Đề tài Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần Thiên An

Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp.Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh.Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai.Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục.Qua đó các nhà tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị thời gian tới. Xuất phát từ đó, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiên An thông qua phân tích tài chính Công ty trong 3 năm gần đây nhằm mục đích tự nâng cao hiểu biết về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung và phân tích tài chính nói riêng.Vì vậy, em chon đề tài “Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần Thiên An” làm đề tài thực hành. Đề tài của em được chia làm 3 chương: CHƯƠNG 1 –Cơ sở lí luận chung về phân tích tài chính – Phương pháp phân tích tài chính. CHƯƠNG 2 – Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Thiên An. CHƯƠNG 3 – Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lưc tài chính của Công ty cổ phần Thiên An.

docx27 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2767 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần Thiên An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC BẢNG BIỂU. Bảng 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Thiên An qua 3 năm 2008 – 2010. Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thiên An. Bảng 3 : Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí và doanh thu của công ty. Bảng 4: Sức sản xuất của vốn cố định. Bảng 5: Sức sinh lời của vốn cố định. Bảng 6: Sức sản xuất của vốn lưu động. Bảng 7: Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Bảng 8: Sức sinh lời của vốn kinh doanh. Bảng 9: Sức sinh lời của vốn lưu động. Bảng 10: hệ số tài trợ. Bảng 11: hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu. Bảng 12: Hệ số nợ trên tổng tài sản. Bảng 13: Tỉ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả. Bảng 14. Khả năng thanh toán tổng quát. LỜI MỞ ĐẦU Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp.Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh.Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai.Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục.Qua đó các nhà tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị thời gian tới. Xuất phát từ đó, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiên An thông qua phân tích tài chính Công ty trong 3 năm gần đây nhằm mục đích tự nâng cao hiểu biết về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung và phân tích tài chính nói riêng.Vì vậy, em chon đề tài “Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần Thiên An” làm đề tài thực hành. Đề tài của em được chia làm 3 chương: CHƯƠNG 1 –Cơ sở lí luận chung về phân tích tài chính – Phương pháp phân tích tài chính. CHƯƠNG 2 – Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Thiên An. CHƯƠNG 3 – Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lưc tài chính của Công ty cổ phần Thiên An. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn. Vũ Kim Thanh cùng Công ty cổ phần Thiên An đã giúp đỡ em thưc hiện đề tài này!. CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH – PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 1.1.1. Khái niệm ,đối tượng phân tích tài chính. 1.1.1.1.Khái niệm. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cac hiệu quả sử dụng vốn củng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tủy theo mục tiêu theo đuổi. 1.1.1.2.Đối tượng của phân tích tài chính. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua nghững công cụ tài chính và vật chất.Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau: Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước.Quan hệ này biệu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức : - Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định. - Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp hoặc tham gia với tư cách người góp vốn. Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các yếu tố đầu vào và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra. Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp.Đó là khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính. Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng …Mỗi đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí…Tuy nhiên,doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy,họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hửu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Đối với các nhà đầu tư,họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty ,vong quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp …Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư vào công ty trong tương lai. Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thỏa mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài chính cung cấp. 1.2.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 1.2.1.Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm: 1.2.1.1.Bảng cân đối kế toán : Là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó.Nó được thành lập từ 2 phần : Tài sản và nguồn vốn. 1.2.1.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp ,phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ.Nội dung của báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh đươch 4 nội dung cơ bản là :doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi lỗ.Số liệu trong báo cáo này cung cấp nhuengx thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn , đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kihn nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính . 1.2.2.1. Phương pháp so sánh. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa so với doanh nghiệp cùng nghành. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: -Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”. -Điều kiện hai : Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán. 1.2.2.2.Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp,trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. - Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc thời gian giai đoạn. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN AN Công ty cổ phần Thiên An Tên giao dịch: Thien An Joint Stock Company Tên viết tắt: THA ISC Số giấy phép đăng kí kinh doanh: 0103000971. Với số vốn điều lệ là 3.000.000.000 VND Mã số thuế: 0101243150 Hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiên An gồm: - Dịc vụ tư vấn nghiên cứu và triển khai, ứng dụng CNTT. - Sản xuất phần mềm máy tính. - Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao CNTT. -Dịch vụ xúc tiến hỗ trợ các dự án đầu tư và phát triển về CNTT. - Buôn bán thiết bị tin học. - Đại lý mua bán kí gửi hàng hoá. - Kinh doanh thiết bị điện thoại và các dịch vụ viễn thông. Thiên An có trụ sở chính tại Hà Nội, 01 trung tâm Phát triển phần mềm và 04 văn phòng đại diện tại Hà Nội. TP. Hồ Chí Minh. Tp. Đà Nẵng. Thiên An là thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực phần mềm Công ty cổ phần Thiên An có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động Tin học công tác quản lý tại nhiều Bộ, Ngành và tại nhiều tỉnh thành. Sản phẩm của Thiên An được ban lãnh đạo Chương trình Quốc gia và CNTT khuyến cáo sử dụng trên toàn quốc. Với mục tiêu trở thành phần mềm phổ biến nhất, với những thành công và nhiều giải thưởng lớn có uy tín đã đạt được, Thiên An đã ngày càng khẳng định được vị thế của mình. 2.2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH. Cũng như các doanh nghiệp khác công ty cổ phần Thiên An luôn quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh vì kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh chỉ tiêu quan trọng nhất đó là lợi nhuận. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế và là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường là sức mạnh của doanh nghiệp trên đường đua tranh với các doanh nghiệp khác. Một doanh nghiệp có được nguồn vốn lớn thì sức mạnh hay khả năng kinh doanh của doanh nghiệ ngày càng được khẳng định mà vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy để đánh giá được thực trạng của doanh nghiệp ta phải xem xét toàn bộ vốn của doanh nghiệp theo hai hình thái biểu hiện đó là: Giá trị tài sản và nguồn vốn. Bảng 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Thiên An qua 3 năm 2008 – 2010 Đơn vị:triệu đồng Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Misa 2008 – 2010  So sánh   Chỉ tiêu  Năm 2008  Năm 2009  Năm 2010  09/08  10/09  BQ      Giá trị  Cơ cấu(%)  Giá trị  Cơ cấu(%)  Giá trị  Cơ cấu(%)      A. Tài sản  19917.34  100  20775.72  100  22486.71  100  104.3097  108.2355  106.2726   I. TSLĐ  7092.89  35.61  7568.43  36.43  9034.65  40.18  106.7045  119.3728  113.0387   1.Tiền  5246.87  26.34  6021.56  28.98  6553.48  29.14  114.7648  108.8336  111.7992   2. Các Khoản phải thu  320.45  1.61  460.2  2.22  1033.56  4.6  143.6105  224.5893  184.0999   3. Hàng tồn kho  1102.36  5.53  422.34  2.03  1036.78  4.61  38.31235  245.4847  141.8985   4. TSLĐ khác  423.21  2.12  664.33  3.2  410.83  1.83  156.9741  61.84125  109.4077   II. TSCĐ  12824.45  64.39  13207.29  63.57  13452.06  59.82  102.9852  101.8533  102.4193   1. TSCĐ  6543.65  32.85  7520  36.2  9234.68  41.07  114.9206  122.8016  118.8611   2.CP XDCB dở dang  2048.87  10.29  2243.64  10.8  1264.99  5.63  109.5062  56.38115  82.94368   3. Tài sản dài hạn  4231.93  21.25  3443.65  16.58  2952.39  13.13  81.37304  85.73432  83.55368   B. Nguồn vốn  19917.34  100  20775.72  100  22486.71  100  104.3097  108.2355  106.2726   I. Nợ phải trả  4274.99  21.46  4395.26  21.16  3054.78  13.58  102.8133  69.50169  86.15752   1. Nợ ngắn hạn  4274.99  21.46  4395.26  21.16  3054.78  13.58  102.8133  69.50169  86.15752   2. Nợ dài hạn  0  0  0  0  0  0      II. Vốn chủ sở hữu  15642.35  78.54  16380.46  78.84  19431.93  86.42  104.7187  118.6287  111.6737   1. Vốn chủ sở hữu  13973.44  70.16  14246.21  68.57  15409.3  68.53  101.9521  108.1642  105.0581   2.Nguồn quỹ khác  1668.91  8.38  2134.25  10.27  4022.63  17.89  127.8829  188.4798  158.1813   Nguồn: Phòng kế toán Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thiên An. Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu  Năm 2008  Năm 2009  Năm 2010  09/08 ( %)  10/09 (%)  Bình quân   1. Tổng doanh thu  22,784.38  33,947.39  38,134.60  148.99  112.33  130.66   2. Các khoản giảm trừ DT  55  88.95  102.40  161.73  115.12  138.42   3. DT Thuần về BH& CCDV(3=1-2)  22,784.38  33,858.44  38,032.20  148.96  112.33  130.65   4. Giá vốn hàng bán  1,609.08  2,652.90  3,012.60  164.87  113.56  139.21   5. LN gộp về BH & CCDV(5=3-4)  21,175.30  31,205.54  35,019.60  147.75  112.22  129.99   6.Chi phí bán hàng  9,250.60  15,071.35  17,075.25  162.92  113.30  138.11   7. Chi phí quản lý  2,081.40  5,686.85  6,892.70  273.22  121.20  197.21   8. Lợi nhuận từ HĐSXKD(8=5-6-7)  9,843.30  10,447.34  11,051.65  106.73  105.78  106.26   9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính  12.40  18.30  22.25  147.58  121.58  130.00   Doanh thu HĐTC  82.00  109.90  134.55  134.02  122.43  128.23   Chi phí HĐTC  55  128.20  156.80  233.09  122.31  177.70   10. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD(10=8+9)  9,843.30  10,429.04  11,029.40  106.41  105.76  106.08   11. Lợi nhuận khác  104.05  0.85  0.25  0.82  29.41  15.11   12. Tổng lợi nhuận trước thuế(12=10+11)  9,947.35  10,429.89  11,029.65  105.30  105.75  105.53   13. Thuế thu nhập  1,392.63  1,460.18  1,544.15  105.30  105.75  105.53   14. Lợi nhuận sau thuế  8,554.72  8,969.71  9,485.50  105.30  105.75  105.53   Nguồn: Phòng kế toán 2.2.1. Phân tích tình hình hiệu quả kinh tế tổng hợp Bảng 3 : Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí và doanh thu của công ty. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu  Năm  So sánh    2008  2009  2010  09/08  10/09  BQ   Doanh thu thuần  22,784.38  33,947.39  38,134.60  148.99  112.33  130.66   Tổng chi phí bỏ ra  13,018.78  23,539.27  26,137.30  180.81  111.04  145.92   Lợi nhuận  9,843.30  10,429.04  11,029.40  105.95  105.76  105.85   Tỷ suất lợi nhuận theo CP  0.76  0.44  0.42  58.60  95.24  76.92   Tỷ suất lợi nhuận theo DT  0.43  0.31  0.29  71.11  94.14  82.63   a)Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí: Lợi nhuận trong kỳ Tổng chi phí bỏ ra trong kỳ Trong đó: Chi phí kinh doanh bao gồm giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí lãi vay. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng các loại chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng doanh thu sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng .. ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo chi phí trong 3 năm liên tục giảm cụ thể: Năm 2009 tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là 0,44 đơn vị giảm 41,64% so với năm 2008. Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận giảm so với 2009 là 13,5%. Bình quân trong 3 năm tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giảm 27,35%. Nguyên nhân của tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giảm là lợi nhuận qua 3 năm tăng hay giảm không đáng kể trong khi đó tổng chi phí liên tục tăng trong 3 năm. b)Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận trong kỳ Doanh thu thuần Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2009 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là 0,31 đơn vị có nghĩa là một đồng doanh thu có 0,31 đồng lợi nhuận, so với năm 2008 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm 28,65%. Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm 9,59%. Bình quân trong 3 năm tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm 19,12%. / c) tỷ suất lợi nhuận ảnh hưởng bởi các yếu tố khác: Qua bảng 3 ta thấy nhìn chung lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua 3 năm: Mức lợi nhuận năm 2008 đạt 9,843.30 nhưng đến năm 2009 mức lợi nhuận đạt 10,429.04 tăng 6,41% so với năm 2008. Năm 2010 mức lợi nhuận tiếp tục tăng lên 11,029.40 tăng 5,76% so với năm 2009. Bình quân trong 3 năm lợi nhuận của công ty tăng 6,08%. Có được kết quả trên là do ảnh hưởng của các yếu tố sau: - Tổng doanh thu tăng: Năm 2008 tổng doanh thu đạt 22,784.38 triệu đồng; năm 2009 đạt 33,947.39 triệu đồng tăng 48,99% so với năm 2008 đến năm 2010 tổng doanh thu đạt 38,134.60. Năm 2009 doanh thu thuần đạt 33,858.44 triệu đồng tăng 48,96% so với năm 2008. Năm 2010 doanh thu thuần đạt 38,032.20 triệu đồng tăng 12,33% so với năm 2009. Doanh thu thuần bình quân qua 3 năm tăng 30,65% nguyên nhân là tốc độ tăng doanh thu cao trong khi đó các khoản giảm trừ doanh thu hầu như không biến động. - Giá vốn hàng bán biến động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Giá vốn hàng bán năm 2009 là 2,652.90 triệu đồng tăng 64,87% so với năm 2008. Năm 2010 giá vốn hang bán là 3,012.60 triệu đồng tăng 13,56% so với năm 2009. Bình quân trong 3 năm giá vốn hang bán tăng 39,21%. Mặc dù giá vốn hàng bán tăng mạnh qua 3 năm nhưng do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn nên lợi nhuận gộp của công ty cũng tăng mạnh qua 3 năm cụ thể: năm 2009 lợi nhuận gộp của công ty là 10,447.34 triệu đồng tăng 47,75% so với năm 2008, đến năm 2010 lợi nhuận gộp của công ty là 35,019.60 triệu đồng tăng 12,33% so với năm 2009. Bình quân 3 năm lợi nhuận gộp tăng 29,99% - Do chi phí bán hàng thay đổi đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Chi phí này tăng sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại. Năm 2009 chi phí bán hàng của công ty là 15,071.35 triệu đồng tăng 62,92% so với năm 2008. Năm 2010 chi phí bán hàng là 17,075.25 triệu đồng tăng 13,30% so với năm 2009. Bình quân trong 3 năm chi phí bán hàng tăng 38,11% - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Hoạt động tài chính trong 3 năm chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hang nên đã làm giảm lợi nhuận của công ty. - Lợi nhuận sau thuế: 3 năm qua công ty được hưởng nhiều chính sách ưu đãi về thuế. Nhìn chung trong những năm qua chi phí có sự tăng lên nhưng công ty vẫn có mức lợi nhuận tăng. Để đạt tốc độ như vậy công ty đã không ngừng đầu tư vào các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời công tác quản lý của ban lãnh đạo ngày càng chặt chẽ và hiệu quả. 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn a) Sức sản xuất của vốn cố định: Doanh thu tiêu thụ Vốn cố định Bảng 4: Sức sản xuất của vốn cố định: Đơn vị triệ
Luận văn liên quan