Đề tài Những quy định của pháp luật liên quan đến việc đương sự chết trong quá trình tham gia tố tụng

Quá trình tham gia tố tụng dân sự thường có rất nhiều đương sự liên quan đến vụ án.Có rất nhiều trường hợp xảy ra trong quá trinh vụ án được xét xử vì vậy pháp luật cũng đã có những quy định đưa ra những dự báo về những trường hợp xảy ra trong quá trinh xét xử .Trong đó có tình huống đương sự trong quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm bị chết.Trong trường hợp này pháp luật quy định về trình tự thủ tục tai phiên tòa đối với tinhg huống trên.

doc10 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1943 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Những quy định của pháp luật liên quan đến việc đương sự chết trong quá trình tham gia tố tụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài làm. Đặt vấn đề. Quá trình tham gia tố tụng dân sự thường có rất nhiều đương sự liên quan đến vụ án.Có rất nhiều trường hợp xảy ra trong quá trinh vụ án được xét xử vì vậy pháp luật cũng đã có những quy định đưa ra những dự báo về những trường hợp xảy ra trong quá trinh xét xử .Trong đó có tình huống đương sự trong quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm bị chết.Trong trường hợp này pháp luật quy định về trình tự thủ tục tai phiên tòa đối với tinhg huống trên. Giải quyết vấn đề. Khái khát chung chung về đương sự Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự là cá nhân bao gồm công dân Việt Nam, người có quốc tịch nước ngoài, người không có quốc tịch. Điều 57 BLTTDS đã đưa ra khái niệm năng lực pháp luật Tố tụng dân sự vào lực hành vi tố tụng dân sự của công dân Việt Nam mà các pháp lệnh tố tụng trước đây chưa nêu Bộ luật quy định: đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng, họ không thể tự mình tham gia tố tụng dân sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích của những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện. Đối với đương sự là người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do đại diện hợp pháp của họ thực hiện. Đối với đương sự là người từ đủ 15 tuối đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Quy định này xuất phát từ quy định trong Bộ luật lao động (BLLĐ) và Bộ luật dân sự (BLDS), vì theo BLLĐ người đủ 15 tuổi có quyền ký kết hợp đồng lao động. Còn BLDS quy định trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng đủ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không đòi hỏi phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Ngoài ra BLTTDS quy định nếu “pháp luật có quy định khác” thì căn cứ vào các quy định đó để xác định năng lực hành vi tố tụng của đương sự. Ví dụ: Luật Hôn nhân và gia đình quy định: tuổi kết hôn của nữ là từ 18 tuổi. Như vậy, người nữ chưa đủ 18 tuổi vẫn có quyền tự mình tham gia tố tụng về quan hệ hôn nhân và gia đình. - Đương sự là cơ quan bao gồm các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân. Cơ quan tham gia tố tụng dân sự thông qua người đại diện theo pháp luật ( thủ trưởng cơ quan) hoặc đại diện theo ủy quyền. - Đương sự là tổ chức bao gồm: tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Tổ chức tham gia tố tụng dân sự thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Tổ chức là pháp nhân hoặc không phải là pháp nhân. Có thể tham gia Tố tụng dân sự với tư cách là đương sự. Trường hợp tổ chức có nhiều bộ phận thì chỉ những bộ phận hoàn toàn độc lập về tài chính mới có tư cách đương sự Những quy định của pháp luật liên quan đến việc đương sự chết trong quá trình tham gia tố tụng. Tại phiên tòa sơ thẩm Theo khoản 1 điểu 189 quy định việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi : Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó. Điểm a khoản 1 điều 192 quy định việc đình chỉ giải quyết vụ án : a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; Hậu quả của việc đình chỉ vụ án được quy định tại điều 193 Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa Phúc thẩm Quyết định tạm đình chỉ được quy định tại điều 259 quy định quyết định tạm đình chỉ phúc thẩm, hậu quả của việc tạm đình chỉ Phúc thẩm được và tiếp tục xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật tại điểu 189,190 và 191 Bộ Luật tố tụng dân sự. Và quyết định đình vụ án được quy định tại điểm a khoản 1 điều 260 quy định: Quyết định đình chỉ xét xử vụ án được quy định nếu đương sự chết theo điểm a khoản 1 điều 192 Thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm nếu đương sự chết. Thủ thục tại tòa án cấp sơ thẩm Trường hợp theo đương sự chết có người thừa kế quyền và nghĩa vụ. Theo quy định tại điều 189 quy định : Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó. Trong trường hợp này trong quá trình giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm nếu như đương sự chết và chưa có người có người khác thừa kế thì vụ án được tạm thời đình chỉ.Như vậy sẽ có hai trường hợp đó là tìm thấy đương sự thay thế và không tìm thấy.Vì vậy nếu tìm thấy thì vụ việc sẽ tiếp tục được xét xử theo điều 191 và nếu không tìm thấy thì vụ việc sẽ được giải quyết theo điểm a khoản 1 điều 192 khi đương sự chết và quyền và nghĩa vụ không được thừa kế. Theo quy định tại điều 191 thì lí do tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 điều 189 đã được giải quyết có nghĩa là đã tìm thấy đương sự thừa kế có quyền và nghĩa vụ. Theo điểu 62 Luật Tố tụng Dân sự. Tường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự đó được xác định như sau: a) Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng; b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức được giao tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng; c) Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng. Trường hợp đương sự là tổ chức không phải là pháp nhân mà người đại diện hoặc người quản lý đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo điều 190 đó là Tào án không xóa tên trong sổ thụ lý vụ án mà ghi chú vào sổ và ngày tháng năm của quyết định đình chỉ vụ án. Như vậy nếu như đương sự chết trong qua trình xét sử tại tòa án sơ thẩm mà chưa tìm thấy người thừ kế quyền và nghĩa vụ hợp pháp thì sẽ bị tạm thời đình chỉ.Tuy nhiên nếu như tìm thấy đương sự thừa kế thì vụ việc sẽ được tiếp tục xét xử với trình tự bình thường. Trường hợp đương sự chết và không có người thừa kế. Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 192 quy định Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án nếu như đương sự chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế. Hậu quả của việc đình chỉ vụ án khi đương sự chết mà không có người thừa kế quyền và nghĩa vụ của họ thì khi đó thì theo khoản 2 điều 192 Tòa án xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý vụ án. Và ngoài ra tiền tạm ứng án phí sẽ được sung vào công quỹ nhà nước. 2. Thủ tục tại phiên tòa Phúc thẩm Khi đương sự chết mà chưa có người thay thế quyền và nghĩa vụ của họ. Theo như điểu 259 quy định về tạm đình chỉ tại phiên tòa phúc thẩm thì được hiểu việc tạm đình chỉ khi có căn cứ tại điều 189 và hậu quả hậu quả của việc tạm đình chỉ sẽ được quy định tại điều 190 và 191. Như vậy theo căn cứ tạm đình chỉ tại điều 189 thì nếu đương sự chết mà chưa tìm thấy người thừ kế thì vụ án sẽ được đình chỉ.Khi đó thủ tục tại phiên tào Phúc thẩm cũng sẽ giống với thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm. Khi đương sự chết mà không có người thay thế quyền và nghĩa vụ của họ. Trong trường hợp đương sự chết mà không có người thừa kế quyền và nghĩa vụ theo điểu 192 thì Tòa án cấp Phúc thẩm sẽ ra quyết định đình chỉ hoặc đình chỉ 1 phần vụ án căn cư theo điểu 260 Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Những vướng mắc trong việc áp dụng luật. Theo như khoản 1 điều 189 quy định nếu đương sự chết mà chưa có người thay thế quyền và nghĩa vụ của họ Theo quy định trên có nghĩa là vụ án tạm đình chỉ khi chưa có đương sự thay thế đương sự bị chết. Tuy nhiên thời hạn đình chỉ lại không có quy didnhj cụ thể về thời gian bao lâu mà chỉ quy định tại điều 190 về việc tiếp tục xét xử vụ án nếu như lý do đình chỉ được giải quyết. Chính vì vậy nếu như tại khoản 1 điều 189 có căn cứ là có đương sự thừa kế quyền và nghĩa vụ những chưa tìm thấy do mất tích, lưu lạc…thì thời hạn mà để tuyên bố người đó chết hay mất tích là rất dài.Như vậy thời hạn mà đình chỉ vụ án quá lâu trong khi đó nếu như vụ việc cần giải quyết của vụ án cần giải quyết nhanh chóng thì sẽ ảnh hưởng đến những đường sự khác trong vụ án. Và nếu như người thừa kế quyền và nghĩa vụ của đương sự bị chết không đủ năng lực hành vi dân sự và cũng không còn ai là người giám hộ hay đại điện hợp pháp để tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng cũng chưa được đề cập đến. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Về thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm khi đương sự chết căn cứ theo điểu 192. Theo điểm a khaorn 1 điều 192 thì vụ án được đình chỉ khi đương sự chết mà không có người thừa kế quyền và nghĩa vụ của họ. Sự kiện đương sự chết sau khi Toà án đã thụ lý vụ án dân sự, nhưng nguyên đơn không biết được địa chỉ của những người thừa kế quyền, nghĩa vụ tố tụng của đương sự đã chết , sự kiện này không thuộc căn cứ nào quy định tại khoản 1 Điều 192 BLTTDS và cũng không thuộc Khoản 2 Điều 192 BLTTDS. Vì như trên chúng tôi đã trình bày căn cứ ở Khoản 2 Điều 192 BLTTDS phải xảy ra trước khi đương sự khởi kiện. Do đó Toà án không thể áp dụng khoản 2 Điều 192 để ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, trả lại đơn khởi kiện cho đương sự như Toà án cấp sơ thẩm đã làm. Và, Toà án cũng không thể áp dụng Điều 168 BLTTDS trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự biêt như quan đỉêm thứ nhất của Toà án cấp phúc thẩm.Trong trường hợp này Toà án phải áp dụng Khoản 1 Điều 189 BLTTDS “Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân , cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan tổ chức đó” để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. V. Kết luận Qua vấn đề về thủ tục xét xử nếu như đương sự chết tại phiên tòa Sơ thẩm và phúc thảm trên có thể thấy pháp luật mặc dù đã dự liệu được tình hình từ trước tuy nhiên việc áp dụng để hợp lý vẫn còn nhiều hạn chế.Quy định vẫn còn nhiều điều khó hiểu và chưa hợp lý vì vậy cần ngày càng nâng cao năng lực lập pháp để có những quy định cụ thể rõ ràng tránh sự hiểu sai. Danh mục tham khảo. Giáo trình Luật Tố tụng dân sự ( nhà xuất bản CAND 2009 ) Luật tố tụng dân sự Việt Nam 2004 ( sửa đổi bổ xung 2011 ) Danh mục tham khảo. Giáo trình Luật Tố tụng dân sự ( nhà xuất bản CAND 2009 ) Luật tố tụng dân sự Việt Nam 2004 ( sửa đổi bổ xung 2011 ) Danh mục tham khảo. Giáo trình Luật Tố tụng dân sự ( nhà xuất bản CAND 2009 ) Luật tố tụng dân sự Việt Nam 2004 ( sửa đổi bổ xung 2011 )