Đề tài Quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở trường THPT Thái Hoà

Đảng và nhà nước ta đã xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” (Điều 35). Luật giáo dục năm 2005 cũng đã nêu rõ: “Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục” (Điều 53) nhằm giúp học sinh hoàn thành chương trình và tốt nghiệp bậc học, người thầy giáo còn có một nhiệm vụ rất quan trọng là quan tâm bồi dưỡng học sinh yếu kém để các em có được những kiến thức cơ bản. Trong năm học 2010 – 2011 chúng ta tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ thị 33 của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, thực hiện nghiêm túc quy chế thi, quy chế về chuyên môn . Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, công tác kiểm tra và đánh giá khách quan chất lượng học sinh, không để tình trạng học sinh không đạt yêu cầu được lên lớp, nhất là học sinh ở cuối cấp. Vấn đề học sinh yếu kém là một vấn đề nan giải cần được quan tâm và giải quyết. Qua 5 năm thực hiện theo cuộc vận động “Hai không” của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo và thời gian làm công tác chuyên môn tôi nhận thấy ở trường THPT Thái Hoà vẫn còn tồn tại nhiều học sinh yếu kém, đa số học sinh sống ở vùng nông thôn, trình độ dân trí kém phát triển, là con nông nhân lao động nghèo chưa được phụ huynh quan tâm đến việc học tập của các em, mặt khác em đã bị rỗng kiến thức từ các lớp dưới. Chính vì thế, người phụ trách về chuyên môn cần phải tìm ra giải pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao chất lượng học sinh yếu kém, cho nên tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở trường THPT Thái Hoà ”.

doc12 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2591 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở trường THPT Thái Hoà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đảng và nhà nước ta đã xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” (Điều 35). Luật giáo dục năm 2005 cũng đã nêu rõ: “Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục” (Điều 53) nhằm giúp học sinh hoàn thành chương trình và tốt nghiệp bậc học, người thầy giáo còn có một nhiệm vụ rất quan trọng là quan tâm bồi dưỡng học sinh yếu kém để các em có được những kiến thức cơ bản. Trong năm học 2010 – 2011 chúng ta tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ thị 33 của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, thực hiện nghiêm túc quy chế thi, quy chế về chuyên môn…. Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, công tác kiểm tra và đánh giá khách quan chất lượng học sinh, không để tình trạng học sinh không đạt yêu cầu được lên lớp, nhất là học sinh ở cuối cấp. Vấn đề học sinh yếu kém là một vấn đề nan giải cần được quan tâm và giải quyết. Qua 5 năm thực hiện theo cuộc vận động “Hai không” của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo và thời gian làm công tác chuyên môn tôi nhận thấy ở trường THPT Thái Hoà vẫn còn tồn tại nhiều học sinh yếu kém, đa số học sinh sống ở vùng nông thôn, trình độ dân trí kém phát triển, là con nông nhân lao động nghèo chưa được phụ huynh quan tâm đến việc học tập của các em, mặt khác em đã bị rỗng kiến thức từ các lớp dưới. Chính vì thế, người phụ trách về chuyên môn cần phải tìm ra giải pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao chất lượng học sinh yếu kém, cho nên tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở trường THPT Thái Hoà ”. 1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Công tác chỉ đạo của tổ chuyên môn. - Biện pháp nâng cao chất lượng và phụ đạo học sinh yếu kém của giáo viên bộ môn. - Thực trạng học sinh qua các bài kiểm tra, khảo sát chất lượng. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài chỉ nghiên cứu áp dụng trong phạm vi quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở nhà trường. Từng bộ môn giảng dạy. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu nghiên cứu về quản lý giáo dục. Điều lệ trường Trung học PT. Công văn số 920/SGD&ĐT-GDTrH V/v:Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 – 2011. b.- Điều tra nghiên cứu về thực trạng chất lượng học sinh trong trường 3 năm qua. Đối chiếu kết quả và tìm ra giải pháp thích hợp cho việc quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém. PHẦN 2: NỘI DUNG 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH YẾU KÉM . Khái niệm giải pháp quản lý giáo dục “Giải pháp quản lý là phương pháp được sử dụng để tiến hành giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được những mục tiêu quản lý” (trích Đại từ điển tiếng Việt). Mặt khác, “Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng …đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” Như vậy quản lý, chỉ đạo công tác giáo dục chính là quản lý nhà trường, tìm ra cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể để tác động đến đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng, quyết định đến việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của nhà trường theo kế hoạch đề ra từng năm học và theo yêu cầu phát triển giáo dục. 2.1.2. Chất lượng dạy học và hiệu quả giáo dục của giáo viên Các khái niệm bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả giáo dục có nêu: “Chất lượng dạy học của giáo viên được thể hiện bằng chất lượng học tập của học sinh dựa vào tiêu chí, thành tích về học tập, tỉ lệ lên lớp, tỉ lệ tốt nghiệp …” Chất lượng ngày nay được gắn với thị trường: “Chất lượng bằng sự thoả mãn của khách hàng”, cần tạo ra những môi trường học tập lớn lao để nâng cao chất lượng của quá trình cơ bản là học và dạy. Nếu như những phương sách cải tiến của nhà trường không gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập và thành tích của học sinh thì chắc chắn là chúng ta chỉ đang lãng phí thời gian mà thôi. Cho nên, việc nâng cao chất lượng học sinh yếu kém là nhằm mang lại hiệu quả thật sự, là giúp học sinh lấy lại được căn bản, củng cố lại kiến thức. Và người quản lý về chuyên môn phải tìm ra được giải pháp, cách nghĩ, cách làm, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất lẫn tinh thần để giáo viên có thể toàn tâm, toàn ý với công việc giảng dạy của mình. Hơn nữa, sản phẩm giáo dục được tạo ra không chỉ do từng giáo viên riêng lẻ, mà của tập thể giáo viên qua từng lớp học phải có sự tác động quản lý của người gần gũi với mình sao cho các hoạt động giáo dục được diễn ra một cách đồng bộ, nhịp nhàng và cuối cùng đạt hiệu quả cao. 2.1.3 Yêu cầu đối với giáo viên - Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức phong phú, đa dạng, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện của lớp, trường và địa phương. - Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ thự tin trong học tập cho học sinh; giúp các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân. - Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học, nội dung, tính chất của bài học, đặc điểm và trình độ học sinh, thời lượng dạy học và điều kiện cụ thể của nhà trường. 2.1.4. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí giáo dục - Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện, thiết bị, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. - Tạo điều kịên thuận lợi cho giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy. - Có biện pháp quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong nhà trường một cách có hiệu quả; thường xuyên tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá chất lượng qua các kì thi khảo sát chất lượng. - Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên thực hiện có hiệu qủa cao. 2.1.5 Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về nâng cao chất lượng học sinh yếu kém Một trong những mục đích phát triển giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay là phải nâng cao chất lượng giáo dục. Quản lí hoạt động giảng dạy ngày nay phải hướng cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường năng lực tự học của học sinh. Người hiệu trưởng cần quản lý tốt các tổ chức, thông qua tổ chức mà quản lý con người, quản lý công việc. Người làm công tác cần nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà Nước, hiểu rõ giáo viên và học sinh, các điều kiện thực tế ở địa phương, của nhà trường để đề ra những biện pháp đúng đắn mang tính khả thi cao. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường a. Đặc điểm: - Trường THPT Thái Hoà đóng trên địa bàn xã Thái Hoà - huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là một xã miền núi, đời sống kinh tế dân cư gần đây có chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. - Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên là 42 người. Được chia làm 5 tổ: + Tổ Toán, Lí, Tin, Công nghệ. + Tổ Hoá, Sinh, TD, Công nghệ 10. + Tổ Sử, Địa, Anh, GDCD. + Tổ Văn. + Tổ văn phòng. - Tình hình học sinh: Tổng số học sinh toàn trường : đầu năm 487, cuối năm 472, trong đó: + Khối 12: 190 hs / 5 lớp. + Khối 11: 171 hs / 4 lớp. + Khối 10: 111 hs / 3 lớp. b. Tình hình: * Thuận lợi: - Luôn được sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên và địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường hoạt động. - Cán bộ quản lí, giáo viên nhiệt tình trong công tác. - Đa số giáo viên trẻ tuổi, nhiệt tình trong công tác, nhạy bén trong việc tiếp thu cái mới nhất là tiếp cận những tiến bộ trong lĩnh vực giáo dục. * Khó khăn: - Do đời sống còn nhiều khó khăn, các bậc cha mẹ nặng lo công việc gia đình, ít quan tâm đến việc học hành của con cái và chưa phối hợp tốt với nhà trường trong việc giáo dục và quản lí các em. - Tuyển sinh đầu vào rất khó khăn: Số lượng ít, chất lượng thấp . Năm học 2010 – 2011 Sở GD&ĐT giao chỉ tiêu nhà trường tuyển sinh 5 lớp nhưng thực chất chỉ được 3 lớp với 113 hs, điểm sàn là 10,5 ( chỉ duy nhất có 2 hs trên 25 điểm ). 2.2.2. Thực trạng công tác quản lí chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở nhà trường trong thời gian qua a. Kết quả đạt được: Nhờ phát huy thế mạnh sẵn có của nhà trường như đội ngũ giáo viên và có kế hoạch chỉ đạo dài hạn, có các biện pháp tổ chức khoa học, khâu bồi dưỡng hợp lý, nên hàng năm nhà trường giảm được tỉ lệ học sinh yếu kém, tuy nhiên tỉ lệ giảm chưa cao (do các điều kiện khách quan tác động vào). Kết quả cụ thể như sau: Năm học Học sinh yếu kém Khối 10 Khối 11 Khối 12 2008 – 2009 29% 39% 34,8% 2009 – 2010 27,9% 14% 15,4% 2010 – 2011 27% 17% 14,2% Thống kê số liệu học sinh yếu kém đầu năm(KSCL đầu năm); cuối học kỳ I và KSCL giữa học kì II năm học 2010 – 2011 trước và sau học bồi dưỡng các bộ môn Toán, Văn, như sau: * Khối 10: Môn Tỉ lệ học sinh kém đầu năm Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL học kỳ I Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL giữa học kỳ II Văn 30.4% 24.2% 13.1% Toán 26.5% 26,4% 22.9% * Khối 11: Môn Tỉ lệ học sinh kém đầu năm Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL học kỳ I Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL giữa học kỳ II Văn 28.2% 26.4% 18% Toán 27% 26.2% 22.6% * Khối 12: Môn Tỉ lệ học sinh kém đầu năm Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL học kỳ I Tỉ lệ học sinh kém qua kỳ KSCL giữa học kỳ II Văn 26.8% 22.3% 22.4% Toán 23.8% 24.7% 22.8% Tỉ lệ học sinh lưu ban cũng giảm dần: Năm học Học sinh lưu ban Khối 10 Khối 11 2008 – 2009 9,6% 3,6% 2009 – 2010 0,9% 1,2% b. Một số hạn chế: - Vì không có vốn kiến thức tốt từ cấp dưới nên số học sinh vào trường THPT yếu rất nhiều muốn củng cố lại kiến thức phải mất nhiều công sức, thời gian và rất cần các biện pháp khoa học, hợp lý mới mong đạt hiệu quả. - Do nhận thức của người dân chưa cao, chưa coi trọng việc học dẫn đến chất lượng học sinh còn nhiều yếu kém. - Tuy nhiên, nhà trường có một đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có lương tâm nghề nghiệp nếu biết tác động quản lý hợp lý thì sản phẩm giáo dục được tạo ra sẽ có kết quả cao. 2.3. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÍ, CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH YẾU KÉM Ở NHÀ TRƯỜNG 2.3.1. Việc chỉ đạo chọn đối tượng học bồi dưỡng - Căn cứ vào điểm thi vào lớp 10 ở 3 bộ môm: Toán, Văn, Anh. Căn cứ vào kết quả học tập của năm học trước để tìm ra đối tượng học sinh yếu kém. - Phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn lập danh sách những học sinh có học lực yếu kém. Cách chọn kết hợp qua các kỳ kiểm tra đánh giá ( bài kiểm tra định kì) và qua các kỳ thi chính thức (các bài KSCL các vòng), những trường hợp cá biệt giáo viên bộ môn phát hiện trong quá trình giảng dạy và đưa lên. - Phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm thông báo đến phụ huynh có học sinh yếu kém thông qua sổ liên lạc, họp phụ huynh học sinh định kì. - Trong suốt năm học vẫn duy trì dạy bồi dưỡng học sinh yếu kém. 2.3.2. Việc chỉ đạo phân công giảng dạy học sinh yếu kém - Ngay từ đầu năm học, họp BCM cùng các tổ trưởng chuyên môn bàn về kế hoạch, biện pháp quản lý, tổ chức, phân công giáo viên dạy bồi dưỡng để thống nhất kế hoạch bồi dưỡng sớm và trong suốt năm học. - Yếu tố giáo viên cũng rất quan trọng vì thế phải phân công giáo viên có năng lực, kinh nghiệm bồi dưỡng để kích thích tinh thần học tập của học sinh. Giáo viên bộ môn sẽ bồi dưỡng học sinh yếu kém chịu trách nhiệm về chất lượng học sinh môn mình dạy. - Yêu cầu các tổ chuyên môn và các giáo viên bộ môn được phân công phải có chương trình bồi dưỡng học sinh yếu kém riêng, xem đây là một chuyên đề của tổ hoặc giải pháp cá nhân có đánh giá khen thưởng. - Kết hợp chặt chẽ giữa Ban giam hiệu – BCM, tổ trưởng CM trong việc theo dõi các giờ giảng, nhất là tạo điều kiện về thời gian, tài liệu để tiết dạy có hiệu quả, tránh dạy không đủ tiết, chất lượng không cao hoặc dạy còn bỏ sót kiến thức theo chương trình để còn lỗ hổng kiến thức. - Giáo viên bộ môn phải chú ý cải tiến phương pháp dạy học, giúp học sinh tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu nhằm lấy lại kiến thức căn bản. 2.3.3. Việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh yếu kém - Ngoài việc giáo viên phải nhiệt tình, chịu khó sưu tầm tài liệu, có kinh nghiệm, tổ chuyên môn thường xuyên trao đổi về chuyên môn, giúp nhau về tài liệu. - Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng các chuyên đề mà trong giảng dạy đối tượng này thường gặp khó khăn hoặc giảng dạy chưa có hiệu quả, được đánh giá là một giải pháp khoa học mang tính phổ biến rộng rãi lưu lại trong tổ. - Học tập kinh nghiệm ở các trường bạn để giáo viên có tầm nhìn rộng hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn nhằm kích thích sự ham học của học sinh yếu kém. 2.3.4. Tổ chức khen thưởng, động viên giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh yếu kém - Bồi dưỡng học sinh giỏi đã khó, bồi dưỡng học sinh yếu kém đạt chất lượng lại càng khó hơn. Vì thế cần phải có sự động viên, đây là biện pháp quan trọng nhằm kích thích, động viên sự tích cực hoạt động và nhiệt tình của giáo viên làm cho chất lượng và hiệu quả công việc ngày càng tốt hơn, điều quan trọng là làm sao lôi cuốn được phong trào học bồi dưỡng của học sinh yếu kém vì đối tượng này rất lười học. - Ban giám hiệu cần có biện pháp kích thích giáo viên về mặt tinh thần (khen trước hội đồng đối với giáo viên đạt chỉ tiêu đề ra). - Sự quan tâm đặc biệt của Ban giám hiệu là điểm rất quan trọng, giúp giáo viên hết mình với trường, với phong trào như: Thường xuyên thăm hỏi, trao đổi về công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém của họ, giúp đỡ ngay khi có khó khăn, đề xuất, đừng để họ nản chí, luôn tạo cho giáo viên sự hưng phấn trong quá trình bồi dưỡng, từ đó chính mình cũng phát hiện ra những giải pháp hay mà mình cần phải tiếp tục chỉ đạo trong công tác này. 2.3.5. Nhiệm vụ của người quản lý chuyên môn Kết hợp với tổ trưởng, giáo viên bộ môn: - Đầu năm học tiến hành khảo sát chất lượng ở tất cả các môn từ khối 10 đến khối 12 nắm được số liệu học sinh yếu kém có hướng bồi dưỡng cụ thể. - Tiến hành cho bồi dưỡng tập trung ở những môn có học sinh yếu kém như: Văn, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Anh, … - Đến khảo sát giữa học kỳ I: đối chiếu số liệu so đầu năm. Những môn nào có tỉ lệ giảm vẫn tiếp tục bồi dưỡng, đối với những môn có tỉ lệ yếu kém tăng so với đầu năm phải cùng giáo viên bộ môn, tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra giải pháp phù hợp. - Cuối học kỳ I, tiếp tục đối chiếu với khảo sát giữa học kỳ I để kịp thời xử lý những tồn tại và có kế hoạch tiếp theo cho học kỳ II…. Như vậy trong năm học sẽ tổ chức năm lần khảo sát chất lượng (bao gồm hai lần thi học kỳ) để đối chiếu kết quả, có hướng xử lý cụ thể. 2.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH YẾU KÉM DÀI HẠN 2.4.1. Việc rà soát, giúp đỡ học sinh yếu kém Căn cứ kết quả các kì khảo sát chất lượng, phân tích, lập danh sách những học sinh học lực loại yếu và loại kém, kể cả nhựng học sinh trung bình có biểu hiện giảm sút chất lượng học tập, xác định mức độ và nguyên nhân yếu kém của học sinh ở từng môn học, từ đó xây dựng kế hoạch và tổ chức phụ đạo, giúp đỡ các em vươn lên trong học tập. Việc tổ chức phụ đạo cho học sinh được xem là một trong những hoạt động bình thường của nhà trường, tránh căng thẳng, phân biệt đối xử, ảnh hưởng đến tâm lí học tập. Nhà trường phải có kế hoạch cụ thể, tổ chức khoa học, phân công những giáo viên có năng lực, có trách nhiệm cao tham gia phụ đạo cho học sinh; có thể tổ chức chung cho một số lớp hoặc theo khối lớp; lập danh sách có kiểm tra,cho điểm, đánh giá, theo dõi kết quả học tập phụ đạo của mỗi học sinh. Cuối mỗi học kì, nhà trường tổ chức bàn giao kết quả phụ đạo những học sinh này cho giáo viên chủ nhiện lớp và giáo viên dạy lớp chính khoa lớp đó để tiếp tục theo dõi năng lực học tập của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn phải kết hợp chặt chẽ, theo dõi, thông tin kịp thời đến gia đình về tình hình chuyển biến của từng học sinh. Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh học tập, gia đình dành nhiều thời gian cho các em học tập ở nhà. Việc xét lên lớp, cho lưu ban đối với học sinh chỉ giải quyết vào dịp kết thúc năm học theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh ( Quyết định số 40 và 51) của Bộ GD&ĐT và Điều lệ trường trung học. 2.4.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục - Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí Thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Thực hiện phương châm: “Mỗi thầy, cô là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. - Cán bộ – giáo viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn ngành và địa phương tổ chức. - Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 06/CT-TW của Bộ chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hoà Chí Minh”. - Trường có kế hoạch lâu dài để nâng chuẩn trình độ đào tạo trong cán bộ và giáo viên; có giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lí; tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ – giáo viên về đường lối, quan điểm phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước. - Mỗi cán bộ – giáo viên phải có ý thức rèn luyện phẩm chất tốt đẹp của nhà giáo, có năng lực và bản lĩnh sư phạm, xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. 2.4.3. Coi trọng việc giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh dân tộc trong học tập - Nhà trường cần có kế hoạch, biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh dân tộc ngay từ đầu năm học qua kết quả khảo sát đầu năm; - Cần nắm vững những đối tượng học sinh xếp loại yếu kém của các lớp: + Số liệu cụ thể các đối tượng trên; + Số liệu học sinh người dân tộc (nam, nữ) từng khối lớp về nề nếp, chất lượng học tập, tỉ lệ học sinh bỏ học, lí do; tỉ lệ học sinh yếu kém, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp,…. + Báo cáo danh sách chuyển trường ( chuyển đi, chuyển đến). Thật ra không có cách nào, giải pháp nào là hoàn hảo, thật sự có hiệu quả cho mọi không gian và thời gian, chỉ có sự cố gắng áp dụng các giải pháp khéo léo vào hoàn cảnh cụ thể một cách hợp lý sẽ giúp ta thành công hơn. Điều quan trọng đầu tiên đối với người quản lý chuyên môn là phải có tấm lòng say mê với công việc, luôn luôn suy nghĩ, đầu tư và tìm biện pháp. Năm nay chưa đạt chỉ tiêu, năm sau tiếp tục tìm ra cách làm hiệu quả hơn, không nên nản lòng. Phải biết phát huy thế thế mạnh sẵn có của mình ở chỗ nào, nhất là về đội ngũ giáo viên ở trường, không thể cầu toàn, dàn trải cho tất cả các bộ môn mà nên tấn công vào mũi nhọn ở những môn có học sinh yếu nhiều như Toán, Lý, Hóa, Văn, Anh văn. Tổ trưởng lập kế hoạch cụ thể và tổ chức bồi dưỡng, phụ đạo học sinh theo từng bộ môn: + 100% giáo viên trong tổ quan tâm đến từng đối tượng và thực hiện trong mỗi giờ dạy chính khóa. + Nghiêm túc, khách quan cho những câu hỏi, bài tập nâng cao để phát hiện học sinh giỏi bộ môn. + Tổ chức bồi dưỡng học sinh: phân công giáo viên dạy, thu thập nghiên cứu tài liệu tham khảo. + Kế hoạch và tổ chức phụ đạo học sinh
Luận văn liên quan