Đề tài Phân tích rủi ro tín dụng cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Cần Thơ

Trong quá trình hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang đối đầu với những khó khăn và thử thách mới và hệ thống ngân hàng đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, tạo ra một động lực phát triển mạnh mẽ nhất trong nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng có vị trí quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn trong mọi nền kinh tế, hay nói khác hơn ngân hàng là cầu nối giữa nơi thừa với nơi thiếu vốn. Chính vì vậy, sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng ở mọi quốc gia luôn là cơ sở của sự ổn định tình hình kinh tế xã hội. Đồng thời là tiền đề, điều kiện khai thác nguồn lực phát triển kinh tế. Bên cạnh đó nhà nước ta cũng quan tâm việc thực hiện chủ trương cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, huy động lại tiềm lực trong dân, đẩy mạnh tín dụng đầu tư, góp phần thực hiện kích cầu vì sự năng động kinh tế theo chiến lược: Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo xung lực mới cho nền kinh tế. Ngày nay, trong mọi hoạt động sản xuất hay kinh doanh, rủi ro được xem là một hiện tượng tất yếu. May mắn là cái mà mọi người đều mong muốn đạt được, đi kèm theo may mắn luôn là sự phồn vinh, phát triển mạnh mẽ của nước nhà. Ngược lại, rủi ro là cái mà mọi người không mong muốn vấp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một khi rủi ro xảy ra, ở nhiều cấp độ khác nhau, rủi ro có thể gây ra mọi sự đảo lộn và nếu ở cấp độ nặng hơn thì nó sẽ mang đến thảm họa cho nền kinh tế nếu ta không kịp thời phát hiện và tìm cách khắc phục nó. Khi rủi ro xảy ra thì những ảnh hưởng của nó thường dẫn đến những hậu quả khó lường. Nó luôn là đầu mối của mọi tổn thất về kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt động ngân hàng, gây nên những xáo động bất ngờ và làm cho hiệu quả của ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng phải đối đầu với hàng loạt các rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản… Trong các loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và gắn liền với hoạt động của ngân hàng vì phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là đầu tư tín dụng cho vay. Cho nên khi rủi ro xảy ra nếu ở mức độ thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng; còn xảy ra ở mức độ cao sẽ dẫn đến nguy cơ ngân hàng có thể bị phá sản. Đối với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ, với mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu thì thị trường cá nhân là một thị trường mục tiêu hấp dẫn. Vì mục tiêu đó, hiện nay tại ngân hàng Sacombank sản phẩm dịch vụ phục vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân rất đa dạng, điển hình như sản phẩm tiền vay, sản phẩm tiền gửi, thẻ, chuyển tiền…Trong đó sản phẩm tiền vay là sản phẩm mang lại nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế rủi ro về tín dụng luôn là đề tài được mọi người quan tâm hơn cả. Với những lý do trên em đã chọn đề tài "Phân tích rủi ro tín dụng cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Cần Thơ”

doc86 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10603 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích rủi ro tín dụng cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong quá trình hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang đối đầu với những khó khăn và thử thách mới và hệ thống ngân hàng đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, tạo ra một động lực phát triển mạnh mẽ nhất trong nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng có vị trí quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn trong mọi nền kinh tế, hay nói khác hơn ngân hàng là cầu nối giữa nơi thừa với nơi thiếu vốn. Chính vì vậy, sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng ở mọi quốc gia luôn là cơ sở của sự ổn định tình hình kinh tế xã hội. Đồng thời là tiền đề, điều kiện khai thác nguồn lực phát triển kinh tế. Bên cạnh đó nhà nước ta cũng quan tâm việc thực hiện chủ trương cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, huy động lại tiềm lực trong dân, đẩy mạnh tín dụng đầu tư, góp phần thực hiện kích cầu vì sự năng động kinh tế theo chiến lược: Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo xung lực mới cho nền kinh tế. Ngày nay, trong mọi hoạt động sản xuất hay kinh doanh, rủi ro được xem là một hiện tượng tất yếu. May mắn là cái mà mọi người đều mong muốn đạt được, đi kèm theo may mắn luôn là sự phồn vinh, phát triển mạnh mẽ của nước nhà. Ngược lại, rủi ro là cái mà mọi người không mong muốn vấp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một khi rủi ro xảy ra, ở nhiều cấp độ khác nhau, rủi ro có thể gây ra mọi sự đảo lộn và nếu ở cấp độ nặng hơn thì nó sẽ mang đến thảm họa cho nền kinh tế nếu ta không kịp thời phát hiện và tìm cách khắc phục nó. Khi rủi ro xảy ra thì những ảnh hưởng của nó thường dẫn đến những hậu quả khó lường. Nó luôn là đầu mối của mọi tổn thất về kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt động ngân hàng, gây nên những xáo động bất ngờ và làm cho hiệu quả của ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng phải đối đầu với hàng loạt các rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản… Trong các loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và gắn liền với hoạt động của ngân hàng vì phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là đầu tư tín dụng cho vay. Cho nên khi rủi ro xảy ra nếu ở mức độ thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng; còn xảy ra ở mức độ cao sẽ dẫn đến nguy cơ ngân hàng có thể bị phá sản. Đối với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ, với mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu thì thị trường cá nhân là một thị trường mục tiêu hấp dẫn. Vì mục tiêu đó, hiện nay tại ngân hàng Sacombank sản phẩm dịch vụ phục vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân rất đa dạng, điển hình như sản phẩm tiền vay, sản phẩm tiền gửi, thẻ, chuyển tiền…Trong đó sản phẩm tiền vay là sản phẩm mang lại nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế rủi ro về tín dụng luôn là đề tài được mọi người quan tâm hơn cả. Với những lý do trên em đã chọn đề tài "Phân tích rủi ro tín dụng cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Cần Thơ” 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung: Phân tích tình hình nợ xấu đối với lĩnh vực cho vay cá nhân, tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Từ những nguyên nhân đó có thể đề xuất các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế được rủi ro trong việc cho vay, giúp ngân hàng đứng vững trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: - Phân tích tình hình nợ xấu của hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng - Đánh giá rủi ro tín dụng thông qua một số chỉ tiêu - Phân tích các nguyên nhân ảnh hưỏng đến rủi ro tín dụng - Đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Thời gian Số liệu để thực hiện đề tài nghiên cứu được thu thập trong ba năm 2005, 2006 và 2007 1.3.2 Không gian Tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích rủi ro tín dụng cho vay cá nhân tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm từ năm 2005-2007 và đề xuất các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Các khái niệm về tín dụng 2.1.1.1 Khái niệm tín dụng Tín dụng là mối quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, và trong đó người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả lại cả gốc và lãi cho người vay sau một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận ngay lúc đầu. Thực tế cho thấy, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng dù ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng được thể hiện ở cả ba mặt cơ bản: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng từ người này sang người khác. - Sự chuyển giao này có tính tạm thời. - Khi đến hạn (do hai bên thỏa thuận lúc đầu) người sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn, và phần tăng thêm được gọi là phần lời hay lãi suất. 2.1.1.2 Bản chất của tín dụng Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hóa, vì khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội và đó là điều không thể tránh. Lúc đó, trong xã hội sẽ có người thừa vốn, có người thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cuuxng như trong đời sống hàng ngày. Để giải quyết vấn đề này ngân hàng đã làm chiếc cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, giải quyết nhu cầu về vốn tạm thời trong xã hội. 2.1.1.3 Vai trò của tín dụng Tín dụng cung cấp vốn đầy đủ và kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, bên cạnh đó còn góp phần phát triển đầu tư và phát triển kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn của mình, tạo động lực phát triển mạnh mẽ mà khó có công cụ nào có thể thay thế được. Tín dụng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội, việc làm, thu hút nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát. Ngoài ra còn tạo điều kiện để giao lưu hợp tác quốc tế, phát triển kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.1.1.4 Chức năng của tín dụng a. Chức năng phân phối lại tài nguyên Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng. Phân phối tín dụng được thể hiện bằng hai cách: - Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh hoặc tiêu dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của các công ty. - Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính. b. Thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển Ngày nay Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông. Như vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà Ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tiền tệ do Ngân hàng tạo ra gồm: tiền tệ (tiền giấy và tiền kim loại không đủ giá trị) và bút tệ. Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lưu thông hàng hóa nhanh hơn và do vậy, hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. 2.1.2 Phân loại tín dụng Tín dụng ngân hàng có thể chia làm nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào những tiêu thức phân loại khác nhau: 2.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn - Tín dụng ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn đến một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc bổ sung vào vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng, hoặc nhằm mục đích tiêu dùng, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân - Tín dụng trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ 1 - 5 năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn. 2.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng - Cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước. - Tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. + Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn + Doanh nghiệp tư nhân. + Tư nhân cá thể. + Hợp tác xã. 2.1.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng + Tín dụng trong sản xuất nông nghiệp. + Tín dụng trong ngành công nghiệp chế biến. + Tín dụng trong ngành thuỷ sản. + Tín dụng trong ngành thương nghiệp và dịch vụ. + Tín dụng vào các mục đích khác 2.1.3 Sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng Sacombank 2.1.3.1 Tín dụng cá nhân là gì? Đây là khoản tín dụng cấp cho cá nhân để phục cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng… 2.1.3.2 Những sản phẩm tín dụng cá nhân hiện có tại Sacombank Một số sản phẩm tín dụng cá nhân tiêu biểu: - Cho vay sản xuất kinh doanh: tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. - Cho vay tiêu dùng: tài trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu tiêu dùng như mua sắm vật dụng trong gia đình, đóng học phí, du lịch, cưới hỏi, chữa bệnh… - Cho vay bất động sản: cung cấp vốn cho khách hàng có nhu cầu nhằm bổ sung phần vốn thiếu hụt trong xây dựng, sửa chữa nhà, nâng cấp nhà, thanh toán tiền mua bất động sản,… - Cho vay cán bộ-công nhân viên: là tài trợ vốn cho các cá nhân là cán bộ công nhân viên dưới hình thức vay tín chấp nhằm phục vụ sinh hoạt tiêu dùng trên cơ sở nguồn thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác của cán bộ công nhân viên. - Cho vay góp chợ: là thức tài trợ vốn đối với khách hàng là tiểu thương đang kinh doanh tại các chợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: tài trợ khách hàng ở khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. - Cho vay cầm cố chứng từ có giá: tài trợ vốn cho các khách hàng có các giấy tờ, chứng từ có giá trị nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng hợp pháp. 2.1.4 Khái niệm về rủi ro Rủi ro là những sự kiện xảy ra ngoài ý muốn, những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan và thường dẫn đến thiệt hại hoặc thua lỗ. 2.1.5 Phân loại rủi ro Những rủi ro của ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung vào những dạng sau: 2.1.5.1 Rủi ro lãi suất: Là rủi ro gắn liền với sự biến động của lãi suất trên thị trường. Lãi suất của ngân hàng khác với lãi suất của thị trường gây bất lợi cho ngân hàng. 2.1.5.2 Rủi ro hối đoái: Xảy ra do sự biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường. Sự thay đổi giá cả của đồng ngoại tệ trong quá trình huy động vốn, cho vay và thu hồi nợ làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm 2.1.5.3 Rủi ro thanh khoản Là rủi ro ngân hàng mất khả năng chi trả do mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết kịp thời sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán. 2.1.5.4 Rủi ro tín dụng Rủi ro xảy ra khi cho vay mà ngân hàng thương mại không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ cả gốc và lãi sau khi đáo hạn. Do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng . 2.1.6 Những quy định của ngân hàng nhà nước liên quan đến rủi ro 2.1.6.1 Phân loại nợ Theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước nợ được phân làm 5 nhóm - Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn + Các khoản nợ trong hạn + Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày - Nhóm 2: nợ cần chú ý + Các khoản nợ quá hạn từ 10- 90 ngày + Các khoản nợ nhóm 1 được ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. - Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn + Các khoản nợ từ 91-180 ngày + Các khoản nợ được ngân hàng miễn, giảm lãi vay một phần hoặc toàn bộ Giá trị lãi trong hạn và/ hoặc quá hạn - Nhóm 4: nợ nghi ngờ + Các khoản nợ từ 181-360 ngày + Các khoản nợ cơ cấu lần hai (không tính các lần cơ cấu nợ trước đó đã được khách hàng khắc phục, đã được ngân hàng chuyển lại nhóm 1) + Các khoản nợ cơ cấu lần 1quá hạn dưới 90 ngày. - Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn + Các khoản nợ quá hạn trên 360 + Các khoản nợ cơ cấu lần 3 (không tính các lần cơ cấu các khoản nợ trước đó đã được khắc phục và đã được ngân hàng chuyển lại nhóm 1) + Các khoản nợ cơ cấu lần 1quá hạn trên 90 ngày + Nợ cơ cấu lần 2 quá hạn + Nợ khoanh, nợ chờ xử lý theo cấp có thẩm quyền a) Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. b) Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. 2.1.6.2 Dự phòng rủi ro tín dụng - Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. + Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại nợ cụ thể các khoản nợ để dự phòng những tổn thất có thể xảy ra. + Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng cụ thể và các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng do chất lượng các khoản nợ suy giảm. - Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22-04-2005 do ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, dự phòng cụ thể và dự phòng chung được lập cho các hoạt động tín dụng. Theo quyết định này, việc tính dự phòng cụ thể được căn cứ trên các tỷ lệ áp dụng cho từng nhóm nợ như sau: Tỷ lệ dự phòng + Nhóm 1-Nợ đủ tiêu chuẩn 0% + Nhóm 2-Nợ cần chú ý 5% + Nhóm 3-Nợ dưới tiêu chuẩn 20% + Nhóm 4-Nợ nghi ngờ 50% + Nhóm 5-Nợ có khả năng mất vốn 100% - Theo quyết định trên, một khoản dự phòng chung cũng được lập nhằm duy trì mức dự phòng chung bằng tổng giá trị của các khoản nợ ngoại trừ nợ có khả năng mất vốn. Mức dự phòng chung này được yêu cầu phải đạt được trong vòng 5 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực. 2.1.6.3 Quy trình cho vay của Sacombank Quy trình cho vay đối với tín dụng cá nhân được thể hiện một cách tổng quát như sau: Bước 1: tiếp nhận và hướng dẫn hồ sơ vay. Bước 2: xác minh, thẩm định và lập tờ trình đề xuất Bước 3: thông báo cho vay (hoặc không cho vay); (nếu cho) hoàn tất thủ tục cầm cố thế chấp Bước 4: thực hiện cầm cố thế chấp Bước 5: kiểm tra trước khi giải ngân, thực hiện giải ngân Bước 6: lưu trữ hồ hơ vay và tài sản đảm bảo Bước 7: kiểm tra sau cho vay và quản lý nợ vay Bước 8: tất toán hồ sơ vay Bước 9: lưu trữ hồ sơ tất toán 2.1.7 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng. + Tỷ lệ nợ xấu: là chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng. Phản ánh số nợ (nợ thuộc nhóm 3,4,5 của nợ quá hạn) chưa thu hồi được trên tổng số dư nợ. Tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả tín dụng càng cao. + Hệ số thu nợ: đây là hệ số phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, hệ số này càng cao thì rủi ro của ngân hàng càng thấp. + Vòng quay vốn tín dụng (vòng): Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn tín dụng càng cao, thời gian thu hồi vốn càng nhanh. Đồng thời cũng đồng nghĩa là ngân hàng kinh doanh tốt, biết cách luân chuyển vốn và làm công tác thu nợ tốt. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Đề tài thực hiện dựa trên số liệu thứ cấp được thu thập tại phòng Kế toán và Quỹ tại ngân hàng Sacombank bao gồm: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Định hướng hoạt động kinh doanh - Những tài liệu báo cáo có liên quan đến tín dụng - Tham khảo một số hồ sơ vay vốn của các cá nhân 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu Số liệu thu thập về được phân tích dựa trên một số phương pháp sau đây: - Phương pháp thống kê, mô tả - Phương pháp so sánh tăng giảm về số tuyệt đối và tương đối - Phương pháp tỷ số CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 3.1.1 Tổng quát về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín với tên giao dịch là Sài Gòn Thương Tín Commercial Joint Stock Bank (viết tắt là Sacombank), ngân hàng được thành lập trên cơ sở chuyển thể ngân hàng phát triển Gò Vấp và sáp nhập ba hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Lữ Gia và Thành Công. Sacombank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21/12/1991 với nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Sacombank có mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, đến cuối năm 2005 Sacombank đã tăng vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng và trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân. Lịch sử phát triển của Sacombank được tóm tắt qua các giai đoạn sau: - Giai đoạn 1991- 1995, khởi đầu với vốn điều lệ ban đầu chỉ có 3 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động chủ yếu ở các quận ven, phạm vi kinh doanh đơn điệu - Giai đoạn 1995-1998, Sacombank tập trung cho nhiệm vụ hoạch định phát triển song song với việc củng cố và chấn chỉnh. - Giai đoạn 1999-2001, vốn điều lệ từ 71 tỷ đồng tăng lên 190 tỷ đồng; xác lập quan hệ với hơn 80 chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên khắp thế giới. Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn 2001-2010 và phương hướng nhiệm vụ của thời kỳ kế hoạch 2001-2005 - Giai đoạn 2001-2005, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế và các mục tiêu phát triển đề ra cho thời kỳ kế hoạch 5 năm. Đặc biệt với sự góp vốn của 03 cổ đông nước ngoài là các tổ chức tài chính-ngân hàng trên thế giới và khu vực đã hỗ trợ Sacombank tiếp cận công nghiệp tiên tiến và kinh nghiệm quản trị điều hành hiện đại, chuẩn bị quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Qua hơn 14 năm hoạt động, vốn điều lệ Sacombank phát triển từ 190 tỷ đồng năm 2001 lên hơn 2.089 tỷ đồng vào tháng 12/2006. Mạng lưới hoạt động trải rộng từ Bắc vào Nam. Cùng với những thành quả đạt được, Sacombank hướng đến mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng - hiện đại - tốt nhất Việt Nam và có quy mô trung bình trong khu vực. Giai đoạn 2005-2006, Sacombank tiếp tục thành công trên nhiều lĩnh vực hoạt động. Ngày 12/07/2006 Sacombank là ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM với mã giao dịch STB đây là một sự kiện rất quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát triển lớn mạnh của thị trường vốn Việt Nam. Sự thành công trong năm 2006 tiếp tục khẳng định Sacombank phát triển bền vững ổn định. Trong năm 2007, vốn điều lệ của Sacombank đã tăng lên 4.449 tỷ; xây dựng được mạng lưới hoạt động tại 44 tỉnh – thành phố trong cả nước với 211 điểm giao dịch. Đồng thời thể hiện cam kết trách nhiệm của Sacombank với nhà nước, cổ đông, các nhà đầu tư, với toàn thể khách hàng và cán bộ công nhân viên. 3.1.2 Khái quát về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ 3.1.2.1 Quá trình hình thành Huy động vốn nhàn rỗi ở các đô thị lớn, đưa về phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và góp phần cải thiện môi trường sống các tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ là một trong những định hướng phát triển chiến lược của ngân hàng SàiGòn Thương Tín- Hội sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Xuất phát từ những định hướng nêu trên, đồng thời xem Cần Thơ như là thủ phủ của các tỉnh miền Tây Nam Bộ - là trung tâm nhiều mặt của khu vực đồng bằng
Luận văn liên quan