Đề tài Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

CPSX và GTSP là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau. CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm ,công việc,lao vụ đã hoàn thành. CPSX trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả trong kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế. Nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh . Ngược lại giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ kỳ này. CPSX trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng ,còn GTSP không liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.

doc53 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1838 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... &œ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : a) Khái niệm chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ở DN trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). b) Khái niệm giá thành sản phẩm : GTSP là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho một khối lượng sản phẩm ,lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong thời kỳ đó. c) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : CPSX và GTSP là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau. CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm ,công việc,lao vụ đã hoàn thành. CPSX trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả trong kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế. Nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh . Ngược lại giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ kỳ này. CPSX trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng ,còn GTSP không liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : a) Phân loại chi phí sản xuất : CPSX của các DN bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý CPSX cần thiết phải tiến hành phân loại CPSX theo các tiêu thức khác nhau. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế : Theo cách phân loại này những CPSX trong DN có cùng nội dung kinh tế sẽ được sắp xếp chug vào một yếu tố chi phí không kể chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì. Theo quy định hiện hành gồm có các yếu tố chi phí là : - Chi phí NVL :bao gồm các chi phí về NVL ,phụ tùng thay thế, CCDC mà DN sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. - Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong DN. - Chi phí khấu hao TSCĐ :là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của DN. - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí không thuộc loại trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị ,thuê quảng cáo,… * Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành : Theo cách phân loại này CPSX được phân chia thành những khoản mục tương ứng với những khoản mục giá thành là: - Chi phí NVL trực tiếp :gồm có NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu,…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ ,dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả ,phải thanh toán cho công nhân trực tiêp sản xuất sản phẩm ,thực hiện các lao vụ dịch vụ như :tiền lương và các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. - Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như :tiền lương, phụ cấp, chi phí CCDC xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng… và các chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng. * Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất ra : Người ta phân chia CPSX thành chi phí cố định và chi phí biến đổi: - Chi phí cố định ( định phí ):là những chi phí mà những khối lượng sản phẩm sản xuất ra không làn ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng nhưng không đáng kể đến sự thay đổi của chi phí này. -Chi phí biến đổi ( biến phí ):là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra :chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí này tính trên một đơn vị SP thì lại cố định cho dù khối lượng sản phẩm sản xuất ra có bị biến động. * Phân loại chi phí theo chức năng: Gồm những chi phí cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong phân xưởng như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT và chi phí SXC. CP tiêu thụ: gồm những CP gắn liền với hoạt động lưu thông sản phẩm của DN. CPQL là những chi phí gắn liền với kết quả hoạt động chức năng toàn DN. * Các phân loại chi phí khác: Tùy theo yêu cầu cụ thể mà DN co thể áp dụng một trong các cách phân loại trên. Ngoài ra còn co các cách khác như: phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tính giá thành và phân loại theo khả năng kiểm soát. b) Phân loại giá thành sản phẩm : Để giúp cho việc quản lý tốt GTSP kế toán cũng cần phân biệt giá thành : * Phân loại giá thành theo thời gian và nguồn số liệu để tính giá thành : Giá thành kế hoạch :là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào định mức và dự toán chi phí của kế hoạch. Giá thành định mức :là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm . Giá thành định mức luôn thay đổi phù với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch. Giá thành thực tế :là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành công việc sản xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm .Nó bao gồm tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả những chi phí vượt định mức, ngoài kế hoạch. * Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí : Giá thành sản xuất :bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC. Giá thành toàn bộ :dùng để xác định lợi tức trước thuế của SP lao vụ, dịch vụ… Giá thành toàn bộ = giá thành SX + Chi phí bán hàng +Chi phí QLDN 1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a) Vai tò của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán có ý nghĩa rất đặc biệt trong các DN sản xuất cụ thể là : - Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế ,mỹ thuật tổng hợp được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của DN ,nó phản ánh một cách tổng quát các mặt kỹ thuật, kinh tế ,tổ chức của DN. - Phấn đấu hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, tăng thu nhập cho người lao động , nâng cao tích lũy cho DN. - Tính toán chính xác GTSP là cơ sở để xác định giá bán hợp lý của sản phẩm ,là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao, tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh . Như vậy công tác hạch toán CPSX và giá thành là một yếu tố quan trọng đối với mọi DN sản xuất trong nền kinh tế do vậy đòi hỏi mỗi DN không ngừng hoàn thiện và nâng cao công tác hạch toán kế toán của DN mình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung. b) Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Để công tác hạch toán CPSX và tính GTSP đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý thì kế toán hạch toán CPSX và tính GTSP cần thực hiện được nhũng nhiệm vụ sau : - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản xuất,sản phẩm và đơn vị tính GTSP trong DN mà xác định đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX cũng như tính giá thành thích hợp. - Ghi chép, phản ánh đầy dủ kịp thời mọi chi phí kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm ,kiểm tra tình hình định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vujquanr lý sản xuất nhằm thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, hợp lý NVL, máy móc thiết bị, lao động trong sản xuất cũng như trong quản lý, vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở từng khâu sản xuất . - Tổ chức kiểm kê đánh giá SPDD và tính toán chính xác, kịp thời giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ do DN sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong DN. 1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : 1.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất – Đối tượng tín giá thành . a) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : Đối tượng hạch toán CPSX là giới hạn xác định trước để tập hợp CPSX, xác định đối tượng hạch toán CPSX thực chất là xác định nơi chi phí phát sinh và nơi chịu chi phí để làm căn cứ tính giá thành .Để xác định CPSX người ta thường căn cứ vào: - Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là sản xuất giản đơn hay phức tạp, quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến song song. - Căn cứ vào loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc hay hay sản xuất hàng loạt thì đối tượng hạch toán CPSX có thể là đơn đặt hàng, hoặc sản phẩm ,nhóm chi tiết sản phẩm ,hoặc bộ phận sản phẩm ,… - Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của DN thì đối tượng hạch toán CPSX có thể là phân xưởng, các công đoạn sản xuất . - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất thì đối tượng hạch toán CPSX là các phân xưởng nếu DN tổ chức sản xuất thành các phân xưởng. b) Đối tượng tính giá thành : Đối tượng tinh giá thành là :sản phẩm ,bán sản phẩm ,công việc hoặc lao vụ nhất định đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị do vậy đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng, cũng có thể là sản phẩm trên dây truyền sản xuất . 1.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất : a) Phương pháp hạch toán CPSX theo chi tiết sản phẩm hay bộ phận sản phẩm : Theo phương pháp này các CPSX được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm riêng biệt phù hợp với tính chất quy trình công nghệ. Phương pháp này khá phức tạp chủ yếu áp dụng hạn chế ở những DN chuyên môn hóa cao ,SX ít loại SP hoặc mang tính đơn chiếc và có ít chi tiết hoặc bộ phận cấu thành. b) Phương pháp hạch toán CPSX theo sản phẩm : Theo phương pháp này CPSX phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng loại sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất . Phương pháp này được áp dụng ở những DN sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn như dệt .khai thác,… c) Phương pháp hạch toán CPSX theo nhóm sản phẩm : Theo phương pháp này các CPSX phát sinh được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm . Phương pháp này áp dụng thích hợp ở những DN sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau như: đóng giày, may mặc, dệt kim,… d) Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng: Các CPSX được tập hợp và phân loại teo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng CPSX theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm . Phương pháp này áp dụng ở những DN SX đơn chiếc như :đón tàu, sửa chữa,… e) Phương pháp hạch toán CPSX theo giai đoạn công nghệ : Theo phương pháp này thì CPSX được phân loại và tổng hợp theo từng giai đoạn công nghệ. Áp dụng ở những DN mà quy trình công nghệ trải qua nhiều bước chế biến. 1.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm : + Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn ): + Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ : + Phương pháp tổng cộng chi phí : + Phương pháp hệ số: + Phương pháp tỷ lệ + Phương pháp liên hợp 1.3 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất 1.3.1 Nội dung và phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp. a) Nội dung của hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Chi phí về NVL trực tiếp bao gồm :VL chính, VL phụ, nhiên liệu, …phát sinh trong quá trình sản xuất mà DN dung trực tiếp cho sản xuất sản phẩm . Các chi phí về NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong GTSP nên phải hạch toán đầy đủ ,chính xác và trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí .Trường hợp nào có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì phải phân bổ theo tiêu chuẩn hợp lý sau: - Đối với chi phí NVL chính :có thể phân bổ theo định mức tiêu hao ,theo hệ số, theo trọng lượng sản phẩm . - Đối với chi phí vật liệu phụ ,nhiên liệu: nếu DN đã xây dựng định mức thì phân bổ theo định mức tiêu hao, nếu chưa phân bổ định mức thì phân bổ tho trọng lượng với NVL chính hoặc theo số lượng hay trọng lượng bán thành phẩm đã chế tạo hoặc theo số giờ máy chạy. Để xác định NVL, nhiên liệu sử dụng thực tế trong kỳ thì cuối tháng phải kiểm kê xác định vật liệu chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi. Chi phí NVL Giá trị NVL Giá trị NVL còn Giá trị thực tế sử = xuất đưa vào + lại cuối kỳ chưa - phế liệu dụng trong kỳ SX sử dụng thu hồi b) Phương pháp hạch toán : * Theo phương pháp kê khai thường xuyên : Tài khoản sử dụng :TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Nguyên tắc hạch toán TK 621: Sơ đồ 1.1. Phương pháp hạch toán : TK152 TK621 TK152 Xuất kho VL dùng VL dùng không hêt Trực tiếp cho SX nhập lại kho TK111,112,331 TK154 Mua VL dùng ngay Cho sản xuất TK133 Kết chuyển VL dùng Thuế GTGT Trực tiếp SXSP * Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Tài khoản sử dụng: TK 621 – Mua hàng TK 631 – Giá thành sản xuất Nguyên tắc hạch toán :Chi phí NVL phản ánh trên tài khoản này được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán .Cuối kỳ kế toán DN tiến hành kiểm kê và xác định giá trị từng thứ NVL tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị NVL xuất kho: Công thức : Giá trị NVL Giá trị NVL + Giá trị NVL Giá trị NVL Xuất trong kỳ nhập trong kỳ tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ Sơ đồ 1.2. Phương pháp hạch toán : TK 611 TK 621 TK 152 Xuất kho VL dùng trực Vật liệu dùng không tiếp Cho sản xuất hết nhập lại kho TK 111,112,331 TK 154 Mua VL dùng nga TK 133 Kết chuyển VL dùng Thuế GTGT trực tiếp sản xuất SP 1.3.2 Nội dung hạch toán a) Nội dung: Chi phí NCTT bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất . Chi phí NCTT được phản ánh theo từng đối tượng hạch toán chi phí . Trường hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán thì phải phân bổ theo một trong các tiêu thức là: phân bổ theo tiền lương định mức của từng sản phẩm . phân bổ theo tỷ lệ khối lượng sản phẩm . b) Phương pháp hạch toán Tài khoản sử dụng: TK 622 – chi phí NCTT. Nguyên tắc hạch toán vào TK 622: - Không hạch toán vào TK 622 những khoản phải trả về tiền lương và các khoản trích theo lương cho NV phân xưởng, NV bán hàng, nhân viên QLDN. - TK 622 được mở chi tiết theo dõi đối tượng tập hợp CPSX kinh doanh - Tài khoản này không sủ dụng cho các hoạt động thương mại. Sơ đồ 1.3. Phương pháp hạch toán : TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả cho K/C chi phí NCTT Công nhân trực tiếp SX PP KKTX TK 33 Trích BHXH,BHYT TK 631 BHTN,KPCĐ tính vào PP KK Chi phí SX kinh doanh TK 335 Trích trước tiền lương Nghỉ phép của công nhân SX 1.3.3 Nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung a) Nội dung: Chi phí SXC bao gồm: tiền lương của nhân viên phân xưởng, trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân toàn phân xưởng, vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho phân xưởng, chi phí mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho phân xưởng. 1.3.3.2 Phương pháp hạch toán : Tài khoản sử dụng: TK 627 – chi phí sản xuất chung . TK 627 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí Phương pháp hạch toán : Sơ đồ 1.4. TK 334,338 TK627 TK154 Tiền lương nhân viên quản lý CP SXC phân bổ vào chi đội xây dựng, các khoản trích phí chế biến trong kỳ theo lương,tiền ăn ca phải trả CNV toàn phân xưởng TK 152 TK632 Vật liệu xuất dùng cho PX CP SXC không được Phân bổ - ghi nhận CP TK153 SXKD trong kỳ CCDC xuất dùng cho PX TK214 Khấu hao TSCĐ dùng cho PX TK111, 112 Chi phí khác bằng tiền dùng Cho PX 1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang 1.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất Chi phí SXC sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC cần kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn DN và chi tiết cho tứng đối tượng kế toán tập hợp CPSX. Để tập hợp CPSX của toàn DN, kế toán tùy thuộc vào việc áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX hay phương pháp KKĐK mà sử dụng các tài khoản khác nhau. a) Đối với DN áp dụng phương pháp KKTX: TK sử dụng: TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Phương pháp hạch toán : Sơ đồ 1.5. TK621 TK154 TK152 K/C chi phí NVL Giá trị phế liệu thu hồi trực tiếp TK622 TK138,334 K/C chi phí NCTT Giá trị SP hỏng không sữa chữa được người gây ra thiệt hại TK627 bồi thường TK155(632) K/C chi phí SXC Giá thành thực sản phẩm hoàn thành b) Đối với DN áp dụng phương pháp KKĐK: Tài khoản sử dụng:TK 631 – Giá thành sản xuất Nguyên tắc hạch toán TK 631: Sơ đồ 1.6. TK154 TK631 TK632 K/C giá trị SPDD Giá trị sản phẩm hoàn thành đầu kỳ TK621 K/C chi phí NVL trực tiếp TK622 K/C chi phí NCTT TK627 K/C chi phí SXC 1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang : Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm ,công việc còn đang trong quá trình sản xuất ,chế biến dang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn phải còn gia công, chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm . Trong các DN sản xuất thường có quá trình công nghệ sản xuất liên tục và xen kẽ nhau nên ở thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thường có khối lượng sản phẩm đang sản xuất dở dang và những sản phẩm dở dang này bao gồm: - Chi tiết, bộ phân gia công chế biến trên dây truyền sản xuất hay tại vị trí sản xuất - Những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm thủ tục nghiêm thu nhập kho thành phẩm. - Để biết được sản phẩm dở dang phải tiến hành kiểm kê và tính giá, nguyên tắc của kiểm kê là phải tiến hành đồng thời, tránh trùng lặp,tránh bỏ xót. + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính: + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương: + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: + Xác định giá trị SPDD theo giá thành định mức: 1.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.5.1 Đối với DN có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Các DN thuộc loại hình sản xuất giản đơn là những DN có quy trình công nghệ sản xuất tương đối đơn giản chỉ sản xuất một hoặc một số mặ hàng với khối lượng lớn chi phí sản xuất không dài, tính chất sản phẩm làm ra không phức tạp, SPDD không có hoặc có ít như DN điện nước, khí nén, … Nếu SX một mặt hàng thì đối tượng hạch toán CP trùng với đối tượng tính GTSP Nếu DN sản xuất nhiều mặt hàng nhưng được chế tạo từ những vật liệu giống nhau, quy trình công nghệ như nhau, sản phẩm chỉ khác nhau ở quy cách, kích thước,…thì phương pháp hạch toán CPSX là theo nhóm sản phẩm , phương pháp tính giá thành là phương pháp liên hợp. 1.5.2 Đối với DN sản xuất theo đơn đặt hàng: Các DN sản xuất theo đơn đặt hàng thường là những DN thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ do đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng của người mua. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tùy theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như: phương pháp chi tiết, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay liên hợp,… Đối với những đon đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành của đơn vị và giá thành đơn vị được tính bằng cách. Tổng giá thành đơn đặt hàng Số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng Tuy nhiên trong các DN có chu kỳ sản xuất dài như: đóng tàu, chế tạo máy có thể chia đơn đặt hàng chính ra đơn đặt hàng phụ theo giai đoạn hoàn thành của đơn hàng. Mỗi đơn đặt hàng lập cho một chi tiết hoặc một bộ phận sản phẩm . 1.5.3 Đối với DN có quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục Đặc điểm của cá
Luận văn liên quan