Đề tài Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm An Giang

1. Lý do chọn đề tài: Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề được đặt ra hàng đầu cho các doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường, đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Kinh tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế chung thế giới, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với nền công nghiệp tiên tiến trên thế giới, học tập những kinh nghiệm quản lý kinh doanh, thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng được những đòi hỏi của các nhà đầu tư, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích kết quả kinh doanh. Vì các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến thực trạng của doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư. Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến khả năng quản lý, tình hình vay trả nợ của doanh nghiệp . Bên cạnh những cơ hội đạt được, doanh nghiệp còn phải đối mặt với nhiều thách thức như sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Trong quá trình cạnh tranh quy luật đào thải luôn diễn ra một cách khắc nghiệt. Nếu các doanh nghiệp không kiểm tra tình hình nội lực để kịp thời chấn chỉnh những mặt yếu kém, phát huy những mặt mạnh sẽ khó tồn tại trên thương trường. Do đó doanh nghiệp cũng tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá, xem xét các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp. Đồng thời đánh giá các mục tiêu đạt đến đâu, tồn tại những hạn chế nào tìm hướng khắc phục. Giúp nhà quản trị chỉ đạo những hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai, theo dõi kịp thời các diễn biến bất hợp lý. Tóm lại việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp là điều cần thiết, nó gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển cho doanh nghiệp. Điều này lại càng hết sức quan trọng trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường, với những lý do trên tôi đã chọn đề tài “ Phân tích kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Tìm hiểu diễn biến hoạt động kinh doanh của công ty Dược trong 3 năm. - Đánh giá và xem xét biến động đang theo chiều hướng tốt hay xấu, nguyên nhân của sự biến động đó là phụ thuộc vào yếu tố nào. - Tìm ra biện pháp khắc phục các yếu tố làm giảm kết quả kinh doanh. - Giúp từng đối tượng như ngân hàng, nhà đầu tư, nhà quản lý, lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập số liệu bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2004-2006. - Tham khảo các sách báo có liên quan đến tài chính. - Phỏng vấn các nhân viên phòng kế toán để tìm hiểu về lịch sử hình thành của công ty và những lý do biến động trong hoạt động kinh doanh của công ty. - Phân tích theo xu hướng( phân tích theo chiều ngang) là so sánh sự diễn biến các chỉ tiêu, các biến động trong kết quả kinh doanh của các năm. - Phân tích theo chiều dọc xem xét tỷ trọng từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. - Phân tích sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố trong các chỉ tiêu tài chính theo phương pháp Dupont. - Phân tích qua hệ số xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế dưới dạng phân số. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Chỉ phân tích kết quả kinh doanh trong 3 năm trở lại đây. - Tìm hiểu nguyên nhân, tìm ra giải pháp khắc phục do trong thời gian thực tập và kiến thức của tôi vẫn còn bị hạn chế nên không trách khỏi các sai xót trong phần nội dung phân tích. - Phân tích các chỉ tiêu về tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lợi của công ty nhằm đánh giá kết quả kinh doanh trong thời gian qua. - Căn cứ vào dữ liệu của bảng Cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong 3 năm làm cơ sở phân tích.

doc59 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5207 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề được đặt ra hàng đầu cho các doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường, đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Kinh tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế chung thế giới, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với nền công nghiệp tiên tiến trên thế giới, học tập những kinh nghiệm quản lý kinh doanh, thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng được những đòi hỏi của các nhà đầu tư, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích kết quả kinh doanh. Vì các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến thực trạng của doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư. Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến khả năng quản lý, tình hình vay trả nợ của doanh nghiệp…. Bên cạnh những cơ hội đạt được, doanh nghiệp còn phải đối mặt với nhiều thách thức như sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Trong quá trình cạnh tranh quy luật đào thải luôn diễn ra một cách khắc nghiệt. Nếu các doanh nghiệp không kiểm tra tình hình nội lực để kịp thời chấn chỉnh những mặt yếu kém, phát huy những mặt mạnh sẽ khó tồn tại trên thương trường. Do đó doanh nghiệp cũng tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá, xem xét các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp. Đồng thời đánh giá các mục tiêu đạt đến đâu, tồn tại những hạn chế nào tìm hướng khắc phục. Giúp nhà quản trị chỉ đạo những hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai, theo dõi kịp thời các diễn biến bất hợp lý. Tóm lại việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp là điều cần thiết, nó gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển cho doanh nghiệp. Điều này lại càng hết sức quan trọng trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường, với những lý do trên tôi đã chọn đề tài “ Phân tích kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu diễn biến hoạt động kinh doanh của công ty Dược trong 3 năm. Đánh giá và xem xét biến động đang theo chiều hướng tốt hay xấu, nguyên nhân của sự biến động đó là phụ thuộc vào yếu tố nào. Tìm ra biện pháp khắc phục các yếu tố làm giảm kết quả kinh doanh. Giúp từng đối tượng như ngân hàng, nhà đầu tư, nhà quản lý,… lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 3. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2004-2006. Tham khảo các sách báo có liên quan đến tài chính. Phỏng vấn các nhân viên phòng kế toán để tìm hiểu về lịch sử hình thành của công ty và những lý do biến động trong hoạt động kinh doanh của công ty. Phân tích theo xu hướng( phân tích theo chiều ngang) là so sánh sự diễn biến các chỉ tiêu, các biến động trong kết quả kinh doanh của các năm. Phân tích theo chiều dọc xem xét tỷ trọng từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. Phân tích sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố trong các chỉ tiêu tài chính theo phương pháp Dupont. Phân tích qua hệ số xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế dưới dạng phân số. 4. Phạm vi nghiên cứu: Chỉ phân tích kết quả kinh doanh trong 3 năm trở lại đây. Tìm hiểu nguyên nhân, tìm ra giải pháp khắc phục do trong thời gian thực tập và kiến thức của tôi vẫn còn bị hạn chế nên không trách khỏi các sai xót trong phần nội dung phân tích. Phân tích các chỉ tiêu về tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lợi của công ty nhằm đánh giá kết quả kinh doanh trong thời gian qua. Căn cứ vào dữ liệu của bảng Cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong 3 năm làm cơ sở phân tích. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 MỘT VÀI VẤN ĐỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ 1.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh: Kết quả kinh doanh là toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bao gồm kết quả của các hoạt động thông thường và hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường bao gồm kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu (đầu ra) và chi phí (đầu vào) của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp. Ta có: Kết quả bán hàng Các khoản = DT - - GVHB - CPBH - CPQLDN và cung cấp dịch vụ giảm trừ Kết quả hoạt động TC = DT hoạt động TC – CP hoạt động TC – CP QLDN Kết quả khác = TN khác – CP khác Ý nghĩa kết quả hoạt động kinh doanh: Trong điều kiện kinh tế hiện nay, mọi doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu là đạt lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cho xã hội. Muốn có kết quả như vậy, doanh nghiệp cần phải có được những kết quả cụ thể trong sản xuất kinh doanh, kết quả đầu tiên được tính đến là kết quả sản xuất ra sản phẩm, sau đó là kết quả từ hoạt động tài chính và từ các hoạt động khác. Nhìn chung thì các doanh nghiệp đều muốn tất cả các hoạt động đầu tư đều mang lại hiệu quả cao, để có được như vậy cần phải biết được nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai có được sản phẩm phù hợp. Sẽ nhận được sự phản hồi tốt từ phía khách hàng, ngoài ra còn có các công tác khác như quảng cáo, tiếp thị,… các hoạt động hậu mãi đối với khách hàng tốt thì kết quả kinh doanh sẽ đem lại cao. Vậy, kết quả kinh doanh là yếu tố chính yếu để nhận định được hiện tại doanh nghiệp đang trong tình trạng như thế nào, nó thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp, xác định là doanh nghiệp đó có thể tiếp tục hoạt động hay ngừng. Việc xác định cũng như phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng, từ đó đưa ra những biện pháp hợp lý cho doanh nghiệp, nếu xác định hay phân tích sai sẽ nhận định sai về tình trạng hiện tại của doanh nghiệp dẫn đến việc đưa ra quyết định sai lầm. 1.2. Các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu cơ bản nói về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó chính là lợi nhuận. Vì: Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng biểu hiện của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như: lao động, vật tư, tài sản cố định,…. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Một phần được đóng góp vào ngân sách nhà nước, một phần được thành lập quỹ, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường có nhiều hình thức đầu tư nên lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau. Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của doanh nghiệp. Lợi nhuận gộp( lãi gộp): là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : là lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ, xác định bằng lợi nhuận gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ. Lợi nhuận hoạt động tài chính: Đây là bộ phận lợi nhuận thu được do hoạt động tài chính mang lại như: hoạt động góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán dài hạn, ngắn hạn,…. Lợi nhuận từ bộ phận này được xác định bằng khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí cho các hoạt động tài chính trong kỳ. Lợi nhuận bất thường: Là chênh lệch về khoản thu bất thường, không xảy một cách đều đặn và thường xuyên như : thu về nhượng bán, thanh lý tài sản, nợ khó đòi,…. Tóm lại, lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thu về được khoản thu đó. Nên lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị phụ thuộc vào yếu tố đó là doanh thu, chi phí và các hoạt động mà doanh nghiệp đang có hay kết quả kinh doanh sẽ bị tác động bởi các yếu tố sau: 1.2.1. Doanh thu : Khái niệm: Là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp (bao gồm khoản trợ cấp, trợ giá) trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo doanh nghiệp có thể tái sản xuất. Là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước. Là nguồn để tham gia góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác. Chứng tỏ được sản phẩm làm ra phù hợp nhu cầu xã hội. Nếu doanh thu không đủ bù đắp cho các khoản chi, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về mặt tài chính, kết quả kinh doanh không đạt hiệu quả. Tình trạng này kéo dài sẽ làm doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu dẫn đến phá sản. Vì thế các doanh nghiệp luôn tìm cách gia tăng doanh thu trong trường hợp có thể. Các nhân tố tác động đến doanh thu: Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc lao vụ, dịch vụ cung ứng: khối lượng sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ càng nhiều thì mức doanh thu sẽ gia tăng. Khối lượng sản phẩm sẽ bị tác động bởi các yếu tố như công tác tiêu thụ sản phẩm, số lượng hợp đồng được ký,… Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm càng cao, càng tốt thì người tiêu dùng sử dụng lâu dài, tác động đến lượng sản phẩm được tiêu thụ trong hiện tại và tương lai. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ có nghĩa là nâng caogiá trị sản phẩm mình có, tạo điều kiện cho gia tăng doanh thu. Giá bán sản phẩm: doanh nghiệp khi tiến hành định giá sản phẩm có sự cân nhắc vừa đủ để bù đắp cho chi phí sản xuất vừa có mức giá phù hợp với người tiêu dùng. Nhằm gia tăng doanh thu và tái đầu tư sản xuất. Con người: bao gồm trình độ quản lý, kinh nghiệm thực tiễn, khả năng tiếp thị, am hiểu thị trường,… Nhân tố khác: doanh nghiệp cần nắm bắt những thông tin về cơ chế, chính sách của nhà nước kịp thời đưa ra các định hướng, biệp pháp đúng đắn hơn. 1.2.2. Chi phí: Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, kiểm soát được các khoản chi phát sinh trong kỳ. Vì chi phí không hợp lý sẽ gây khó khăn trong quản lý và giảm lợi nhuận chung trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn tìm cách hạ thấp chi phí vì khi chi phí thấp sẽ: Tăng nguồn vốn mở rộng tái sản xuất, trong điều kiện giá sản phẩm ổn định chi phí càng thấp thì lợi nhuận càng tăng, nguồn vốn tái sản xuất càng nhiều. Tạo điều kiện hạ thấp giá bán sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Giảm bớt vốn lưu động bị chiếm dụng. 1.2.2.1. Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của những nguyên vật liệu mà cấu thành thực thể của sản phẩm có giá trị và có thể xác định được một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí này bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, động lực, công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm trong kỳ. Nói đến giá thành toàn bộ khoản mục này bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Mỗi loại sản phẩm khác nhau sẽ có được sản xuất từ những nguyên vật liệu khác nhau, mức tiêu hao khác nhau, giá cả khác nhau. Chi phí này bị tác động bởi các nhân tố mức tiêu hao vật liệu bình quân của từng loại vật liệu và giá vật liệu xuất dùng cho sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất, tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp. Khoản mục này bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản trích nộp theo nhân công trực tiếp tạo nên sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp, chi theo quy định như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất. Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình phục vụ và quản lý phân xưởng. Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định dùng vào sản xuất, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài,…. 1.2.2.2. Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế dùng cho việc sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng. Chi phí KH TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hóa, bộ phận bán hàng như : khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như : chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bóc vác vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, hoa hồng phải trả cho các đại lý tiêu thụ, …. Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa; chi phí chào hàng, quảng cáo, chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng,…. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp. Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp : tiền lương và các khoản phụ cấp, tăng ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, y tế. Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lý. Chi phí KH TSCĐ phục vụ cho toàn doanh nghiệp: nhà văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc,…. Thuế, phí, lệ phí : thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí, lệ phí khác… Chi phí dự phòng : dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi,…. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại,… Chi phí khác bằng tiền đã chi ra cho việc điều hành quản lý chung của toàn doanh nghiệp : chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí,…. 1.2.3. Các hoạt động của doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang vừa sản xuất vừa tiêu thụ nên công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính, và các hoạt động khác. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình này, một mặt doanh nghiệp tiêu dùng một bộ phận nguồn lực (làm phát sinh chi phí), mặt khác tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm, công việc, lao vụ. Hoạt động đầu tư tài chính là tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh để tham gia vào quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa theo doanh thu. Thực chất là dòng vốn mua cổ phiếu, chứng khoán, trái phiếu hoặc góp vốn liên doanh,… có hai loại đầu tư là ngắn hạn và dài hạn. Hoạt động khác là các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là những hoạt động ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện. Hoặc là những hoạt động không mang tính chất thường xuyên gồm các hoạt động như nhượng bán, thanh lý tài sản, khoản nợ không xác định được chủ,…. Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra doanh thu, nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là hoạt động đầu tư tài chính – đây chính là cơ sở tạo ra nguồn lợi tức cho doanh nghiệp. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh: 1.3.1. Tỷ số hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho =  Doanh thu thuần    Hàng tồn kho   Số vòng quay hàng tồn kho là tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng như thế nào. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ việc luân chuyển hàng tồn kho qua các năm nhanh, giảm chi phí lưu kho nhưng nếu số vòng quay này quá lớn sẽ làm công ty thiếu hàng cung ứng cho khách hàng, mất uy tín doanh nghiệp. Vòng quay khoản phải thu: Số vòng quay các khoản phải thu =  Doanh thu thuần    Các khoản phải thu   Chỉ tiêu này phản ánh việc thanh toán các khoản phải thu của khách hàng sau khi kết thúc một vòng quay thì công ty thu hồi được nợ. Nếu số ngày của vòng quay càng nhỏ thì tốc độ quay càng nhanh, thời gian bị chiếm dụng vốn càng ngắn. Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân =  Khoản phải thu x 360    Doanh thu thuần   Chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng, cho thấy khi tiêu thụ bao lâu thì doanh nghiệp thu được tiền, thể hiện được chính sách bán chịu của doanh nghiệp đối với khách hàng. Mặt khác qua chỉ tiêu này đánh giá được tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =  Doanh thu thuần    Tài sản cố định   Tỷ suất này nói lên là một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, và nó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất càng cao thì càng tốt. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu: Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =  Doanh thu thuần    Vốn chủ sở hữu   Dùng để đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn chủ sở hữu, xem xét nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu có hiệu quả hay không. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tài sản =  Doanh thu thuần    Tổng tài sản   Tỷ suất này đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Dùng để phản ánh hiệu quả tổng quát về quản lý và khai thác tài sản nói chung của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng tốt vì khi đó nó cho phép tiết kiệm nguồn vốn, giảm được chi phí sử dụng vốn. 1.3.2. Tỷ suất về khả năng sinh lợi: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: (ROE): ROE =  Lợi nhuận ròng  x 100%    Vốn chủ sở hữu    Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp, cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng ( là khoản lợi sau khi đã trừ các khoản phát sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên số vốn bỏ ra. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA): ROA =  Lợi nhuận ròng  x 100%    Tổng tài sản    Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp, cứ 1 đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi, chỉ tiêu này càng cao thì kinh doanh có hiệu quả trên số tiền bỏ ra. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =  Lợi nhuận ròng    Doanh thu thuần   Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả. Mô hình phân tích theo tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: ROE =  Tổng t
Luận văn liên quan