Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sữa VinaMilk trong giai đoạn 2006-2009

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thời kì hội nhập như hiện nay, tuy đất nước có bước phát triển mới nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những khó khăn thử thách, đặc biệt là các doanh nghiệp phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Đối với các doanh nghiệp phải nhanh chóng hòa nhập bằng không sẽ bị đào thải. Khi hội nhập, các doanh nghiêp có thể tận dụng trình độ công nghệ, thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị phần, và sữa là một ngành công nghiệp không ngoại lệ. Kinh tế xã hội phát triển đời sống vật chất của người dân được nâng cao thì nhu cầu về sản phẩm không chỉ ngon bổ dưỡng mà phải đảm bảo sức khỏe an toàn vệ sinh. Để đáp ứng nhu cầu của xã hội công ty sữa Vinamilk – Việt Nam đã cho ra đời những sản phẩm, đáp ứng tối ưu nhu cầu khách hàng không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác trên thế giới như chiếm khoảng 30-80% thị phần trong nước. Trên 90% kim ngạch xuất khẩu của VNM là thị trường Trung Đông, Iraq, Úc, Mỹ, Canada, Thái Lan. Với xu hướng thị hiếu khách hàng tìm mua các sản phẩm sữa, và mức tiêu thụ ngày càng tăng, đang tạo cơ hội cho ngành công nghiệp sữa có cơ hội phát triển. Hơn thế nữa Vinamilk vượt xa yêu cầu đó, với chủng loại đa dạng phong phú, bổ dưỡng, công ty đã cho ra đời nhiều chủng loại sản phẩm, duy trì được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Công ty phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ mạng lưới phân phối rộng khắp của công ty. Thiết lập tìm kiếm kênh phân phối cho các sản phẩm mới cũng như thiết lập quan hệ đối tác với các đơn vị khác kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa. Bên cạnh đó, khi gia nhập các tổ chức thương mại, mở cửa giao thương với các nước trên thế giới, ngành sữa nói chung gặp phải những đối thủ cạnh tranh với nguồn lực dồi dào, giàu kinh nghiệm, trình độ công nghệ tiên tiến, là lực cản mạnh mẽ cho sự phát triển của công ty trong thời gian tới, do đó cần có biện pháp hợp lý, thu hút vốn đầu tư, tận dụng trình độ khoa học công nghệ, tổ chức tiếp thị,.nhằm tạo uy tín thương hiệu, tạo dấu ấn sản phẩm mới mong dành được thị phần. Đặc biệt là trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành sữa, nhu cầu tiêu thụ giảm đáng kể, đây là điều đáng quan tâm đối với ngành sữa nói chung và công ty sữa Vinamilk nói riêng. Với yêu cầu thực tiễn đó chúng tôi thực hiện đề tài “Phân tích tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk trong giai đoạn 2006 – 2009” nhằm khái quát tình hình tiêu thụ sữa trong thời gian qua, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ của công ty, đồng thời đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn trong thời kì khủng hoảng, phát triển và ổn định ngành trong tương lai. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk trong giai đoạn 2006 – 2009 vừa qua đồng thời đưa ra giải pháp giúp cải thiện và nâng cao doanh số tiêu thụ của công ty trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể  Khái quát thực trạng tiêu thụ sữa Vinamilk trong giai đoạn vừa qua.  Phân tích tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk từ năm 2006 đến nay.  Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sữa.  Đưa ra giải pháp khắc phục và phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phạm vi về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình tiêu thụ sữa của công ty Vinamilk Việt Nam. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ, doanh thu, 1.3.2 Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk trên toàn quốc 1.3.3 Phạm vi về thời gian Để đạt được mục tiêu phân tích tình hình tiêu thụ tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk của công ty Vinamilk Việt Nam đề tài nghiên cứu từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 4 năm 2010. Để tài thực hiện thu thập dữ liệu từ năm 2006 đến nay. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập số liệu thứ cấp: Để phân tích một cách chính xác, kịp thời về tình hình tiêu thụ sữa dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn như: báo, tạp chí,.niên giám thống kê kinh tế, thời báo kinh tế Sài Gòn, cùng các trang web của cục thống kê, trang web của công ty Vinamilk, và nhiều trang web khác có liên quan. 1.4.2 Phương pháp phân tích • Dùng phương pháp mô tả để mô tả thực trạng khái quát tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk. • Dùng phương pháp so sánh để phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch biến động lượng tiêu thụ, quy mô, khối lượng, tốc độ tăng trưởng, qua các năm. • Từ các phương pháp trên kết hợp với phương pháp luận nhằm đưa ra các kiến nghị giải pháp giúp nâng cao doanh số của công ty trong thời gian tới.

doc37 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7176 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sữa VinaMilk trong giai đoạn 2006-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thời kì hội nhập như hiện nay, tuy đất nước có bước phát triển mới nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những khó khăn thử thách, đặc biệt là các doanh nghiệp phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Đối với các doanh nghiệp phải nhanh chóng hòa nhập bằng không sẽ bị đào thải. Khi hội nhập, các doanh nghiêp có thể tận dụng trình độ công nghệ, thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị phần, và sữa là một ngành công nghiệp không ngoại lệ. Kinh tế xã hội phát triển đời sống vật chất của người dân được nâng cao thì nhu cầu về sản phẩm không chỉ ngon bổ dưỡng mà phải đảm bảo sức khỏe an toàn vệ sinh. Để đáp ứng nhu cầu của xã hội công ty sữa Vinamilk – Việt Nam đã cho ra đời những sản phẩm, đáp ứng tối ưu nhu cầu khách hàng không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác trên thế giới như chiếm khoảng 30-80% thị phần trong nước. Trên 90% kim ngạch xuất khẩu của VNM là thị trường Trung Đông, Iraq, Úc, Mỹ, Canada, Thái Lan. Với xu hướng thị hiếu khách hàng tìm mua các sản phẩm sữa, và mức tiêu thụ ngày càng tăng, đang tạo cơ hội cho ngành công nghiệp sữa có cơ hội phát triển. Hơn thế nữa Vinamilk vượt xa yêu cầu đó, với chủng loại đa dạng phong phú, bổ dưỡng, công ty đã cho ra đời nhiều chủng loại sản phẩm, duy trì được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Công ty phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ mạng lưới phân phối rộng khắp của công ty. Thiết lập tìm kiếm kênh phân phối cho các sản phẩm mới cũng như thiết lập quan hệ đối tác với các đơn vị khác kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa. Bên cạnh đó, khi gia nhập các tổ chức thương mại, mở cửa giao thương với các nước trên thế giới, ngành sữa nói chung gặp phải những đối thủ cạnh tranh với nguồn lực dồi dào, giàu kinh nghiệm, trình độ công nghệ tiên tiến, là lực cản mạnh mẽ cho sự phát triển của công ty trong thời gian tới, do đó cần có biện pháp hợp lý, thu hút vốn đầu tư, tận dụng trình độ khoa học công nghệ, tổ chức tiếp thị,...nhằm tạo uy tín thương hiệu, tạo dấu ấn sản phẩm mới mong dành được thị phần. Đặc biệt là trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành sữa, nhu cầu tiêu thụ giảm đáng kể, đây là điều đáng quan tâm đối với ngành sữa nói chung và công ty sữa Vinamilk nói riêng. Với yêu cầu thực tiễn đó chúng tôi thực hiện đề tài “Phân tích tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk trong giai đoạn 2006 – 2009” nhằm khái quát tình hình tiêu thụ sữa trong thời gian qua, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ của công ty, đồng thời đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn trong thời kì khủng hoảng, phát triển và ổn định ngành trong tương lai. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung Phân tích tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk trong giai đoạn 2006 – 2009 vừa qua đồng thời đưa ra giải pháp giúp cải thiện và nâng cao doanh số tiêu thụ của công ty trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể Khái quát thực trạng tiêu thụ sữa Vinamilk trong giai đoạn vừa qua. Phân tích tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk từ năm 2006 đến nay. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sữa. Đưa ra giải pháp khắc phục và phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình tiêu thụ sữa của công ty Vinamilk Việt Nam. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ, doanh thu,… Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk trên toàn quốc Phạm vi về thời gian Để đạt được mục tiêu phân tích tình hình tiêu thụ tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk của công ty Vinamilk Việt Nam đề tài nghiên cứu từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 4 năm 2010. Để tài thực hiện thu thập dữ liệu từ năm 2006 đến nay. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập số liệu thứ cấp: Để phân tích một cách chính xác, kịp thời về tình hình tiêu thụ sữa dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn như: báo, tạp chí,..niên giám thống kê kinh tế, thời báo kinh tế Sài Gòn,… cùng các trang web của cục thống kê, trang web của công ty Vinamilk, và nhiều trang web khác có liên quan. Phương pháp phân tích Dùng phương pháp mô tả để mô tả thực trạng khái quát tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk. Dùng phương pháp so sánh để phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch biến động lượng tiêu thụ, quy mô, khối lượng, tốc độ tăng trưởng,…qua các năm. Từ các phương pháp trên kết hợp với phương pháp luận nhằm đưa ra các kiến nghị giải pháp giúp nâng cao doanh số của công ty trong thời gian tới. CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK VIỆT NAM 2.1 Giới thiệu chung về công ty Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam, là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007 Vinamilk được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…VINAMILK luôn mang đến những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khoẻ. Vinamilk thương hiệu được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007 Trang thiết bị hàng đầu, phòng thí nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk tự hào cùng các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đã tạo nên nhiều sản phẩm có giá trị góp phần xây dựng thương hiệu Vinamilk. Sau 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà Cà phê hòa tan, nước uống đóngchai, trà, chocolate hòa tan… Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia … Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 2.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng mạnh và đầy tham vọng đã gắn bó với công ty từ khi Vinamilk còn là doanh nghiệp 100% vố n nhà nước. Nhờ sự dẫn dắt của đội ngũ quản lý này, Vinamilk đã đạt được nhiều thành công như lọt vào danh sách một trong 10 công ty đạ t giải hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục từ năm 1995 đến 2007, đạt giải thưởng Công nghệ Sáng tạo của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới nă m 2000 và 2004 cũng như nhiều giải thưởng khác của chính phủ Việt Nam. 2.3 Nguồn cung cấp nguyên phụ liệu Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk. Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay. Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển sản phẩm mới hơn là đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đếu có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt. Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, Vinamilk có các mối quan hệ lâu bền với các nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua. Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk Name of Supplier  Product(s) Supplied   ·    Fonterra (SEA) Pte Ltd  Milk powder   ·    Hoogwegt International BV  Milk powder   ·    Perstima Binh Duong,  Tins   ·    Tetra Pak Indochina  Carton packaging and packaging machines   Ngoài ra, các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của Vinamilk trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất. Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa công ty Vinamilk và  các nông trại sữa nội địa. 2.4 Mạng lưới và phân phối bán hàng Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lượng tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007, chúng tôi đã bán sản phẩm thông qua 201 nhà phân phối cùng với hơn 141.000 đểm bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nước. Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp đất nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của chúng tôi.  Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Ngoài ra, Vinamilk còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước. Cùng với mạng lưới phân phối trong nước, Vinamilk hiện tại đang đàm phán các hợp đồng cung cấp với các đối tác tiềm năng tại các nước như Thái Lan, Úc và Mỹ. Vinamilk cũng là một trong số ít các công ty thực phẩm và thức uống có trang bị hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông. Việc đầu tư hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đông là một rào cảng lớn đối với các đối thủ cạnh tranh muốn tham gia vào thị trường thực phẩm và thức uống, bởi việc trang bị hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đông này đòi hỏi một khoản đầu tư rất lớn. 2.4 Thị trường 2.5.1 Phân vùng địa lý thị trường chính Chúng tôi tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam, nơi chiếm khoảng 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Chúng tôi cũng xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam đến các nước như: Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, UAE và Mỹ. Phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau: Vùng                   Số lượng thị trường ASEAN          :  3 (Cambodia, Philippines và Việt Nam) Trung Đông    : 3 (Iraq, Kuwait, UAE) Phần còn lại    : 4 (chú yếu là Úc, Maldives, Suriname và Mỹ) Tổng cộng       :10 2.5.2 Khách hàng chính Bảng phân loại sau đây cho thấy các khách hàng (không phải NPP) chiếm hơn 5%/doanh thu hoặc hơn nữa trong vòng 3 năm tài chính trước đây tính đến 31/12/2007: Tên khách hàng  %/Doanh thu năm 2005  %/Doanh thu năm 2006  %/Doanh thu năm 2007   State Company for Foodstuff Trading,Baghdad,                                 24.2  18.2  0   Abdulkarim Alwan Foodstuff Trading (LLC)  -  -  5.1   2.5 Thị phần Hiện nay, trên thị trường có 7 công ty chính trong ngành sữa: công ty sữa Việt Nam - Vinamilk, công ty Dutch Lady, công ty TNHH Nestlé Việt Nam, công ty Nutifood, công ty cổ phần Hanoi Milk, công ty Đại Tân Việt, công ty F&N, và nhiều công ty có quy mô sản xuất nhỏ khác. Các công này hiện nay đang cạnh tranh khá gay gắt trên phần lớn các phân khúc của thị trường. Trong nước về sữa bột, Vianamilk chỉ chiếm trên 10% ,Dutch Lady Việt Nam ( Với hai nhà máy tại Bình Dương và Hà Nam ) cũng chiếm trên 10% Công ty cổ phần thực phẩm Dinh Dưỡng Đồng Tâm (Nutifood) trên 5%,con lại 60% là thuộc về Mead Johnson và Abbott, Hàn Quốc, Nhật Bản, các công ty nước ngoài. Đối với sản phẩm sữa tươi, sữa chua uống, sữa đặc, Vinamilk đang chiếm vị trí dẫn đầu thị trường. Đối với các sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng, Vinamilk chiếm khoảng 35% thị phần nội địa. Khoảng 65% thị phần còn lại thuộc sản phẩm của các công ty: Dutch Lady, Nestlé, Abbott (Hoa Kỳ), Anlene (New Zealand), Dumex, Mead Johnson (Hoa Kỳ) Vinamilk – Công ty sữa lớn nhất Việt Nam, hiện chiếm khoảng 38% thị phần. Vinamilk đã duy trì được tốc độ tăng trưởng doanh thu trong nước ở mức cao với tỷ lệ tăng trưởng bình quân 21,2%/năm trong giai đoạn 2004-2008. Với những lợi thế về năng lực cạnh tranh hiện tại, Vinamilk có khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu nội địa cao hơn mức tăng trưởng bình quân của thị trường sữa trong nước trong thời gian tới. 2.6 Chiến lược phát triển Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: • Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới; • Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn; • Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau; Cụ thể:Vinamilk tiếp tục chiến lược đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc xây dựng hệ thống sản phẩm phong phú, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh đến người lớn. Ngoài ra, Công ty xác định đa dạng hoá sản phẩm để tận dụng công nghệ thiết bị sẵn có, tận dụng hệ thống phân phối để phát triển, tiến tới trở thành một tập đoàn thực phẩm mạnh tại Việt Nam. Nhằm đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, Công ty đã mở rộng thêm hai lĩnh vực sản xuất bia và café. Nhà máy bia có công suất ban đầu là 50 triệu lít/năm và sẽ tăng công suất lên đến 100 triệu lít/năm. Nhà máy chế biến café có quy mô khoảng 1500 tấn café hoà tan/năm và 2500 tấn café rang xay/năm. •Xâydựngthươnghiệu. Thương hiệu là yếu tố tiên quyết để Vinamilk tồn tại và phát triển. Do vậy, Vinamilk đã và đang đầu tư xây dựng thương hiệu để giữ được vị trí của mình trên thị trường: - Công ty tập trung cho việc chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận, từ bộ phận marketing, quản lý thương hiệu đến chiến lược phân phối. - Các bộ phận thiết kế, nghiên cứu và phát triển cũng như bán hàng, sản xuất, tiếp thị… đều nhất quán trong chính sách xây dựng thương hiệu, phối hợp chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện chính sách phát triển thương hiệu. - Tất cả nhãn hiệu của Vinamilk đều có nhân sự chịu trách nhiệm quản lý để theo dõi. - Công ty tăng cường việc sử dụng các Công ty tư vấn, Công ty PR… - Công ty cũng đầu tư mạnh cho công tác đào tạo kiến thức về quản trị thương hiệu cho những vị trí này (tham gia các khoá đào tạo về quảng cáo, thương hiệu của Vietnam Marcom, thuê chuyên gia Thụy Ðiển, Singapore huấn luyện riêng…). - Khẩu hiệu “Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk” đã và đang trở nên quen thuộc đối với người tiêu dùng trong nước. • Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp; • Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy. 2.7 Hạn chế và tích cực 2.5.1 Hạn chế 2.5.1.1 Trình độ khoa học kĩ thuật Sữa là thực phẩm dinh dưỡng, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của con người; Do đó, vấn đề chất lượng sữa luôn được Công ty đặt lên hàng đầu.Vì vậy, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ sản xuất của thế giới, Vinamilk thường xuyên phải tổ chức các đợt đánh giá công nghệ ở từng thời kỳ mà ở đó, có thể so sánh trình độ công nghệ của Công ty so với trình độ công nghệ của thế giới. Sau mỗi đợt đánh giá trình độ công nghệ, Vinamilk lại điều chỉnh hoạt động đầu tư chuyển đổi công nghệ. Hiện nay, có thể khẳng định được rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung và của Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về công nghệ lẫn trang thiết bị qua một vài ví dụ sau đây: - Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công nghệ “thổi khí”; - Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước; - Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng; - Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh; - Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời gian bảo quan và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; - Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa đậu nành; - Đầu tư thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm; - Đầu tư công nghệ thông tin và điều khiển tự động chương trình trong dây chuyền công nghệ, nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệ để tạo ra sản phẩm luôn đạt các chỉ tiêu chất lượng theo mong muốn và ổn định... - Thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản phẩm sang quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO-9000-2000, HACCP (phân tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn). Hiện tại, tất cả các đơn vị thành viên của Vinamilk đã áp dụng ISO 9000-2000, HACCP và đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi trường của Việt Nam về BOD, COD, TSS... Nguồn: "Công nghiệp Việt Nam", 12/1/2008 2.5.1.2 Nguồn nguyên liệu Chi phí nguyên vật liệu (chủ yếu là sữa bột và sữa tươi) dùng cho sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng bán của Vinamilk (khoảng 89% chi phí sản xuất). Hiện tại khoảng 60-70% nguyên liệu của Vinamilk là nhập khẩu (nguyên liệu sữa bột sau quá trình chế biến được hoàn nguyên thành các sản phẩm sữa khác nhau), phần còn lại là sữa tươi được thu mua trong nước. Nguồn sữa bột nhập khẩu của Vinamilk chủ yếu từ Newzealand. Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho Công ty: STT  NGUYÊN LIỆU  NHÀ CUNG CẤP   1  Bột sữa các loại  Hoogwegt     Newzealand Milk Products     Olam International Ltd   2  Sữa tươi  Trung tâm bò giống Tuyên Quang     Hộ nông dân   3  Đường  Công ty Thực phẩm công nghệ Tp.HCM     Công ty Đường Biên Hòa     Cty LD Mía đường Nghệ An     Cty Mía đường Bourbon – Tây Ninh     Olam International Ltd.     Itochu Corporation   4  Thiếc  Itochu Corporation     Công ty Perstima Bình Dương   (Nguồn: BIDV SECURITIES Co., Ltd; Website: www.bsc.com.vn) Các nhà máy chế biến sữa của Công ty CP sữa Việt Nam (Vinamilk) đã đóng góp một cách tích cực và quan trọng trong quá trình phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam. Tp.HCM trong gần 30 năm qua phát triển được đàn bò sữa đứng đầu cả nước như hiện nay là nhờ vào sự phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống thu mua sữa của Vinamilk. Ban đầu chỉ là hình thức thu mua sữa cô đặc dần đến thu mua sữa tươi với các trạm làm lạnh giá trị đầu tư hàng tỷ đồng. Hiện nay, lượng sữa thu mua hằng ngày của Vinamilk

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoanchinhphan_tich_hoat_dong_kinh_doanh1.doc
  • pptHoan_chinh_Phan_Tich_Hoat_Dong_Kinh_Doanh.ppt
Luận văn liên quan