm vụ : Khai thác nguồn vốn bằng ngoại tệ và VNĐ từ khách hàng là các doanh nghiệp. Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…. Thẩm định các thông tin liên quan tới khách hàng (điều kiện vay vốn, khả năng thanh toán trong tương lai) và từ đó xem xét khả năng của khách hàng để quyết định hạn mức tín dụng. Thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, các thông tin liên quan tới hoạt động kinh doanh của khách hàng để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng. Thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ tín dụng, cập nhật các thông tin của khách hàng một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Tổ chức, theo dõi, đôn đốc công tác thu hồi nợ đến hạn hoặc quá hạn, đề xuất các phương án xử lý nợ quá hạn, tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, chiết khấu. 1.2.2.5. Phòng khách hàng cá nhân: a. Chức năng: là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dãn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và bán các thẻ và sản phẩm cho khách hàng là cá nhân. b. Nhiệm vụ: - Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là cá nhân theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. - Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…. - Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thưong mại. - Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp. Quản lý tài sản bảo đảm theo quy định của NHCT Việt Nam. - Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành. - Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng. - Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy đọng tai các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch - Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT Việt Nam. 1.2.2.6. Phòng hành chính nhân sự : a. Chức năng: là phòng thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo chủ trương của Nhà nước và quy định của NHNN Việt Nam. b. Nhiệm vụ : Thực hiện quản lý, tuyển dụng lao động. Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của toàn hệ thống. 1.2.2.7. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ : a. Chức năng: Kiểm tra, kiểm toán các hoạt động kinh doanh tại trụ sở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh nhằm đảm bảo thực hiện đúng pháp chế và quy định của ngành. b. Nhiệm vụ: Kiểm toán hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy định. Kiểm toán nội bộ tại các chi nhánh theo kế hoạch hoặc theo chỉ đạo của ban giám đốc. Báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lí cá nhân, tổ chức có sai phạm. Tư vấn cho giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của các chi nhánh. Tiếp nhận, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của NHNN Việt Nam theo luật đã quy định. 1.2.2.8. Phòng quản lý rủi ro: a. Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh. Quản giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý. Khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. 1.2.2.9. Các đơn vị giao dịch trực thuộc: a. Chức năng: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. - Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng. - Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giưới thiệu, tư vấn cho khách hàng về sử dụng và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. b. Nhiệm vụ : - Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, cho vay đối với các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn hoạt động với sự uỷ quyền của giám đốc chi nhánh. - Cung cấp tới khách hàng những dịch vụ của ngân hàng : tư vấn dầu tư, dịch vụ thẻ, dịch vụ bảo hiểm khi khách hàng có yêu cầu, gửi rút tiền, các nghiệp vụ thấu chi theo hạn mức, hạch toán, chuyển tiền, thấu chi…. 1.3 Tổng Quan về hoạt đông kinh doanh cua ngân hàng công thương Hoàng Mai trong 2 năm 2007_2008 : 1. 3.1Hoạt động huy động vốn Là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, NHCT Hoàng Mai đã tạo được uy tín trong nhân dân và tạo được quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh quyết định sự tồn tại của khách hàng. Bảng tình hình huy động vốn Đơn vị : Triệu đồng STT  Chỉ tiêu  2007  2008    Tổng nguồn huy động (VNĐ)  1,054,600  1,212,790   I.  Nguồn nội tệ huy động  793,667  1,004,026   1  Tiền gửi doanh nghiệp  247,843  292,828   2  Tiền gửi tiết kiệm  245,996  330,613   3  Phát hành các công cụ nợ  11,648  15,094   4  Tiền gửi các định chế tài chính  183,223  231,192   5  Tiền vay các tổ chức khác  104,957  134,300   II.  Nguồn ngoại tệ huy động  260,933  208,764   1  Tiền gửi doanh nghiệp  91,668  97,609   2  Tiền gửi tiết kiệm  50,385  10,225   3  Phát hành các công cụ nợ  4,758  3,773   4  Tiền gửi các định chế tài chính  71,253  61,456   5  Tiền vay các tổ chức khác  42,870  35,700   (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàng Mai) Từ bảng tình hình huy động vốn của chi nhánh ta thấy nguồn vốn huy động không ngừng tăng từ 1,054,600 triệu (2007) lên 1,212,790 triệu tương ứng với tốc độ tăng trưởng 15%. Trong đó, huy động vốn bằng VNĐ chiếm 75,25% (2007) và tăng lên 82,79% (2008) trên tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ giảm 19,99% so với 2007, nguyên nhân do năm 2007 lượng ngoại tệ vào Việt Nam lớn và nguồn chủ yếu là do các kiều bào gửi về cho người thân qua hệ thống ngân hàng. Nguyên nhân tăng trưởng trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là do: Ngân hàng được đầu tư vốn từ ngân hàng trên để mở rộng mạng lưới từ 01 phòng giao dich và 02 quỹ tiết kiệm ban đầu lên thành 03 phòng giao dịch và 03 quỹ tiết kiệm. Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, áp dụng các hình thức huy động vốn hợp lý giúp khách hàng tạo được lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn rỗi. Ngân hàng luôn tìm cách quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tạo nhiều sự chọn lựa cho khách hàng. 1.3.2 Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Do đó, NHCT Hoàng Mai có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro. Bảng tình hình sử dụng vốn Đơn vị: Triệu đồng STT  Chỉ tiêu  2007  2008   I.  Doanh số cho vay  432,386  535,325   1.  Cho vay ngắn hạn  246,460  385,434   2.  Cho vay trung và dài hạn  185,926  149,891   II.  Doanh số thu nợ  377,225  471,086   1.  Thu nợ ngắn hạn  339.503  419,266   2.  Thu nợ trung và dài hạn  37,722  51,819   III.  Dư nợ cuối kỳ  372,886  450,357   1.  Nợ ngắn hạn  323,259  379,432   2.  Nợ trung và dài hạn  49,627  70,925   (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008) Từ bảng trên cho thấy Doanh số cho vay của ngân hàng tăng nhanh từ 432,386 triệu năm 2007 lên 535,325 triệu năm 2008 tương đương với tốc độ tăng trưởng là 23.81%. Điều này cho thấy tình hình phát triển kinh doanh trên địa bàn quận phát triển tốt nên nhu cầu vay vốn tăng. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng doanh số cho vay là 57% năm 2007 lên 72% năm 2008 cho thấy ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn để tăng khả năng đảm bảo an toàn vốn so với cho vay dài hạn. Đồng thời doanh số thu nợ ở trên cũng thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm 2008 tăng 0.76% so với năm 2007. Có được kết quả này, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng và đẩy mạnh công tác thu nợ. Về dư nợ cuối kỳ, năm 2008 tăng 20.78% so với năm 2007. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 84,25% năm 2008, ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn vì đây là nguồn vốn có khả năng quay vòng nhanh vì NHCT Hoàng Mai mới thành lập nên khả năng huy động vốn chưa cao, việc cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho vốn huy động được luân chuyển nhanh. 1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác a. Hoạt động thanh toán Được trang bị thiết bị, máy móc tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin và có mạng lưới liên kết chặt chẽ tạo niềm tin và sự thuận lợi cho khách hàng. Nhờ đó mà doanh số từ hoạt động thanh toán tăng đáng kể từ năm 2007 đến năm 2008. Trong đó, thu chi hộ giữa các tổ chức tín dụng là 35,413 triệu năm 2007 lên 55,315 triệu năm 2008. Thanh toán giữa các tổ chức tín dụng là 22,917 triệu năm 2007 lên 43,514 triệu năm 2008. Các hoạt động dịch vụ khác Tuy không phải là hoạt động chính của ngân hàng nhưng các hoạt động này mang lại doanh thu không nhỏ cho ngân hàng bên cạch đó các hoạt động này tạo sự thuận tiện trong kinh doanh cho khách hàng như:thu từ nghiệp vụ bảo lãnh tăng từ 294 triệu năm 2007 lên 402 triệu năm 2008. Thu từ dịch vụ ngân quỹ tăng từ 134 triệu năm 2007 lên 258 triệu. Thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng từ 1,402 triệu lên 1,548 triệu năm 2008… 1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính Trong quá trình thực tập em đã thu thập được những chỉ tiêu tài chính: 1.3.4 .1Tăng trưởng nguồn vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu  2007  2008   Tổng nguồn huy động (VNĐ)  1,054,600  1,212,790   (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh n ăm 2007 v à 2008) Từ nguồn số liệu trên cho thấy năm 2008 nguồn huy động tăng đáng kể so với 2007 từ 1,054,60 triệu lên 1,212,790 triệu tăng 158,190 triệu tương đương với tốc
Luận văn liên quan