Đề tài Phân hệ đa phương tiện IMS (IP Multimedia Subsystem)

Trong những năm qua xu hướng hội tụ mạng Internet, mạng di động và mạng PSTN đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực thông tin liên lạc. Nhiều kiến trúc mới đã ra đời trong quá trình phát triển hợp nhất các mạng với mục đích tạo ra một mạng IP duy nhất. Phân hệ IP Multimedia Subsystem (IMS) là một trong những kiến trúc đã ra đời trong xu thế phát triển đó. IMS trở thành một phân hệ trong mô hình mạng thế hệ mới (NGN) của tất cả các hãng sản xuất các thiết bị viễn thông và các tổ chức chuẩn hóa trên thế giới. Với IMS, người dùng có thể liên lạc khắp mọi nơi nhờ tính di động của mạng di động và đồng thời có thể sử dụng những dịch vụ hấp dẫn từ mạng Internet. IMS đã thực sự trở thành chìa khóa để hợp nhất mạng di động và mạng Internet, là một phân hệ không thể thiếu trong kiến trúc NGN. Trong bối cảnh như vậy việc triển khai đề tài ”Phân hệ đa phương tiện IMS (IP Multimedia Subsystem)" là rất cần thiết. Mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu tổng quan về IMS, kiến trúc phân hệ - các giao thức IMS, các dịch vụ có thể được triển khai trong đó, phân tích những ưu nhược điểm và khả năng triển khai IMS trong NGN, qua đó có thể hiểu và thấy được tầm quan trọng của phân hệ IMS trong kiến trúc mạng tương lai. Nội dung của chuyên đề bao gồm: ● Chương 1: Tổng quan về IMS ● Chương 2: Kiến trúc phân hệ và các giao thức trong IMS ● Chương 3: Các yêu cầu và ứng dụng IMS

doc55 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3976 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân hệ đa phương tiện IMS (IP Multimedia Subsystem), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI NÓI ĐẦU 3 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 8 Chương 1: Tổng quan về IMS 9 1.1 Xu hướng phát triển của dịch vụ và mạng viễn thông 9 1.1.1. Xu hướng phát triển của viễn thông 9 1.1.2. Mạng viễn thông trên con đường tiến tới NGN 10 1.2. Tổng quan về IMS 16 1.2.1. Khái niệm IMS 16 1.2.2. Sự cần thiết của IMS trong mạng NGN 18 1.3. Lịch sử phát triển IMS 19 1.4. Ưu nhược điểm của IMS 22 1.4.1. Ưu điểm của IMS 22 1.4.2. Nhược điểm của IMS 22 1.5. Kết luận chương 1......................................................................................................24 Chương 2: Kiến trúc phân hệ và các giao thức trong IMS 25 2.1. Giới thiệu 25 2.2. Kiến trúc và chức năng các phần tử trong IMS. 25 2.2.1. Lớp dịch vụ. 26 2.2.1.1. Máy chủ ứng dụng (Appication Server - AS). 26 2.2.1.2. Máy chủ quản lý Cơ sở dữ liệu (CSDL) HSS và SLF. 27 2.2.2. Lớp lõi IMS. 27 2.2.2.1. Chức năng điều khiển phiên gọi (CSCF - Call Session Control Function). 28 2.2.2.2. Chức năng điều khiển cổng vào ra (BGCF). 30 2.2.2.3. Chức năng điều khiển cổng truyền thông MGCF. 31 2.2.2.4. Chức năng tài nguyên truyền thông MRF. 31 2.2.3. Lớp truyền tải. 32 2.2.3.1. NASS (Network Attachment Subsystem). 32 2.2.3.2. RACF (Resource & Admission Control Functionality). 32 2.2.3.3. PSTN/CS Gateway. 33 2.2.3.4. IMS GW và TrGW. 34 2.2.3.5. Mạng truy nhập. 35 2.3. Các điểm tham chiếu IMS. 36 2.4. Các giao thức chính được sử dụng trong IMS. 38 2.4.1. Giao thức điều khiển phiên (SIP). 38 2.4.2. Giao thức hỗ trợ chứng thực, cấp quyền, tính cước Diameter(AAA). 40 2.4.3. Một vài ví dụ về hoạt động của SIP va DIAMETER trong IMS 42 2.4.4. Các giao thức khác. 44 2.5. Kết luận chương 2 44 Chương 3. Các yêu cầu và ứng dụng dịch vụ IMS 45 3.1. Giới thiệu 45 3.2. Yêu cầu trong hệ thống IMS 45 3.2.1. Thiết lập các phiên đa phương tiện IP 45 3.2.2. Quản lý đảm bảo chất lượng dịch vụ - QoS 45 3.2.3. Hỗ trợ liên mạng 46 3.2.4. Chuyển vùng 46 3.2.5. Điều khiển dịch vụ 47 3.2.6. Tạo dịch vụ nhanh chóng và đa truy nhập 47 3.3. Các loại dịch vụ ứng dụng của IMS 48 3.3.1. Dịch vụ video Conferencing 48 3.3.2. Dịch vụ Messaging (tin nhắn) 49 3.3.3. Dịch vụ Presence 49 3.3.4. Dịch vụ Push to talk over cellular 50 3.3.5. Dịch vụ điện thoại di động và truyền hình 51 3.6. Kết luận chương 3 53 KẾT LUẬN 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm qua xu hướng hội tụ mạng Internet, mạng di động và mạng PSTN đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực thông tin liên lạc. Nhiều kiến trúc mới đã ra đời trong quá trình phát triển hợp nhất các mạng với mục đích tạo ra một mạng IP duy nhất. Phân hệ IP Multimedia Subsystem (IMS) là một trong những kiến trúc đã ra đời trong xu thế phát triển đó. IMS trở thành một phân hệ trong mô hình mạng thế hệ mới (NGN) của tất cả các hãng sản xuất các thiết bị viễn thông và các tổ chức chuẩn hóa trên thế giới. Với IMS, người dùng có thể liên lạc khắp mọi nơi nhờ tính di động của mạng di động và đồng thời có thể sử dụng những dịch vụ hấp dẫn từ mạng Internet. IMS đã thực sự trở thành chìa khóa để hợp nhất mạng di động và mạng Internet, là một phân hệ không thể thiếu trong kiến trúc NGN. Trong bối cảnh như vậy việc triển khai đề tài ”Phân hệ đa phương tiện IMS (IP Multimedia Subsystem)" là rất cần thiết. Mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu tổng quan về IMS, kiến trúc phân hệ - các giao thức IMS, các dịch vụ có thể được triển khai trong đó, phân tích những ưu nhược điểm và khả năng triển khai IMS trong NGN, qua đó có thể hiểu và thấy được tầm quan trọng của phân hệ IMS trong kiến trúc mạng tương lai. Nội dung của chuyên đề bao gồm: ● Chương 1: Tổng quan về IMS ● Chương 2: Kiến trúc phân hệ và các giao thức trong IMS ● Chương 3: Các yêu cầu và ứng dụng IMS Do quá trình thực hiện chuyên đề chỉ dựa trên lý thuyết và tìm hiểu tài liệu, chưa được tiếp xúc thực tế và có các mô hình thực tiễn để tiếp cận và còn hạn chế về mặt thời gian nên nhiều vấn đề chưa thể trình bày rõ và chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy và các bạn để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2011. Nhóm thực hiện chuyên đề. CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt  Tiếng Anh  Tiếng Việt   3GPP  3 Generation Partnership Project  Dự án hợp tác thế hệ 3   AAA  Authentication, Authorization, Accounting  Nhận thự trao quyền và thanh toán   API  Application program interface  Giao diện lập trình ứng dụng   AS  Application Server  Server ứng dụng   ATM  Asynchronous Transfer Mode  Phương thức truyền tải không đồng bộ   BGCF  Breakout gateway controll funtion  Chức năng điều khiển cổng chuyển mạng   BS  Bearer service  Dịch vụ mang   CAMEL  Customized Application for Mobile Network services Enhanced Logic  Mạng Logic cao cấp của những ứng dụng   CCF  Call Control Function  Chức năng điều khiển phiên cuộc gọi   CDR  Call Detail Record  Bản ghi chi tiết cuộc gọi   CLEC  Competitive Local Exchange Carrier  Nhà cung cấp tổng đài nội hạt cạnh tranh   CN  Core network  Mạng lõi   CS  Circuit switched  Chuyển mạch kênh   CSCF  Call session control function  Chức năng điều khiển phiên cuộc gọi   DHCP  Dynamic Host Configuration Protocol  Giao thức cấu hình host động   DNS  Domain Name System  Hệ thống tên miền   ETSI  European Telecommunication Standard Institute  Viện chuẩn viễn thông châu Âu   GGSN  Gateway GPRS Support Node  Node hỗ trợ GPRS cổng   GSM  Golbal System for Mobile  Hệ thống di động toàn cầu   HSS  Home subscriber server  Server thuê bao nhà   I-CSCF  Interrogating – CSCF  CSCF – truy vấn   IEC  Inter Exchange Carrier  Nhà cung cấp dịch vụ liên tổng đài   IETF  Internet Engineering Task Force  Nhóm đặc trách kĩ thuật Inernet   IM  IP multimedia  Đa phương tiện IP   IM CN SS  IP Multimedia Core Network Subsystem  Phân hệ mạng lõi đa phương tiện IP   IMS  IP Multimedia subsystem  Phân hệ đa phương tiện IP   IMSI  International Mobile Subscriber Identifier  Nhận dạng thuê bao di động toàn cầu   IP  Internet Protocol  Giao thức Inernet   IP-CAN  IP-Connectivity Access Network  Mạng truy nhập kết nối IP   ISDN  Integrated Services Digital Network  Mạng số dịch vụ tích hợp   ISDN  Intergrated Serviec Digital Network  Mạng số tích hợp đa dịch vụ   ISIM  IMS SIM  Modul nhận dạng thuê bao IMS   ITU-T  International Telecommunication Union-Telecommunication Standardization Bureau  Tiểu ban chuẩn hoá viễn thông trong Liên minh viễn thông quốc tế   LEC  Local Exhange Carrier  Vật mang trong các tổng đài nội hạt   MGCF  Media Gateway Control Function  Chức năng điều khiển cổng phương tiện   MGF  Media Gateway Function  Chức năng cổng phương tiện   MMS  Multimedia Message Serviec  Dịch vụ bản tin đa phương tiện   MRFC  Multimedia Resource Function Control  Bộ điều khiển tài nguyên đa phương tiện   MRFP  Multimedia Resource Function Process  Bộ xử lý tài nguyên đa phương tiện   OSA  Open services Architecture  Kiến trúc dịc vụ mở   PCF  Policy Control Function  Chức năng điều khiển hợp đồng   P-CSCF  Proxy – CSCF  CSCF-thể quyền   PDN  Packet Data Network  Mạng dữ liệu gói   PDP  Packet Data Protocol  Giao thức dữ liệu gói   PLMN  Public Land Mobile Network  Mạng di động mặt đất công cộng   PSTN  Public Switch Telephone Network  Mạng điện thoại công cộng   RAB  Radio Access Bearer  Mang truy nhập vô tuyến   S – CSCF  Serving – CSCF  CSCF – phục vụ   SBC  Session Border Control  Điều khiển phiên trung gian   SCS  Service Capability Server  Server có khả năng phục vụ   SDP  Session Description Protocol  Giao thức mô tả phiên   SGSN  Serving GPRS Support Node  Node hỗ trợ GPRS phục vụ   SGW  Signalling Gateway  Cổng báo hiệu   SIM  Subsciber Identifier Modul  Khối nhận dạng thuê bao   SIP  Session Initiation Protocol  Giao thức khởi tạo phiên   SLF  Subscriber Locator Function  Chức năng vị trí thuê bao   SSF  Service Switching Function  Chức năng chuyển mạch dịch vụ   THIG  Topology Hiding Interwork Gateway  Cổng tương tác ẩn giao thức   UE  User Equipment  Thiết bị người dùng   UMTS  Universal Mobile Telecommunication System  Hệ thống thông tin di động toàn cầu   URL  Universal Resource Locator  Vị trí tài nguyên toàn cầu   USIM  UMTS SIM  Modul nhận dạng thuê bao UMTS   ETSI  European Telecommunications Standards Institute  Viện chuẩn hoá viễn thông Châu Âu   DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Các xu hướng phát triển mạng viễn thông Hình 1.2: Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ Hình 1.3: Xu hướng tiến hoá lên mạng NGN của các mạng hiện tại Hình 1.4: Chiến lược phát triển mạng NGN Hình 1.5: Sự hội tụ các mạng viễn thông hiện tại Hình 1.6: Phát triển mạng NGN trên cơ sở mạng hiện có Hình 1.7: Phát triển mới mạng NGN Hình 1.8: Khả năng hội tụ mạng của IMS. Hình 1.9: Vị trí của IMS trong mạng NGN Hình 2.1: Kiến trúc phân lớp của IMS. Hình 2.2: Các máy chủ ứng dụng IMS. Hình 2.3: Kiến trúc các CSCF. Hình 2.4: Kiến trúc MRF. Hình 2.5: Kết nối IMS và mạng PSTN/CS. Hình 2.6: IMS-ALG và TrGW. Hình 2.7: mạng truy nhập tới IMS. Hình 2.8: Các điểm tham chiếu trong IMS. Hình 2.9: Các thành phần SIP. Hình 2.10: Luồng bản tin báo hiệu Hình 2.11: Luồng bản tin báo hiệu thiết lập phiên đăng ký Hình 3.1: Push to talk over Cellular DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: So sánh các công nghệ sử dụng trong mạng truyền thống và mạng NGN Bảng 2.1: Các điểm tham chiếu liên kết các chức năng trong mạng lõi IMS. Bảng 2.2: Tài liệu về nhận thực trao quyền và thanh toán Chương 1: Tổng quan về IMS 1.1 Xu hướng phát triển của dịch vụ và mạng viễn thông 1.1.1. Xu hướng phát triển của viễn thông Cùng với sự phát triển không của khoa học kỹ thuật, thì Điện tử - Viễn thông là một lĩnh vực có những phát triển vượt bậc đạt được những thành tựu to lớn, công nghệ tiên tiến đã và đang được áp dụng vào thực tế đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, đa dịch vụ và khả năng dung lượng cung cấp Những xu hướng phát triển công nghệ đã và đang tiếp cận nhau, đan xen lẫn nhau nhằm cho phép mạng lưới thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng trong tương lai. Thị trường viễn thông trên thế giới đang đứng trong xu thế cạnh tranh và phát triển hướng tới mạng viễn thông toàn cầu tạo ra khả năng kết nối đa dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới Xu hướng phát triển công nghệ điện tử-viễn thông-tin học ngày nay trên thế giới được ITU thể hiện một cách tổng quát trong hình sau:  Hình 1.1: Các xu hướng phát triển mạng viễn thông Trong đó các dịch vụ viễn thông được chia thành hai loại: - Hoạt động hướng kết nối. - Hoạt động không kết nối Hoạt động hướng kết nối: Các cuộc gọi trong mạng viễn thông, PSTN, ISDN là các hoạt động hướng kết nối, các cuộc gọi được thực hiện với trình tự: thiết lập cuộc gọi (quay số-xác nhận kết nối)-gửi và nhận thông tin-kết thúc. Với chất lượng mạng tốt, các hoạt động hướng kết nối luôn luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ thông tin. Công nghệ ATM phát triển cho phép phát triển các dịch vụ băng rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ. Hoạt động không kết nối: Khác với các cuộc gọi quay số trực tiếp theo phương thức hướng kết nối, các hoạt động thông tin dựa trên giao thức IP như việc truy nhập Internet không yêu cầu việc xác lập trước các kết nối, vì vậy chất lượng dịch vụ có thể không được đảm bảo. Tuy nhiên do tính đơn giản, tiện lợi với chi phí thấp, các dịch vụ thông tin theo phương thức hoạt động không kết nối phát triển rất mạnh theo xu hướng nâng cao chất lượng dịch vụ và tiến tới cạnh tranh với các dịch vụ thông tin theo phương thức hướng kết nối. Hai xu hướng phát triển này dần tiếp cận và hội tụ với nhau tiến tới ra đời công nghệ ATM/IP. Sự phát triển mạnh mẽ của nhu cầu dịch vụ và các công nghệ mới tác động trực tiếp đến sự phát triển cấu trúc mạng.  Hình 1.2: Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ 1.1.2.Mạng viễn thông trên con đường tiến tới NGN Trong nhiều năm gần đây, nền công nghiệp Viễn thông đang đứng trước một lựa chọn để phát triển công nghệ cơ bản nào và sử dụng mạng gì để hỗ trợ công nghệ mạng đó. Khái niệm mạng thế hệ sau NGN ra đời cùng với việc tái kiến trúc mạng, tận dụng các ưu thế về công nghệ tiên tiến của các công nghệ đã có nhằm đưa ra nhiều dịch vụ mới, mang lại lợi ích cho nhà khai thác và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Một chiến lược để phát triển từ mạng hiện tại sang kiến trúc mạng mới là rất quan trọng nhằm giảm thiểu yêu cầu đầu tư trong giai đoạn chuyển tiếp, sớm tận dụng được các ưu điểm của mạng NGN. Tuy nhiên bất kỳ bước đi nào trong tiến trình chuyển tiếp này cũng cần tạo điều kiện dễ dàng hơn cho bước phát triển chung lên NGN dựa trên nền chuyển mạch gói. Bất cứ một chiến lược phát triển nào cũng cần phải tận dụng lại cơ sở hạ tầng mạng truyền thống bên cạnh các thành phần mạng mới. Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng mạng NGN như sau: - Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dịch vụ viễn thông phong phú đa dạng, đa dịch vụ, đa phương tiện. - Kiến trúc mạng đơn giản. - Hiệu quả sử dụng mạng, chất lượng mạng cao và giảm thiểu các chi phí khai thác bảo dưỡng. - Dễ dàng mở rộng dung lượng, phát triển các thành phần, các dịch vụ mới. - Tính linh hoạt cao, và năng lực tồn tại mạnh. Xu hướng phát triển lên mạng NGN từ các mạng hiện tại được thể hiện trong hình sau:  Hình 1.3: Xu hướng tiến hoá lên mạng NGN của các mạng hiện tại Trong hình, ta thấy các mạng viễn thông hiện tại gồm nhiều mạng riêng lẻ kết hợp lại với nhau thành một mạng tổng hợp nhằm mục đích đáp ứng các dịch vụ riêng lẻ. Do đó, việc xây dựng mạng NGN phải đảm bảo các tiêu chí sau: 1.Mạng NGN có khả năng hỗ trợ tất cả các dịch vụ của các mạng hiện tại trên nền mạng Internet. 2. Mạng NGN phải hỗ trợ nhiều loại hình dịch vụ của nhiều nhà cung cấp khác nhau. Mỗi nhà cung cấp hay dịch vụ là một thực thể riêng lẻ độc lập. Có thể sử dụng các giao thức khác nhau. 3. Mạng NGN phải hỗ trợ tất cả các loại kết nối cho cả mạng di động và cố định. Vì vậy, mạng NGN được xây dựng từ các mạng hiện tại (phát triển thêm chuyển mạch gói) kết hợp với mạng Internet (hỗ trợ thêm QoS). Chiến lược phát triển sang mạng NGN được thể hiện như trong hình vẽ sau:  Hình 1.4: Chiến lược phát triển mạng NGN Để thực hiện việc chuyển dịch này một cách thuận lợi từ mạng viễn thông hiện có sang mạng NGN thì việc chuyển dịch phải thực hiện ở 3 mức. Trước hết, việc chuyển dịch phải được thực hiện ở lớp truy nhập và truyền dẫn. hai lớp này bao gồm lớp vật lý, lớp 2 và lớp 3 nếu chọn công nghệ IP cho mạng thế hệ mới. - Lớp vật lý sử dụng công nghệ truyền dẫn quang. - Công nghệ truyền tải IP/MPLS làm nền cho lớp 3. - Công nghệ ở lớp 2 phải đảm bảo: + Càng đơn giản càng tốt. + Đặc biệt tăng hiệu năng đối với truyền tải gói. + Khả năng giám sát chất lượng, giám sát và sử lỗi. Xây dựng mạng truy nhập băng rộng (như xDSL, LAN, Modem cable…) để có thể cung cấp phương thức truy nhập tốc độ cao hướng đến phân nhóm cho thuê bao, cho phép truy nhập chung với tốc độ cao hơn hiện nay. Thứ hai, là chuyển dịch mạng đường dài (mạng truyền dẫn). Sử dụng cổng mạng trung kế tích hợp hoặc độc lập, chuyển đến mạng IP hoặc ATM, rồi sử dụng chuyển mạch mềm để điều khiển luồng và cung cấp dịch vụ. Sử dụng phương thức này có thể tránh được vấn đề tắc nghẽn trong chuyển mạch kênh.  Hình 1.5: Sự hội tụ các mạng viễn thông hiện tại Các công nghệ mạng được sử dụng trong mạng NGN bao gồm các công nghệ mạng trong các mạng truyền thống và các công nghệ mạng mới với hiệu năng cao hơn. So sánh các công nghệ trong mạng truyền thống và mạng NGN ta có bảng sau: Các thành phần mạng  Công nghệ trong mạng truyền thống  Công nghệ trong mạng NGN   Mạng truy nhập  - Cáp xoắn đôi băng hẹp - Truyền hình cáp số và trương tương tự - GSM vô tuyến - Cáp quang  - Cáp xoắn đôi băng hẹp - Truy nhập vô tuyến GSM - Truyền hình cáp - Cáp quang - Cáp xoắn băng rộng - Modem cable - Ethernet và Giga Ethernet - Vệ tinh   Chuyển mạch và định tuyến  - Định tuyến IP - Chuyển mạch khe thời gian - Chuyển mạch ATM - Chuyển mạch Frame Relay  - Định tuyến IP - Chuyển mạch quang - Chuyển mạch mềm - Chuyển mạch ATM   Mạng đường trục  - Truyền dẫn quang PDH - Truyền dẫn quang SONET SDH  - Truyền dẫn quang SONET SDH - Hệ thống quang ghép kênh theo bước sóng WDM   Bảng 1.1: So sánh các công nghệ sử dụng trong mạng truyền thống và mạng NGN Thứ ba, sự chuyển dịch trong mạng nội hạt. Các dịch vụ trong mạng NGN rất phong phú, bao gồm cả dịch vụ băng hẹp lẫn dịch vụ băng rộng đa phương tiện. Để có thể sử dụng được tối đa các dịch vụ này, mạng nội hạt phải chuyển dịch từ truy nhập băng hẹp sang truy nhập băng rộng. Các truy nhập qua cáp xoắn đôi băng hẹp được thay thế bằng các truy nhập qua ADSL, Modem cable, đặc biệt là triển khai hệ thống Fiber to the Home. Hơn nữa, các tổng đài điện thoại có rất nhiều giá máy và lưu trữ cơ sở dữ liệu thuê bao rất lớn, nên việc nâng cấp cũng gặp rất nhiều khó khắn. Nên khi chuyển dịch yêu cầu phải sử dụng tối ưu cơ sở dữ liệu hiện có. Trên cơ sở nguyên tắc tổ chức như vậy, các phương thức xây dựng, phát triển mạng thế hệ sau NGN có thể chia thành hai khuynh hướng như sau: 1) Phát triển dịch vụ mới trên cơ sở mạng hiện có tiến tới phát triển mạng NGN. Đây là xu hướng đối với những nước có. - Mạng viễn thông đã và đang phát triển hiện đại hoá. - Các dịch vụ hiện tại đã phát triển trên cơ sở mạng hiện có. - Có các nhu cầu phát triển dịch vụ mới.  Hình 1.6: Phát triển mạng NGN trên cơ sở mạng hiện có Như vậy theo hướng này, mạng NGN được phát triển theo nhu cầu dịch vụ trên cơ sở mạng hiện tại. 2) Xây dựng mới mạng NGN  Hình 1.7: Phát triển mới mạng NGN - Mạng NGN được xây dựng với nhiệm vụ trước mắt là đảm bảo các nhu cầu về dịch vụ mạng hiện nay. - Tiến tới phát triển các nhu cầu về dịch vụ mới. - Các dịch vụ mới được triển khai trên mạng NGN. Đây là xu hướng phát triển của những nước có mạng viễn thông chưa được hiện đại hoá, các nhu cầu chủ yếu là các dịch vụ viễn thông cơ bản hiện tại, chưa có nhiều nhu cầu dịch vụ mới. Con đường phát triển lên NGN là xây dựng mới hoàn toàn tiến thẳng lên NGN. 1.2 Tổng quan về IMS 1.2.1 Khái niệm IMS IMS - thuật ngữ viết tắt của IP Multimedia Subsystem, là một phần của kiến trúc mạng thế hệ kế tiếp được cấu thành và phát triển bởi tổ chức 3GPP và 3GPP2 để hỗ trợ truyền thông đa phương tiện hội tụ giữa thoại, video, audio với dữ liệu và hội tụ truy nhập giữa 2G, 3G và 4G với mạng không dây. IMS là một kiến trúc mạng nhằm tạo sự thuận tiện cho việc phát triển và phân phối các dịch vụ đa phương tiện đến người dùng, bất kể là họ đang kết nối thông qua mạng truy nhập nào. IMS hỗ trợ nhiều phương thức truy nhập như GSM, UMTS, CDMA2000, truy nhập hữu tuyến băng rộng như cáp xDSL, cáp quang, cáp truyền hình, cũng như truy nhập vô tuyến băng rộng WLAN, WiMAX. IMS tạo điều kiện cho các hệ thống mạng khác nhau có thể tương vận (interoperability) với nhau, là phần mạng được xây dựng bổ sung cho các mạng hiện tại nhằm thực hiện nhiệm vụ hội tụ mạng và cung cấp dịch vụ đa phương tiện cho khách hàng đầu cuối. IMS hỗ trợ nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, bao gồm các dịch vụ nhắn tin tức thời (Instant Messaging - IM), hội nghị truyền hình (Video Conferencing) và Video theo yêu cầu (Video on Demand - VoD). IMS cũng có khả năng cung cấp các cơ chế xác thực và