Đề tài Quản trị rủi ro về tỷ giá hối đoái và các phương án phòng ngừa cho công ty cổ phần thương mại may Saigon GMC

1. Ý nghĩa đề tài: Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế thì sự biến động của tỷ gía hối đoái ngày càng có ảnh hưởng lớn đến các họat động của các công ty, đặc biệt là công ty xuất nhập khẩu. Trong các họat động kinh doanh của mình, công ty phải thường xuyên chuyển đổi các đồng tiền khác nhau. Sự thay đổi tỷ gía sẽ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khỏan thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho các họat động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể. Công ty cổ phần sản xuất thương mại may Saigon (Garmex Saigon js – GMC) họat động ở nhiều lĩnh vực. Song họat động chính và chủ yếu của GMC là xuất khẩu hàng dệt may với cơ cấu Châu Âu 83%, Nhật và các nước khác: 13%; Hoa Kỳ 4%.Vì vậy sự biến động của tỷ giá hối đóai có sự tác động lớn đến doanh nghịêp. Bởi thế công tác quản trị rủi ro tỷ gía hối đoái được xem là nhu cầu và là việc làm thiết yếu đối với công ty. Do đó nhóm rất mong muốn được nghiên cứu đề tài liên quan đến vấn đề này. Đó là “ Rủi ro tỷ giá hối đóai và các phương án phòng ngừa cho công ty cổ phần thương mại may Saigon (GMC) . Bài viết sẽ đi sâu phân tích những rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đóai mà công ty có thể gặp phải, từ đó đề xuất một số phương án phòng ngừa tối ưu giúp doanh nghiệp phát triển hơn trong tương lai. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Lý luận chung về quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái. - Bước đầu phân tích các môi trường tác động lên doanh nghiệp. - Phân tích các rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái mà công ty gặp phải. - Vận dụng các kiến thức đưa ra một số phương án phòng ngừa, từ đó chọn phương án tối ưu giúp công ty quản trị tốt hơn trong tương lai. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần sản xuất thương mại may Saigon (Garmex Saigon js – GMC) - Giới hạn số liệu nghiên cứu: từ năm 2008-2010 - Phương pháp nghiên cứu: + Phân tích + Mô tả, tổng hợp + Phương pháp chuyên gia: qua quá trình nhóm phân tích sẽ đánh giá và đưa ra nhận định cùng các phương án phòng ngừa cho doanh nghiệp. - Nguồn dữ liệu thu thập: +Nguồn dữ liệu thứ cấp: số liệu điều tra của những cuộc nghiên cứu khác có trên sách, báo, internet +Nguồn dữ liệu sơ cấp: điều tra thông tin trực tiếp từ doanh nghiệp.

doc27 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4066 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị rủi ro về tỷ giá hối đoái và các phương án phòng ngừa cho công ty cổ phần thương mại may Saigon GMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING        ĐỀ TÀI GVHD: ThS NGUYỄN THỊ HỒNG THU DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM Lê Thị Cẩm Giang TM4 108209310 Nguyễn Thị Qùynh Như TM4 108209225 Trần Thị Thùy Như TM4 108210829 Vưu Hải Lâm TM4 108209320 Phạm Hòan TM4 108210816 Nguyễn Đức Huy TM4 108210819 Hồ Văn Khoa TM4 108210822 MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1.Ý nghĩa đề tài 3 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4 3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4 Chương 1: Tổng Quan Về Công Ty Xuất Nhập Khẩu May Mặc Sài Gòn I.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1.Lịch sử hình thành 5 2.Cơ cấu tổ chức công ty 6 3.Các chứng nhận đã đạt được 8 II.Tình hình hoạt động A.Tình hình kinh doanh 1.Bảng Cân đối kế toán 8 2.Bảng phân tích 9 3.Lĩnh vực hoạt động 10 4.Hệ thống khách hàng và đại lý 11 5.Cơ hội và rủi ro trong kinh doanh của công ty 12 B.Tình hình Tài chính 1.Bảng Báo cáo Tài chính 12 2.Tổng kết tình hình kinh doanh năm 2010 của công ty 13 III. Thuận lợi, khó khăn và vị thế trong kinh doanh của công ty 1.Lợi thế của công ty 13 2.Khó khăn của công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành khác 14 3.Triển vọng kinh doanh của công ty trong tương lai 14 4.Chiến lược phát triển- mục tiêu trong tương lai của công ty 16 IV.Những Rủi Ro Trong Hoạt Động SX-KD Của Công Ty 1. Rủi ro về tài chính 16 2.Rủi ro về pháp lý 17 3.Rủi ro về bảo mật thông tin 17 4.Rủi ro về tỷ giá hối đoái 17 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1.Lựa chọn phương pháp dự báo tỷ giá 18 2. Lựa chọn ngoại tệ để thanh toán 19 3. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành 19 4. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá 20 5. Sử dụng thị trường tiền tệ 20 6.Ưu-Nhược điểm của từng phương án nêu trên 23 7.Phương án tối ưu phù hợp với tình hình của công ty 23 KẾT LUẬN 1. Tóm tắt các giải pháp phòng ngừa và quản trị 25 2.Bài học kinh nghiệm 3.Tài liệu tham khảo =====(===== PHẦN MỞ ĐẦU: Ý nghĩa đề tài: Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế thì sự biến động của tỷ gía hối đoái ngày càng có ảnh hưởng lớn đến các họat động của các công ty, đặc biệt là công ty xuất nhập khẩu. Trong các họat động kinh doanh của mình, công ty phải thường xuyên chuyển đổi các đồng tiền khác nhau. Sự thay đổi tỷ gía sẽ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khỏan thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho các họat động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể. Công ty cổ phần sản xuất thương mại may Saigon (Garmex Saigon js – GMC) họat động ở nhiều lĩnh vực. Song họat động chính và chủ yếu của GMC là xuất khẩu hàng dệt may với cơ cấu Châu Âu 83%, Nhật và các nước khác: 13%; Hoa Kỳ 4%.Vì vậy sự biến động của tỷ giá hối đóai có sự tác động lớn đến doanh nghịêp. Bởi thế công tác quản trị rủi ro tỷ gía hối đoái được xem là nhu cầu và là việc làm thiết yếu đối với công ty. Do đó nhóm rất mong muốn được nghiên cứu đề tài liên quan đến vấn đề này. Đó là “ Rủi ro tỷ giá hối đóai và các phương án phòng ngừa cho công ty cổ phần thương mại may Saigon (GMC) . Bài viết sẽ đi sâu phân tích những rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đóai mà công ty có thể gặp phải, từ đó đề xuất một số phương án phòng ngừa tối ưu giúp doanh nghiệp phát triển hơn trong tương lai. Mục tiêu nghiên cứu: Lý luận chung về quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái. Bước đầu phân tích các môi trường tác động lên doanh nghiệp. Phân tích các rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái mà công ty gặp phải. Vận dụng các kiến thức đưa ra một số phương án phòng ngừa, từ đó chọn phương án tối ưu giúp công ty quản trị tốt hơn trong tương lai. Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần sản xuất thương mại may Saigon (Garmex Saigon js – GMC) Giới hạn số liệu nghiên cứu: từ năm 2008-2010 Phương pháp nghiên cứu: + Phân tích + Mô tả, tổng hợp + Phương pháp chuyên gia: qua quá trình nhóm phân tích sẽ đánh giá và đưa ra nhận định cùng các phương án phòng ngừa cho doanh nghiệp. Nguồn dữ liệu thu thập: +Nguồn dữ liệu thứ cấp: số liệu điều tra của những cuộc nghiên cứu khác có trên sách, báo, internet… +Nguồn dữ liệu sơ cấp: điều tra thông tin trực tiếp từ doanh nghiệp. Mặc dù nhóm đã rất nỗ lực, cố gắng nghiên cứu, thu thập tổng hợp các tài liệu tham khảo để làm nên bài viết này. Tuy nhiên với thời gian bị giới hạn, mới chỉ tiếp cận bước đầu nên chưa thể vận dụng hết, chưa định lượng được để có thể lựa chọn các phương án cho chính xác. Vì vậy bài viết sẽ không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của mọi người để bài viết trở nên hoàn thiện hơn. Nhóm xin chân thành cảm ơn!!! CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Quá trình hình thành: Được thành lập vào năm 1976 - một năm sau ngày đất nước thống nhất, Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Saigon (Garmex Saigon js) khởi đầu là một doanh nghiệp quốc doanh. Lúc đầu Công ty được gọi là Liên hiệp Các Xí nghiệp May Thành phố Hồ Chí Minh đơn vị chủ quản quản lý một số lượng khá lớn các xí nghiệp may xuất khẩu ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 1993 đổi thành Công ty Sản Xuất-Xuất Nhập Khẩu May Sài Gòn (Garmex Saigon). Ngày 05/05/2003 được chuyển đổi sang hình thức cổ phần theo quyết định số 1663/QĐ-UB của UBND Thành phố Hồ chí Minh và được Sở Kế họach và Đầu tư Thành phố Hồ chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103002036 ngày 07/01/2004; đăng ký thay đổi lần 1 ngày 24/6/2004 và đăng ký thay đổi lần 2 ngày 21/09/2005. Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI MAY SÀI GÒN Tên tiếng Anh "SAIGON GARMENT MANUFACTURING TRADE JOINT STOCK COMPANY". Tên viết tắt: GARMEX SAIGON JS COMPANY Tên giao dịch: SAIGON GARMENT MANUFACTURING TRADE JOINT STOCK COMPANY Địa chỉ: 236/7 Nguyễn Văn Lượng, Phường 17, Quận Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh. Logo: Điện thoại: (08) 9844 822 Fax: (08) 9844 746 E- mail: gmsg@hcm.fpt.vn Quyết định thành lập số 1663/QĐ-UB do UBND Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/5/2003. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103002036 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 07/01/2004. Mã số thuế: 0300742387 Nơi mở tài khoản: Ngân hàng giao dịch  Số tài khoản   Sở Giao dịch II NHĐT & PTVN  VND: 130.10.00000693.5    USD: 130.10.37.001549.4   NH Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh  VND: 007.100.0007014 USD: 007.137.1352903   ( Nguồn: Bản cáo bạch công ty cổ phần sản xuất thương mại may Saigon, trang 2, do Tổng Giám Đốc GMC Nguyễn Ân công bố thông tin ) Ngành  Dệt may   Vốn điều lệ (tỷ VND)  88.6   Vốn hóa thị trường (tỷ VND)  169   Sở hữu nước ngoài  8.4%   Sở hữu nhà nước  10%   Tỷ lệ HĐQT  18.3%   (Nguồn: Khuyến nghị đầu tư, trang 1, do Phòng phân tích công ty cổ phần chứng khoán miền Nam thực hiện) 2. Cơ cấu tổ chức Công ty Công ty hiện nay bao gồm: 1 Văn phòng Công ty, 3 Xí nghiệp May và 1 công ty liên kết. Cụ thể như sau: Văn phòng Công ty: Địa chỉ: 236/7 Nguyễn Văn Lượng, Phường17, Quận Gò Vấp, Tp HCM Điện thoại: (08) 9844822 Fax: (08) 9844746 E – mail: gmsg@hcm.fpt.vn b. Các đơn vị trực thuộc: Xí Nghiệp May An Nhơn: Diện tích nhà xưởng: 14.000m2 Số lượng chuyền may:14 chuyền sản xuất. Công nhân: 1.000 Trang bị thiết bị: 1.100 bộ Sản phẩm chính: Hàng dệt kim thể thao (polo shirts, fleece jackets, sportswear), quần tây. Thị trường chính: EU, Mỹ, Nhật, Úc, New Zealand. Khách hàng chính/Các nhãn hiệu: Nike, JC Penny, Champion, Nautica, A&F, Decathlon, (Quechua, Domyos, Kipsta), New Wave (Craft, DAD, Harvert…), Otto Oversand, (Bronprix, Witt Weiden), NI Teisho (LL Beans), Khatmandu. Địa chỉ: 236/7 Nguyễn Văn Lượng, Phường 17, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam. Xí nghiệp May An Phú: Diện tích nhà xưởng: 14.000m2 Số lượng chuyền may:14 chuyền sản xuất. Công nhân: 990 Trang bị thiết bị: 1.000 bộ Sản phẩm chính: Hàng dệt thoi thể thao (seamed jackets, jackets, pants, shorts) Thị trường chính: EU, Mỹ Khách hàng chính/Các nhãn hiệu: Decathlon, (Quechua, Domyos, Kipsta), New Wave (Craft, DAD, Harver, Cutter & Buck…) Địa chỉ:14/5 Quốc lộ 22, Ấp Chánh 2, Xã Tân Xuân, Huyện Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam. Xí nghiệp May Tân Mỹ: Là công ty con của Garmex Saigon, do Garmex Saigon đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý về kế họach sản xuất, nhân sự, hệ thống chất lượng. Xây dựng theo mô hình thân thiện với môi trường, sạch và xanh, tạo không gian làm việc an tòan, thỏai mái cho người lao động. Tọa lạc tại cụm công nghiệp Hắc Dịch, tỉnh Bà Rịa vũng Tàu Đi vào họat động từ đầu năm 2009 sau khi hòan tất giai đọan 1 trong xây dựng, gồm 1 xí nghiệp rộng khỏang 7.500m2. Hiện phát triển được 8 chuyền may, thu dụng hơn 600 công nhân, sản xuất các lọai hàng dệt kim và dệt thoi cho khách hàng New Wave (Thụy Sĩ) và Columbia (Mỹ) xuất khẩu sang thị trường EU và Mỹ. c. Công ty thành viên liên kết: Công ty Cổ phần Phú Mỹ: Công ty CP Phú Mỹ được thành lập nhằm góp vốn đầu tư xây dựng, kinh doanh Cụm CN-TTCN tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, phục vụ việc di dời, mở rộng nhà xưởng sản xuất của các công ty khi hội nhập. Sau khi phát triển xong Cụm Công nghiệp Hắc Dịch 1 (30ha), đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương phát triển tiếp Cụm Công nghiệp Hắc Dịch 2 và 3 (130ha) và Cụm Công nghiệp Tóc Tiên (170ha) Hoạt động theo qui chế hạch toán độc lập Địa chỉ: Ấp Trảng Cát, xã Hắc Dịch, Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 3. Chứng nhận: TÌNH HÌNH HỌAT ĐỘNG A) TÌNH HÌNH KINH DOANH 1.Bảng cân đối kế toán: Cân đối kế toán  2008  2009  2010   Tổng tài sản  185,955  210,928  224,618   Tài sản ngắn hạn  92,803  119,951  107,561   Tiền  18,482  26,687  29,937   Khoản phải thu  24,523  36,744  24,219   Hàng tồn  44,976  54,256  50,864   Đầu tư dài hạn  13,936  18,345  30,579   Tài sản cố định  78,536  71,361  85,053   Tổng nợ  73,232  88,717  87,522   Nợ ngắn hạn  72,798  88,277  87,029   khoản phải trả  49,600  46,114  49,731   Nợ dài hạn  433  440  494   Nợ khác  0  0  0   Vốn chủ sở hữu  112,724  122,211  137,096   Vốn điều lệ  46,695  88,686  88,686   Lợi nhuận giữ lại  81  10,725  25,610   Nguồn vốn  185,955  210,928  224,618   (Nguồn: Khuyến nghị đầu tư, trang 5, do Phòng phân tích công ty cổ phần chứng khoán miền Nam thực hiện) 2..Bảng phân tích: Phân tích tỷ lệ  2008  2009  2010   Tăng trưởng(%)   Doanh thu  19.21%  -16.57%  41.41%   Lợi nhuận gộp  26.19%  -27.73%  21.56%   Lơi nhuận Kinh Doanh  -27.73%  242.71%  -11.44%   Lãi sau thuế  19.70%  103.23%  -6.24%   Phân tích khả năng lợi nhuận (%)   Tỷ lệ lợi nhuận biên  26.23%  22.72%  19.53%   Tỷ lệ LN HĐKD/DT  2.90%  11.90%  7.46%   Tỷ lệ lãi sau thuế/DT  4.04%  9.83%  6.52%   ROA  9.21%  16.50%  14.52%   ROE  15.19%  28.47%  23.80%   Khả năng thanh toán   Tỷ lệ nợ / VCSH  64.97%  72.59%  63.84%   Tỷ lệ nợ /Tổng tài sản  39.38%  42.06%  38.96%   Tỷ lệ nợ NH/ Tổng nợ  99.41%  99.50%  99.44%   Phân tích tỷ lệ khác   Số ngày tồn kho  52  71  45   Số ngày phải thu  21  37  17   Số ngày phải trả  59  63  43   (Nguồn: Khuyến nghị đầu tư, trang 6, do Phòng phân tích công ty cổ phần chứng khoán miền Nam thực hiện) 3.Lĩnh vực hoạt động Lĩnh vực kinh doanh chính: (Công nghiệp may các loại, công nghiệp dệt vải, len các loại. Dịch vụ giặt tẩy. (Kinh doanh nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị và sản phẩm ngành dệt may. (Môi giới thương mại, đầu tư kinh doanh siêu thị và các dịch vụ (kinh doanh bất động sản) cho thuê văn phòng, cửa hàng, nhà xưởng, địa điểm thương mại, kinh doanh nhà. (Dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu. (Tư vấn về quản lý kinh doanh. (Đầu tư tài chính 3.2.Sản phẩm chính - dệt may: Sản xuất và nhận gia công cho nước ngoài chủ yếu các sản phẩm: Jacket, Quần áo trượt tuyết, Quần tây, T-shirt, Polo shirt, Quần áo thể thao may bằng vải dệt kim – dệt thoi, các loại áo len v.v... 3.3Các dự án lớn : Thực hiện chiến lược phát triển công ty từ nay đến cuối năm 2011 Công ty tập trung cho xây dựng cụm sản xuất tại Công ty may Tân mỹ với qui mô từ 9-18 chuyền may,với suất đầu tư XDCB lên hơn 20 tỷ đồng và hơn 1 triệu USD đầu tư thiết bị. Đến năm 2013 hình thành 3 đơn vị sản xuất với qui mô: Cty May Tân Mỹ (Vũng tàu) 18-36 chuyền, XN May An Nhơn (Gò vấp) 14 chuyền, XN May An Phú (Hoc Môn) 12-15 chuyền. Công ty CP Sản xuất - Thương mại May Sài Gòn hợp tác với Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM khai thác, vận hành một Trung tâm Dịch vụ - nghiên cứu - ứng dụng công nghệ - kỹ thuật cao Y khoa sẽ được xây dựng tại khu đất GMC số 213 Hồng Bàng, phường 11, quận 5, TP HCM. Dự án gồm tòa nhà 20 tầng và 2 tầng hầm, phần còn lại Công ty CP SX-TM May Sài Gòn sẽ đầu tư xây dựng trung tâm thương mại, văn phòng và khách sạn. 3.4.Dịch vụ: Góp vốn, liên doanh liên kết, đầu tư bất động sản: Dịch vụ quản lý doanh nghiệp: quản lý, hỗ trợ sản xuất, quản lý lao động và quản lý tài chánh cho các công ty nước ngoài đang đầu tư sản xuất tại Tp. HCM. Dịch vụ khai thuế Hải Quan và giao nhận xuất nhập khẩu: Nhận lập thủ tục Hải quan khi hàng hoá khách hàng nhập khẩu về đến Cảng ==> giao hàng tại kho; Lập thủ tục xuất khi khách hàng có nhu cầu xuất khẩu ==> giao hàng ra Cảng và thanh lý hợp đồng với hải quan sau khi hoàn tất. Ngoài ra, Công ty còn có một số dịch vụ đã đăng ký như: Môi giới thương mại, đầu tư kinh doanh siêu thị và các dịch vụ (kinh doanh bất động sản) cho thuê văn phòng, cửa hàng, nhà xưởng, địa điểm thương mại , kinh doanh nhà 4. Hệ thống khách hàng và đại lý: - GMC xuất khẩu 100% sản phẩm theo cơ cấu: Châu Âu 83%, Nhật và các nước khác: 13%; Hoa Kỳ 4%. - Các sản phẩm của GMC được ủy quyền sản xuất theo mẫu của các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như: Nike, Nautica, Haggar, JC Penny, Quechua, Champion, Elleses, Northface, Estivo, Otto, Bon – prix, Tribord…Trong đó mặt hàng seam jacket là sản phẩm nổi bật của Garmex Saigon js. - Công ty Kinh doanh theo Phương thức FOB viết tắt của Free On Board “Mua nguyên liệu – bán thành phẩm” giúp Công ty tự chủ hơn trong hoạt động kinh doanh, đem lại tỷ suất lợi nhuận cao gấp 4 lần so với gia công. Sản xuất theo phương thức FOB hiện nay chiếm hơn 92% doanh thu. 5.Cơ hội và rủi ro của công ty: Cơ hội: EU đã xóa bỏ chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam từ năm 2005, tạo điều kiện cho công ty phát triển thị trường này, góp phần thay đổi cơ cấu thị trường mục tiêu, tạo cơ hội xem xét lựa chọn khách hàng. Các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam, trong đó có ngành cung ứng nguyên phụ liệu, thúc đẩy công ty phát triển phương thức FOB với tỉ lệ bình quân hơn 50%/ năm, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi thế cạnh tranh cũng như tạo cơ hội cho công ty phát triển các dịch vụ quản lý lao động, tài chính và sản xuất. Rủi ro: Sự phát triển tăng tốc của ngành may đã thúc đẩy nhiều công ty, cá nhân đầu tư vào ngành này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về giá, lao động thường xuyên biến động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các công ty. Chế độ phân bổ quota (hạn ngạch) không nhất quán làm cho khách hàng lo ngại khi ký hợp đồng, công ty dễ gặp rủi ro trong xuất khẩu sang các thị trường có hạn ngạch. Nguồn nhân lực công ty không đáp ứng kịp với tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh nên dẫn đến những bất cập không đáng có trong tổ chức thực hiện. B)TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH: 1. Báo cáo tài chính: Tổng hợp các báo cáo năm 2008, 2009, 2010 : ĐVT: triệu đồng Kết quả kinhdoanh  2008  2009  2010   Doanh thu thuần  424,291  353,993  500,596   Giá vốn hàng bán  312,986  273,556  402,818   Lợi nhuận gộp  111,305  80,437  97,778   Chi phí bán hàng  36,986  13,097  16,583   Chi phí quản lý  58,091  45,812  53,680   Lợi nhuận tài chính  -3,933  20,612  9,804   Lợi nhuận thuần HĐKD  12,296  42,140  37,321   Lợi nhuận khác  9,802  206  933   Lợi nhuận trước thuế  22,098  42,346  38,252   Thuế thu nhập  4,977  7,551  5,630   Lợi nhuận sau thuế  17,121  34,795  32,622   EPS  3,667  3,923  3,678   (Nguồn: Khuyến nghị đầu tư, trang 5, do Phòng phân tích công ty cổ phần chứng khoán miền Nam thực hiện) Tổng kết tình hình kinh doanh năm 2010 của GMC Tổng kết kinh doanh năm 2010, tổng doanh thu đạt 631 tỷ đồng đạt 138,43% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế vượt 25% kế hoạch năm 2010 (30 tỷ đồng), đạt 37,5 tỷ đồng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là 389,16 tỷ đồng, tăng 48,36% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu quý 3 là 177,36 tỷ đồng, chiếm 45,57% tổng doanh thu cả 3 quý. 3 quý đầu năm 2010, giá vốn hàng bán của công ty là 312,66 tỷ đồng, tăng 56,67%. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 22,3%, đạt 76,47 tỷ đồng. Trong kỳ, các khoản mục chi phí của công ty đều tăng so với 9 tháng đầu năm trước. Chi phí tài chính tăng 42,8% lên 7,2 tỷ đồng; Chi phí bán hàng tăng 1,87 tỷ lên 10,7 tỷ đồng; Chi phí quản lý doanh nghiệp là 45,6 tỷ đồng, tăng 11,3 tỷ, tương đương tăng 33%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 36,9% còn 23,38 tỷ đồng. III.THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TRIỂN VỌNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI 1. Lợi thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành _ Nhà xưởng: GMC có hệ thống nhà xưởng rộng lớn với 3 xí nghiệp lớn đó là xí nghiệp An Nhơn, An Phú và Tân Mỹ. Chính vì vậy nên GMC rất thuận lợi trong việc sản xuất sản phẩm. _ Nguyên vật liệu: Nguyên liệu sử dụng để sản xuất các sản phẩm của GMC là vải các loại, len sợi, ngoài ra còn các phụ liệu như khóa, nút, phụ kiện trang trí, được cung ứng trong nước khoảng 30%, 70% còn lại nhập khẩu từ Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản…nhưng vẩn đảm bảo sự ổn định của ngành cung cấp này nhờ xây dựng hệ thống nhà thầu phụ cung ứng tốt. Việc cung ứng đúng tiến độ sản xuất, hàng đạt chất lượng sẽ giúp Công ty giao hàng đúng hạn và giá cạnh tranh sẽ giúp Công ty dành được nhiều đơn hàng, đạt hiệu quả cao. _ Trình độ công nghệ máy móc: Chủ động trong thiết kế mẫu chào hàng FOB đến tổ chức sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Từng bước áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và đầu tư chế tạo gá lắp, thiết bị chuyên dùng được sản xuất từ các nước tiên tiến, như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc v.v...Từ sau khi cổ phần hoá, công ty đã đầu tư thiết bị chuyên dùng, hiện đại khoản 17,5 tỷ bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. _ Bộ máy quản lý: Hàng năm Công ty tổ chức đào tạo công tác chuyên môn cho CBCNV và tổ chức thi tay nghề cho Công nhân trực tiếp 02 năm/lần. Hầu hết 90% cán bộ quản lý trong xí nghiệp không những có trình độ đại học và thâm niên trong nghề mà còn được đào tạo tại Nhật trong thời gian bình quân 3 tuần/kỳ theo chương trình AOTS _ Quan hệ khách hàng: Doanh thu của GMC hầu hết đến từ xuất khẩu các sản phẩm dệt may sang thị trường chính như Châu Âu chiếm 83% kim ngạch xuất khẩu, Hoa Kỳ 4%, Nhật và một số quốc gia khác chiếm 13%. Đây là những thị trường mang lại rất nhiều khách hàng tiềm năng cho GMC trên cơ sở GMC đã và đang có những khách hàng gắn bó lâu năm và đáng tin cậy, đảm bảo nguồn doanh thu ổn định hằng năm cho công ty. So với các đối thủ cạnh tranh trong ngành Dệt may, hoạt động kinh doanh của Garmex Saigon Js có một số lợi thế. 2.Khó khăn : _ Chi phí sản xuất: Chi phí của Công ty ở mức trung bình so trong ngành nhưng còn cao so với khu vực do chủ yếu là nhập nguồn nguyên liệu từ nước ngoài(70% nguyên liệu của ngành dệt may phải nhập khẩu ). Do đó, công ty đang tiến hành các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh thông qua
Luận văn liên quan