Đề tài Quy hoạch mạng viễn thông tỉnh Quảng Ninh

Theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 158/2001QĐ-TTg về chiến lược phát triển Bưu chính – Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cùng với sự phát triển chung trong công cuộc đổi mới của đất nước. Đảng và nhà nước ta ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần được nâng cao, an ninh quốc phòng vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong đó, thông tin Bưu Điện là một nhu cầu cấp thiết không thể thiếu, nó là một cơ sở hạ tầng quan trọng góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển hợp tác giao lưu giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Đến nay mạng lưới của tỉnh Quảng Ninh đã được phát triển và mở rộng với những công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng kịp thời thông tin liên lạc phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp, dịch vụ du lịch, cũng như phục vụ cho các chính sách của đảng, chính quyền, an ninh quốc phòng. Với nguyên tắc kế thừa các thiết bị đó cú, phát huy hết khả năng đặc tính, dịch vụ của thiết bị. Nâng cấp, mở rộng dung lượng các hệ thống chuyển mạch, hệ thống truyền dẫn, phủ kín mạng thông tin đến từng xã của tỉnh. Phấn đấu đưa hệ thống truyền dẫn dung lượng lớn (cap quang hoá) đến từng địa phương. Sau một thời gian tìm hiểu nghiên cứu về mạng viễn thông của tỉnh Quảng Ninh, cùng với sự chỉ bảo của GS.Đoàn Nhõn Lộ em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với các nội dung sau: - Tìm hiểu về cấu trúc mạng và kỹ thuật mạng Viễn thông nói chung. - Tìm hiểu về cấu trúc sẵn có của mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh. - Thu thập các thông tin về tình hinh kinh tế xã hội Tỉnh Quảng Ninh. - Đưa ra các con số dự báo về lưu lượng và số thuê bao của tỉnh trong kế hoạch ngắn hạn và trung hạn. - Vạch ra kế hoạch mở rộng mạng về hệ thống chuyển mạch và hệ thống truyền dẫn. - Đưa ra phương án sử dụng một số phần mềm mới cho việc tính cướ, bỏo hỏng và quản lý mạng ngoại vi.

doc121 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch mạng viễn thông tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đề tài: Quy hoạch mạng viễn thông tỉnh Quảng Ninh Mục lục LỜI NÓI ĐẦU Theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 158/2001QĐ-TTg về chiến lược phát triển Bưu chính – Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cùng với sự phát triển chung trong công cuộc đổi mới của đất nước. Đảng và nhà nước ta ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần được nâng cao, an ninh quốc phòng vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong đó, thông tin Bưu Điện là một nhu cầu cấp thiết không thể thiếu, nó là một cơ sở hạ tầng quan trọng góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển hợp tác giao lưu giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Đến nay mạng lưới của tỉnh Quảng Ninh đã được phát triển và mở rộng với những công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng kịp thời thông tin liên lạc phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp, dịch vụ du lịch, cũng như phục vụ cho các chính sách của đảng, chính quyền, an ninh quốc phòng. Với nguyên tắc kế thừa các thiết bị đó cú, phát huy hết khả năng đặc tính, dịch vụ của thiết bị. Nâng cấp, mở rộng dung lượng các hệ thống chuyển mạch, hệ thống truyền dẫn, phủ kín mạng thông tin đến từng xã của tỉnh. Phấn đấu đưa hệ thống truyền dẫn dung lượng lớn (cap quang hoá) đến từng địa phương. Sau một thời gian tìm hiểu nghiên cứu về mạng viễn thông của tỉnh Quảng Ninh, cùng với sự chỉ bảo của GS.Đoàn Nhõn Lộ em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với các nội dung sau: Tìm hiểu về cấu trúc mạng và kỹ thuật mạng Viễn thông nói chung. Tìm hiểu về cấu trúc sẵn có của mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh. Thu thập các thông tin về tình hinh kinh tế xã hội Tỉnh Quảng Ninh. Đưa ra các con số dự báo về lưu lượng và số thuê bao của tỉnh trong kế hoạch ngắn hạn và trung hạn. Vạch ra kế hoạch mở rộng mạng về hệ thống chuyển mạch và hệ thống truyền dẫn. Đưa ra phương án sử dụng một số phần mềm mới cho việc tính cướ, bỏo hỏng và quản lý mạng ngoại vi. Do hạn chế về mặt thời gian, tài liệu và trình độ bản thân nên bản đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cỏc cụ và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình và có hiệu quả của thầy giáo GS.Đoàn Nhõn Lộ cựng cỏc thầy cô trong khoa Điện Tử Viễn Thông. Hà nội, tháng 5 năm 2004 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Lựu CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ QUI HOẠCH MẠNG LƯỚI I. GIỚI THIỆU: Với việc giới thiệu về tình hình kinh tế _ xã hội của tỉnh Quảng Ninh ta thấy việc qui hoạch mạng lưới cho tỉnh là hoàn toàn cần thiết. Việc qui hoạch này nhằm: cung cấp đúng loại thiết bị, đúng lúc, đúng chỗ với chi phí hợp lý để thoả món cỏc nhu cầu của khách hàng và đưa ra các cấp dịch vụ có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, để có thể làm được công việc qui hoạch này trước hết phải tìm hiểu mạng lưới viễn thông là gì? Hay mạng viễn thông gồm những gì? Các kỹ thuật mạng lưới viễn thụnglà gỡ? Từ đó tìm hiểu quá trình qui hoạch mạng bao gồm những bước nào? Chóng ta sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi đó. I.1. Mạng lưới viễn thông là gì? Mạng lưới viễn thông là một hệ thống thông tin để truyền thông cơ bản bao gồm các đường truyền dẫn và các tổng đài. I.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống viễn thông a. Thiết bị đầu cuối Thiết bị đầu cuối giao tiếp giữa một mạng lưới và người hay máy móc, bao gồm cả các máy tính. Thiết bị đầu cuối chuyển đổi từ thông tin ra tín hiệu điện, và trao đổi cỏc tớn hiệu điều khiển với mạng lưới. b.Thiết bị chuyển mạch Là thiết bị dùng để thiết lập một đường truyền dẫn giữa các thuê bao bất kỳ (đầu cuối). Thiết bị chuyển mạch giúp chia sẻ đường truyền dẫn làm cho một mạng lưới có thể được sử dụng một cách kinh tế. Thiết bị chuyển mạch được phân ra thành tổng đài nội hạt cung cấp trực cho tiếp thuê bao và tổng đài chuyển tiếp mà nó được sử dông như mét điểm chuyển mạch cho lưu lượng giữa các tổng đài khác. c.Thiết bị truyền dẫn Thiết bị truyền dẫn là thiết bị được dùng để nối thiết bị đầu cuối với các tổng đài hoặc giữa các tổng đài với nhau và truyền đi cỏc tớn điện nhanh chóng và chính xác. Thiết bị truyền dẫn bao gồm thiết bị truyền dẫn thuê bao mà nó nối thiết bị đầu cuối với tổng đài nội hạt và thiết bị truyền dẫn chuyển tiếp mà nó kết nối các tổng đài. Từ quan điểm về phương tiện truyền dẫn, thiết bị truyền dẫn có thể được phân loại thành thiết bị truyền dẫn đường dây sử dụng cỏc cỏp kim loại, cáp quang, và thiết bị truyền dẫn radio sử dụng các sóng vô tuyến. II. KỸ THUẬT MẠNG LƯỚI VIỄN THÔNG VÀ CẤU TRÚC MẠNG CƠ BẢN Kỹ thuật mạng lưới viễn thông là vấn đề cần thiết cho sự kết hợp của các dạng thiết bị viễn thông có thể vận hành như mét mạng lưới. Kỹ thuật này bao gồm cấu hình mạng lưới, đánh số, cước, báo hiệu, đồng bộ mạng lưới và chất lượng liên lạc. M¹ng l­íi viÔn th«ng CÊu h×nh m¹ng l­íi, ®¸nh sè, b¸o hiÖu, tÝnh c­íc, ®ång bé m¹ng, chÊt l­îng liªn l¹c Kü thuËt m¹ng viÔn th«ng ThiÕt bÞ ngo¹i vi ThiÕt bÞ chuyÓn m¹ch ThiÕt bÞ truyÒn dÉn ThiÕt bÞ cÊu thµnh H×nh 1.1. Kü thuËt m¹ng viÔn th«ng II.1. Kỹ thuật cấu hình mạng lưới Kỹ thuật cấu hình mạng lưới được sử dụng để xác định tổ chức mạng lưới (Network formation) bằng cách kết hợp tổng đài như các điểm, với các đường truyền dẫn như các đường, và luồng lưu lượng trong mạng lưới. a. Tổ chức mạng lưới Khi số đầu cuối nhỏ, mạng lưới sắp xếp bằng cách thu xếp tất cả đầu cuối vào trong một tổng đài . Tuy nhiên, khi số đầu cuối trở nên quá lớn đối với việc thu xếp vào một tổng đài thì cần thiết phải cài đặt một hoặc nhiều tổng đài và nối các tổng đài đó bởi đường trung kế. Khi nhiều hơn một tổng đài được nối bằng các đường trung kế, nó được gọi là một tổ chức mạng lưới . Tổ chức mạng lưới , mạng hình sao, và mạng phức hợp kết hợp cả hai dạng. ( ( ( ( a) :Tæng ®µi a) b) ( :§Çu cuèi ( ( ( ( ( ( ( H×nh 1.2. CÊu h×nh m¹ng l­íi. Mạng hình lưới Như trong hình (1.3a) một mạng hình lưới là một tổ chức mạng mà tại đó tất cả các tổng đài được nối trực tiếp đến tất cả cỏc cỏi khỏc. Một mạng hình lưới có thể được sắp xếp dễ dàng không cần sử dụng tổng đài chuyển tiếp nào. Chức năng lùa chọn đường trong tổng đài là đơn giản. Khi số tổng đài là n, số đường kết nối là: nC2 = n(n-1)/2 Số này gần tỷ lệ với n2. Theo đó, khi số tổng đài trở nên lớn hơn, số các đường kết nối tăng mạnh. Vì nguyên nhân này, mạng hình lưới không thích hợp với một mạng phạm vi rộng. Khi lượng lưu lượng giữa các tổng đài nhỏ, số mạch trên mỗi đường kết nối trở nên nhỏ, do đó làm giảm hiệu quả mạch. Nói chung, một mạng hình lưới thích hợp cho trường hợp mà ở đó một số lượng nhỏ tổng đài được tập trung trong một vùng nhỏ, hoặc khi khối lượng lưu lượng giữa các tổng đài lớn và số mạch là quá lớn. Đánh giá về chi phí, mạng hình lưới thích hợp cho trường hợp mà tại đó chi phí chuyển mạch cao hơn chi phí truyền dẫn. Trong một mạng hình lưới, khi sự cố xảy ra ở một tổng đài, thì phạm vi sự cố của tổng đài này được hạn chế. Vì thế, sự cố ảnh hưởng chỉ với một pham vi khá hẹp. Mạng hình sao Như trong hình (1.3b), mạng hình sao là một tổ chức mạng mà tại đó các tổng đài nội hạt được nối đến một tổng đài chuyển tiếp như hình sao. Trong mạng hình sao, lưu lượng giữa các tổng đài nội hạt được tập trung bởi tổng đài chuyển tiếp, do đó mạch được sử dụng hiệu quả. Mạng hình sao thích hợp cho những nơi mà chi phí truyền dẫn cao hơn chi phí chuyển mạch, ví dụ, những nơi mà các tổng đài được phân bố trong một vùng rộng. Đây là nguyên nhân chi phí chuyển mạch tăng lên bởi việc lắp đặt các tổng đài chuyển tiếp. Trong một mạng hình sao, khi tổng đài chuyển tiếp háng, cuộc gọi giữa các tổng đài nội hạt không thể kết nối. Vì thế sự cố ảnh hưởng đến một vùng rộng. Bảng 1.1. Đặc điểm của mạng lưới hình sao và hình lưới Cơ cấu mạng lưới Mạng hình lưới Mạng hình sao Chuyển mạch transit Không cần Cần Hiệu suất mạch thấp bởi vì lưu lượng bị phân tán Cao vì lưu lượng được tập trung ảnh hưởng của vùng lỗi chỉ ảnh hưởng đến các thiết bị liên quan Toàn mạng lưới Cỏc vùng có thể áp dụng chớ phí tổng đài > chi phí truyền dẫn vựng có khối lượng lưu lượng giữa các tổng đài lớn chi phí tổng đài < chi phí truyền dẫn vựng có khối lượng lưu lượng giữa các tổng đài nhỏ Mạng hỗn hợp Các mạng hình lưới và hình sao đều có cả hai ưu điểm và nhược điểm. Vì vậy, một mạng lưới hỗn hợp có được các phẩm chất tốt đẹp của cả hai tổ chức hình lưới và hình sao được sử dụng cho các mạng thực tế. ( ( l l l l l ( ( ( ( ( ( ( ( ( ( ( ( ( ( ( ( ( ( b. M¹ng h×nh sao a. M¹ng h×nh l­íi ( ( ( ( ( ( ( ( ( ( c. M¹ng hçn hîp H×nh1.3: CÊu h×nh m¹ng c¬ b¶n Trong một mạng hỗn hợp, khi khối lượng lưu lượng giữa các tổng đài nội hạt nhỏ, cuộc gọi giữa các tổng đài này được kết nối qua một tổng đài chuyển tiếp. Khi khối lượng lưu lượng lớn, các tổng đài nội hạt được nối trực tiếp với nhau. Điều này cho phép các tổng đài và thiết bị truyền dẫn được sử dụng một cách hiệu quả và góp phần nâng cấp độ tin cậy trong toàn bộ mạng lưới. l : Tổng đài nội hạt  : Tổng đài chuyển tiếp - - - :Đường dây thuê bao___: Đường trung kế ___: Đường trung kế b. Phương pháp xác định cấu hình mạng Thông thường mạng hỗn hợp được sử dụng cho các mạng lưới thực tế. Tuy nhiên, để xác định một cấu hình mạng, cần phải xem xét số lượng thuê bao, vị trí của thuê bao, lưu lượng giữa các tổng đài, hướng lưu lượng, chi phí thiết bị,v.v... Tổ chức phân cấp Khi một mạng có quy mô nhỏ nó có thể được sắp xếp không cần cấp nào, vớ dụ như mét mạng hình lưới. Nhưng khi mạng lưới trở nên lớn về phạm vi, việc sử dụng chỉ một mạng hình lưới trở nên phức tạp và không có lợi về kinh tế. Vì lý do này, tổ chức phân cấp thường được chấp nhận cho mạng lưới quy mô rộng . Trong trường hợp này, mỗi tổng đài nội hạt trong vùng được nối đến tổng đài cấp trên của nó mà được biết như là trung tâm cơ sở. Cuộc gọi giữa các tổng đài nội hạt trong mỗi vùng được kết nối qua trung tâm cơ sở. Khi phạm vi mạng lưới rộng hơn, các trung tâm cơ sở được nối đến tổng đài chuyển tiếp cấp cao hơn (trung tâm cấp hai). Lặp lại như trên, mạng lưới được thiết lập cấu hình. Thường thì mạng lưới được tổ chức theo cách này có một tổ chức phân cấp như được chỉ ra trong hình (1.4) Trong tổ chức mạng phân cấp này, cấp tổng đài của mỗi líp được gọi là cấp office. Vùng đảm trách được gọi là zone.   Vïng kh¸c H×nh1.4: Kh¸i niÖm tæ chøc ph©n cÊp l : Tổng đài nội hạt : Tổng đài nội hạt  :Trung tâm cơ sở :Trung tâm cơ sở - - - - - : Biên giới vùng  : Trung tâm cấp hai (2) Định tuyến Trong mạng lưới pham vi rộng, hai tổng đài nội hạt nào đó được kết nối qua một tổng đài chuyển tiếp. Thường thì, có nhiều đường kết nối giữa chúng. Việc lùa chọn một đường kết nối giữa chúng được gọi là định tuyến. Xử lý thay thế thường được sử dụng để định tuyến. Như trong hình (1.5) khi tuyến thứ nhất được lùa chọn bị chiếm, tuyến thứ hai được lùa chọn. Nếu tuyến thứ hai lại bị chiếm, tuyến thứ ba được lùa chọn. Như vậy, một tuyến được lùa chọn một cách thay phiên. Khi định tuyến trong trường hợp này, "sự luân phiên xa tới gần" thường được sử dụng. Một tuyến đến tổng đài xa nhất từ tổng đài xuất phát được lùa chọn đầu tiên trong số nhiều tuyến giữa tổng đài xuất phát và tổng đài đích. Khi tuyến thứ nhất bị chiếm, thì sau đó tổng đài xa nhất thứ hai được lùa chọn, cứ tiếp tục như vậy. Hình vẽ minh hoạ định tuyến được trình bày trong chương sau. Các dạng của mạch. Về khía cạnh tổ chức mạng lưới các mạch có thể được phân ra theo chức năng thành các mạch cơ bản và các mạch ngang. Chỳng cũn có thể được phân loại theo chức năng thay thế thành mạch sau cùng và mạch sử dụng cao. m¹ch c¬ b¶n m¹ch c¬ b¶n m¹ch c¬ b¶n Tæng ®µi transit Tæng ®µi néi h¹t H×nh1.5 : c¸c d¹ng m¹ch Các dạng của mạch được chỉ ra trong hình sau. (a) Mạch cơ bản Mạch cơ bản là các tuyến kết nối một tổng đài cấp cao hơn để đến tổng đài cấp thấp hơn; hoặc các kết nối giữa các tổng đài cấp cao nhất. (b)Mạch ngang Các mạch khác mạch cơ bản là các mạch ngang. Mạch ngang nối trực tiếp các tổng đài không cần quan tâm đến cấp của tổng đài. Thường thì, một mạch ngang được thiết lập ở những nơi mà có khối lượng lưu lượng giữa các tổng đài lớn. Các mạch ngang có thể được kết nối trực tiếp với lợi Ých về kinh tế, hơn là được kết nối thông qua mạch cơ bản. (c)Mạch cuối Mạch cuối không được phép định tuyến thay thế khi tất cả các mạch của tuyến bị chiếm. Thường thì mạch cơ bản là mạch cuối cùng. Mạch sử dụng cao Mạch sử dụng cao cho phép định tuyến thay thế khi tất cả các mạch của tuyến bị chiếm. Thông thường, các mạch ngang là các mạch sử dụng cao. c.Vớ dụ về cấu hình điện thoại LE MSC DSC GSC ( ( (3) Anh ( ( (2)Mü, Canada RC SC PC TC/TP IP ( ( (1)NhËt B¶n RC DC TC EO RC: Regional Center DC:District Center TC:Toll Center EO: End office RC: Regional Center SC: Sectional Center PC: Primary Center TP: Toll Point IP: Intermediate Point MSC: Main Switching Center DSC: District Switching Center GSC: Group Switching Center LE: Local Exchange III.QUÁ TRèNH LẬP KẾ HOẠCH III.1. Giới thiệu Mục đích của việc lập kế hoạch là để cung cấp đúng thiết bị, đúng chỗ, đúng lúc, và với chi phí hợp lý để thoả món cỏc nhu cầu mong đợi và đưa ra các dịch vụ có thể chấp nhận được. Một mạng lưới được hợp thành bởi nhiều thiết bị khác nhau như là các tổng đài, thiết bị truyền dẫn, các thiết bị ngoại vi và các toà nhà. Do đó cần phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau khi lập kế hoạch. Vậy lập kế hoạch bao gồm những công việc gì, và những yếu tố nào được xem xét đến trong quá trình lập kế hoạch? III.1.1.Khái niệm lập kế hoạch mạng lưới Khi lập kế hoạch chúng ta cần hiểu rõ là ta đang cần lập kế hoạch loại gì, kế hoạch ngắn hạn hay dài hạn, và cần xem xét để tận dụng những nền tảng có sẵn của mạng hiện tại. Việc lập kế hoạch được thực hiện thường xuyên, tuy nhiên, không phải lúc nào các thông số dự báo đưa ra vào thời điểm lập kế hoạch cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế do vậy kế hoạch cần có độ linh hoạt để giảm bớt sự khác nhau giữa báo cáo và thực tế. Kế hoạch linh hoạt tính đến cả sự thay đổi của mạng lưới. Vì vậy, để duy trì một mạng tối ưu, hiện trạng chính xác của mạng lưới hiện tại được cập nhật một cách liên tục. Việc lập kế hoạch mạng lưới được tóm tắt như sau: Lập kế hoạch mạng lưới là một quá trình lặp đi lặp lại liên tục của "dự báo", "lập kế hoạch", và "đánh giá". Bởi vì kế hoạch mạng lưới yêu cầu nhiều điều kiện khác nhau để xem xét, nên không có một phương pháp tổng hợp nào là tuyệt đối và cho tất cả được. Các kế hoạch nên linh hoạt để chúng có thể hạn chế lỗi dự báo. Việc sử dụng hiệu quả cả thiết bị hiện tại và thiết bị mới là rất quan trọng khi tính đến hiệu quả kinh tế. Để kế hoạch được nhanh chóng phải dựa trờn cỏc thông tin chính xác và cần có sự cộng tác chặt chẽ với các tổ chức khác. LÆp l¹i liªn tôc Dù b¸o LËp kÕ ho¹ch §¸nh gi¸ H×nh 1.7. Qu¸ tr×nh lËp kÕ ho¹ch m¹ng l­íi III.1.2.Yếu tố quyết định của kế hoạch mạng lưới Để thiết lập một mạng lưới tối ưu cần xem xét kỹ các nội dung sau: Chính sách của chính phủ: chính sách tương ứng với các mục tiêu của chính phủ hoặc các cơ quan liên quan. Chính sách quốc gia: sự tiến bộ của xã hội và kinh tế, và sự thoả món cỏc dịch vụ công cộng. Các yêu cầu của khách hàng: giá thấp chất lượng cao, sự thuận tiện, đúng thời gian đối với việc cung cấp dịch vụ. Các đặc điểm mạng lưới: Phạm vi, khu vực, và tổng vốn đầu tư. Các đặc điểm thiết bị: tuổi thọ, chi phí, và mức công nghệ. Các yếu tố công nghệ: sự tiêu chuẩn hoá và sự phát triển kỹ thuật. III.2. Trình tự thực hiện quá trình lập kế hoạch mạng lưới Khi tiến hành lập kế hoạch, phương hướng cơ bản được quyết định bởi các mục tiêu quản lý của chính phủ mà chúng sẽ trở thành đối tượng để xây dựng mạng lưới. Thông qua xác định nhu cầu khách hàng dựa trờn cỏc mục tiêu quản lý và các đánh giá về nhu cầu và lưu lượng, xác định được các mục tiêu lập kế hoạch và thiết lập chiến lược chung. Tương ứng với mục tiêu đó một khung công việc về mạng lưới cơ bản và dài hạn được thiết kế. Sau đó một kế hoạch thiết bị rõ ràng được dự tính tương ứng với các thiết bị. Từ đó ta có chuỗi các công việc cần thực hiện trong quá trình lập kế hoạch như sau X¸c ®Þnh nhu cÇu Môc tiªu qu¶n lý X¸c ®Þnh môc tiªu LËp kÕ ho¹ch dµi h¹n LËp kÕ ho¹ch trung h¹n LËp kÕ ho¹ch ng¾n h¹n LËp kÕ ho¹ch m¹ng tèi ­u H×nh 1.8. S¬ ®å chuçi c«ng viÖc cña qu¸ tr×nh lËp kÕ ho¹ch m¹ng III.2.1.Xác định nhu cầu Công việc đầu tiên của việc lập kế hoạch là xác định nhu cầu. Đối với kế hoạch mạng lưới tối ưu, thì việc xác định các nhu cầu của khách hàng là cần thực hiện một cách chính xác. Các yêu cầu này là điều kiện ban đầu để xác định mục tiêu. Vậy dự báo nhu cầu và dự báo lưu lượng là gì? Dự báo nhu cầu Dự báo nhu cầu là đánh giá số lượng thuê bao kết nối đến mỗi điểm của mạng lưới và xu hướng phát triển trong tương lai. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu: Các nhân tố kinh tế: tốc độ phát triển kinh tế, tiêu thụ cá nhân khai thác và sản xuất các sản phẩm công nghiệp. Các nhân tố xã hội: dân số, số hộ gia đình, số dân làm việc. Giá cước: giá thiết bị, cước cơ bản, cước kết nối, cước phụ trội. Chiến lược marketing: chiến lược về sản phẩm và quảng cáo. Trong quá trình dự báo cần dựa trờn nhu cầu thực tế do đó phương pháp dự báo nhu cầu thực tế là phương pháp thích hợp nhất. Dự báo lưu lượng Dự báo lưu lượng là đánh giá tổng số lưu lượng xảy ra tại mỗi thời điểm của mạng lưới. Dùa vào kết quả của dự báo lưu lượng mà ta xác định kích thước mạng lưới và tối ưu hoá mạng lưới. Các nhân tố ảnh hưởng đến dự báo lưu lượng: Sù gia tăng của nhu cầu. Các dao động cơ bản: Các dao động trong hoạt động kinh tế - xã hội và trong môi trường sống (theo mùa, theo ngày, và theo các thời điểm trong ngày). Dịch vụ: Các thay đổi trong giá cả và các điều kiện dịch vụ. Dự báo lưu lượng được dùng nhiều trong sản xuất kinh doanh, còn trong qui hoạch thì dự báo lưu lượng được dùng để lập kế hoạch thiết bị. III.2.2.Xác định mục tiêu: Khi lập kế hoạch mạng lưới, chiến lược chung như cấp dịch vụ sẽ được đưa ra, khi đú cỏc dịch vụ bắt đầu với việc đầu tư là bao nhiêu và cân bằng lợi nhuận với chi phí như thế nào cần phải được xem xét phù hợp với chính sách của chính phủ. Những vấn đề này phải được xác định một cách rõ ràng như là mục tiêu của kế hoạch. a/ Các điều kiện ban đầu: Để xác định mục tiêu, yêu cầu các nhân tố sau: Mục tiêu quản lý:để thiết lập kế hoạch về dịch vụ một cách rõ ràng . Chính sách quốc gia: do mạng lưới là một nhân tố công cộng quan trọng nờn nú có quan hệ chặt chẽ với chính sách quốc gia. Dự báo nhu cầu và sự phân bố của nó. Dự báo lưu lượng. Đây là nhân tố chính quyết định cấu hình của mạng lưới và không thể thiếu để đầu tư thiết bị một cách có hiệu quả. Xu hướng công nghệ và điều kiện mạng lưới hiện tại cũng ảnh hưởng đến việc xác định các mục tiêu. b/ Những yếu tố cần xem xét khi xác định mục tiêu: Các yếu tố cần được xem xét khi xác định mục tiêu như sau: Các yêu cầu về dịch vụ: Để xác định cỏc yờu cầu về dịch vụ, cần phải xem xét việc phân loại dịch vụ, cấu trúc của mạng lưới để đưa ra dịch vụ và mục đích của dịch vụ. Phân loại dịch vụ:cỏc yêu cầu đối với dịch vụ viễn thông đang ngày càng tăng cao , bao gồm tính đa dạng , các chức năng tiên tiến, vùng dịch vụ rộng và độ tin cậy cao. Hơn nữa với sự tiến bộ của công nghệ gần đây cho phép đưa ra các dịch vụ như vậy. Tuy nhiên sự phân loại dịch vụ được đưa ra là rất khác nhau trong từng vựng, nú tuỳ thuộc vào cấp độ phát triển mạng viễn thông hiện tại. Vì thế đối với việc xác định mục tiêu kế hoạch ta phải thống kê, kiểm tra, khảo sát cụ thể và đầy đủ để xác định dịch vụ được đưa ra. Cấu trúc mạng cho việc mở dịch vụ: cấu trúc mạng lưới cần được xác định khi các dịch vụ được lên kế hoạch, thông thường có các khả năng sau: + Thực hiện sử dụng mạng hiện tại. + Thực hiện sử dụng m