Đề tài Quy tắc tố tụng trọng tài của phòng thương mại quốc tế ICC

*Toà án Trọng tài Quốc tế ("Tòa án") của Phòng Thươngmại Quốc tế (ICC) là cơ quan trọng tài bên cạnh ICC. Các thành viên của Tòa án do Hội đồng ICC chỉ định. Tòa án có chức năng qui định việc giải quyết bằng trọng tài các tranh chấp thương mại có yếu tố quốc tế theo qui định của Qui tắc tố tụng trọng tài của Phòng Thương mại Quốc tế "Qui tắc". Tòa án cũng có thể qui định giải quyết các tranh chấp không có yếu tố quốc tế theo Qui tắc này nếu các bên có thoả thuận trọng tài ghi như vậy . *Tòa án không giải quyết tranh chấp. Tòa án có chức năng đảm bảo việc áp dụng Qui tắc này. Tòa án soạn ra Qui chế nội bộ riêng (Phụ lục II). *Chủ tịch Toà án, hoặc, khi Chủ tịch vắng mặt hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch, một trong các Phó chủ tịch sẽ có quyền thay mặt cho Tòa án ra các quyết định khẩn cấp, với điều kiện các quyết định này phải được báo cáo lại cho Tòa án tại phiên họp tiếp theo. *Như quy định trong Qui chế nội bộ, Tòa án có thể giao cho một hoặc nhiều uỷ ban bao gồm các thành viên của Tòa án được quyền ra một số quyết định nhất định, với điều kiện các quyết định đó phải được báo cáo lại cho Tòa án tại phiên họp tiếp theo. *Ban thư ký Tòa án (Ban Thư ký) dưới sự chỉ dẫn của Tổng thư ký sẽ làm việc tại trụ sở chính của ICC.2. Quy tắc trọng tài. Quy tắc trọng tài của Phòng Thương mại quốc tế có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1998. ICC khuyến nghị tất cả các bên có ý định chọn trọng tài ICC đưa vào hợp đồng điều khoản mẫu dưới đây.

doc25 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2300 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy tắc tố tụng trọng tài của phòng thương mại quốc tế ICC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUY TẮC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (ICC) Giảng viên: ThS Ngô Thị Hải Xuân Thành viên Nhóm 10B: 1. Bùi Phương Anh 2. Trần Thị Thanh Thủy 3. Trần Thị Thu Hiền 4. Nguyễn Hoàng Thúy Đào 5. Hoàng Hữu Hùng 6. Trần Văn Dũng 7. Mai Như Phương NỘI DUNG TRÌNH BÀY I. TỔNG QUAN VỀ QUY TẮC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI CỦA PHÒNG TMQT (ICC) II. NỘI DUNG 1. QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI TÁN HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI 2. QUY TRÌNH TỐ TỤNG TRỌNG TÀI 3. PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI 4. SO SÁNH QUY TẮC ICC VỚI VIAC III. TÌNH HUỐNG THAM KHẢO I. TỔNG QUAN VỀ QUY TẮC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI CỦA PHÒNG TMQT (ICC) 1. Tòa án Trọng tài Quốc tế *Toà án Trọng tài Quốc tế ("Tòa án") của Phòng Thươngmại Quốc tế (ICC) là cơ quan trọng tài bên cạnh ICC. Các thành viên của Tòa án do Hội đồng ICC chỉ định. Tòa án có chức năng qui định việc giải quyết bằng trọng tài các tranh chấp thương mại có yếu tố quốc tế theo qui định của Qui tắc tố tụng trọng tài của Phòng Thương mại Quốc tế "Qui tắc". Tòa án cũng có thể qui định giải quyết các tranh chấp không có yếu tố quốc tế theo Qui tắc này nếu các bên có thoả thuận trọng tài ghi như vậy . *Tòa án không giải quyết tranh chấp. Tòa án có chức năng đảm bảo việc áp dụng Qui tắc này. Tòa án soạn ra Qui chế nội bộ riêng (Phụ lục II). *Chủ tịch Toà án, hoặc, khi Chủ tịch vắng mặt hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch, một trong các Phó chủ tịch sẽ có quyền thay mặt cho Tòa án ra các quyết định khẩn cấp, với điều kiện các quyết định này phải được báo cáo lại cho Tòa án tại phiên họp tiếp theo. *Như quy định trong Qui chế nội bộ, Tòa án có thể giao cho một hoặc nhiều uỷ ban bao gồm các thành viên của Tòa án được quyền ra một số quyết định nhất định, với điều kiện các quyết định đó phải được báo cáo lại cho Tòa án tại phiên họp tiếp theo. *Ban thư ký Tòa án (Ban Thư ký) dưới sự chỉ dẫn của Tổng thư ký sẽ làm việc tại trụ sở chính của ICC.2. Quy tắc trọng tài. Quy tắc trọng tài của Phòng Thương mại quốc tế có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1998. ICC khuyến nghị tất cả các bên có ý định chọn trọng tài ICC đưa vào hợp đồng điều khoản mẫu dưới đây. Các bên cần lưu ý là tốt hơn nên qui định trong điều khoản trọng tài luật điều chỉnh hợp đồng, số lượng các trọng tài viên, địa điểm và ngôn ngữ trọng tài. Quyền tự do lựa chọn của các bên về luật điều chỉnh hợp đồng, địa điểm và ngôn ngữ trọng tài không bị giới hạn bởi Qui tắc Trọng tài ICC này. 2. Quy tắc trọng tài *Lưu ý cũng tới vấn đề là Luật của một số các nước nhất định yêu cầu các bên tham gia hợp đồng thể hiện rõ việc chấp thuận các thoả thuận trọng tài, theo cách thức cụ thể và rõ ràng. *Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết chung thẩm theo Qui tắc tố tụng trọng tài của Phòng Thương mại Quốc tế bởi một hoặc nhiều trọng tài viên được chỉ định theo Qui tắc nêu trên". 3. Ðịnh nghĩa Trong Qui tắc này: * "Ủy ban Trọng tài" bao gồm một hoặc nhiều trọng tài viên * "Nguyên đơn" bao gồm một hoặc nhiều nguyên đơn và "Bị đơn" bao gồm một hoặc nhiều bị đơn. * "Phán quyết" bao gồm, trong số những cái khác, phán quyết tạm thời, phán quyết từng phần hoặc phán quyết chung thẩm.4. Thông báo bằng Văn bản hoặc Văn thư giao dịch; Thời hạn * Mọi văn thư bào chữa và những văn thư giao dịch văn bản khác do bất cứ bên nào gửi đến, cũng như tất cả tài liệu đính kèm sẽ được lập thành một số bản đủ để gửi cho mỗi bên, các trọng tài viên và ban thư ký mỗi người một bản. Ủy ban Trọng tài sẽ gửi cho Ban thư ký một bản bất kỳ văn thư giao dịch nào gửi cho các bên. *Mọi thông báo hay văn thư giao dịch của Ban Thư ký và của uỷ ban Trọng tài sẽ được gửi đến địa chỉ cuối cùng của các bên hoặc gửi cho đại diện của các bên theo đúng địa chỉ do bên đó hoặc bên kia thông báo. Các thông báo như vậy có thể được gửi theo phương thức có giấy ký nhận, thư bảo đảm, bưu điện, fax, telex, telegram hoặc bất kỳ phương tiện truyền thông nào có ghi nhận việc gửi thông báo. 4. Thông báo bằng Văn bản hoặc Văn thư giao dịch; Thời hạn *Một thông báo được coi là đã được gửi tới vào ngày mà các bên hoặc đại diện của bên đó đã nhận được, hoặc được coi là đã nhận được nếu gửi theo các phương thức trên. *Thời hạn qui định trong hoặc được ấn định theo Qui tắc hiện hành, sẽ tính từ ngày tiếp theo ngày mà một thông báo được coi là đã gửi theo theo các phương thức nêu ở trên. Nếu ngày tiếp theo của ngày đó là ngày lễ Chính thức, hoặc ngày nghỉ tại nước nơi mà thông báo được gửi tới thì thời hạn sẽ bắt đầu vào ngày làm việc đầu tiên tiếp theo. Những ngày lễ chính thức và ngày nghỉ đều được tính đến khi xác định thời hạn này . *Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày lễ chính thức hoặc ngày nghỉ ở nước nơi mà thông báo được gửi đến thì ngày hết hạn sẽ rơi vào cuối ngày làm việc đầu tiên tiếp theo. II. NỘI DUNG 1. QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI TÁN HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI Số lượng trọng tài viên Theo Ðiều 8: Các tranh chấp sẽ được giải quyết bởi một trọng tài viên duy nhất hoặc 3 trọng tài viên. Trường hợp 1: Các bên không có quy định về số lượng trọng tài viên: - Tòa án sẽ chỉ định trọng tài viên duy nhất; hoặc - Khi thấy rằng trước Toà tranh chấp cần có sự bảo đảm về việc chỉ định 3 trọng tài viên, Nguyên đơn sẽ chỉ định một trọng tài viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về quyết định của Toà án; và Bị đơn sẽ chỉ định một trọng tài viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chỉ định của Nguyên đơn; Tòa án chỉ định trọng tài viên thứ 3. Trường hợp 2: Các bên thoả thuận rằng tranh chấp sẽ do một trọng tài viên duy nhất giải quyết. Nếu các bên không chỉ định trọng tài viên duy nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bị đơn nhận được Ðơn yêu cầu ra trọng tài giải quyết của Nguyên đơn hoặc trong thời hạn bổ sung mà Thư ký cho phép thì trọng tài viên duy nhất sẽ do Toà án chỉ định. Trường hợp 3: Tranh chấp đưa ra cho 3 trọng tài viên giải quyết (theo quyết định của Tòa án hoặc theo thỏa thuận của các bên) Từng bên sẽ lần lượt chỉ định một trọng tài viên trong Ðơn kiện hay Văn thư trả lời và một trọng tài viên nữa sẽ do Toà án xác nhận. Nếu các bên không chỉ định trọng tài viên, Toà án sẽ tiến hành chỉ định.* Trọng tài viên thứ 3 do Toà án chỉ định sẽ tiến hành với tư cách Chủ tịch ủy ban Trọng tài, trừ khi các bên có thoả thuận một thủ tục chỉ định khác, trong trường hợp này việc chỉ định sẽ phải tuân theo việc xác nhận theo Ðiều 9. Nếu thủ tục này không đi đến kết quả chỉ định trong thời hạn mà các bên hay toà án ấn định, thì trọng tài viên thứ 3 sẽ do Toà án chỉ định. * Việc chỉ định và xác nhận các trọng tài viên Theo điều 9: Nguyên tắc chung: Trong việc xác nhận hoặc chỉ định các trọng tài viên, toà án sẽ cân nhắc quốc tịch của trọng tài viên tương lai, nơi cư trú và các mối quan hệ khác với các nước mà các bên và các trọng tài viên là công dân và khả năng của trọng tài viên tương lai tiến hành trọng tài theo Qui tắc này. Trong trường hợp Tổng Thư ký xác nhận trọng tài viên theo Ðiều 9 (khoản tiếp theo) thì cũng sẽ làm tương tự như vậy. * Trường hợp có chỉ định, thỏa thuận của các bên: Tổng Thư ký có thể xác nhận đồng trọng tài viên, trọng tài viên duy nhất và các Chủ tịch của uỷ ban Trọng tài, người được các bên chỉ định hoặc theo thoả thuận riêng của họ, với điều kiện họ gửi bản tuyên bố về tính độc lập mà không kèm điều kiện phẩm chất hoặc một bản tuyên bố đủ điều kiện về tính độc lập không bị phản đối. Bản xác nhận này sẽ được gửi tới Toà án tại phiên họp tiếp theo. Nếu Tổng thư ký thấy rằng đồng trọng tài viên, trọng tài viên duy nhất hoặc Chủ tịch ủy ban Trọng tài không cần phải xác nhận thì vấn đề sẽ được đưa ra toà án. * Trường hợp Toà án buộc chỉ định trọng tài viên duy nhất hoặc Chủ tịch ủy ban Trọng tài: Toà sẽ chỉ định căn cứ theo đề nghị của uỷ ban Quốc gia của ICC mà nó thấy thích hợp. Nếu toà không chấp nhận đề nghị đưa ra này hoặc nếu uỷ ban Quốc gia không đưa ra đề nghị theo yêu cầu trong thời hạn Toà ấn định thì Toà có thể nhắc lại yêu cầu của mình hoặc có thể yêu cầu một uỷ ban Quốc gia khác mà thấy thích hợp. Trường hợp Toà thấy rằng do hoàn cảnh yêu cầu: Toà có thể chọn trọng tài viên duy nhất hoặc chủ tịch ủy ban trọng tài từ một nước nơi không có uỷ ban Quốc gia, với điều kiện là không một trong bên nào phản đối việc này trong thời hạn mà Toà án ấn định.* Trọng tài viên duy nhất hoặc chủ tịch uỷ ban Trọng tài sẽ có quốc tịch khác với quốc tịch của các bên. Tuy nhiên, trong các trường hợp thích hợp và với điều kiện không một trong bên nào phản đối trong thời hạn Toà án ấn định thì trọng tài viên duy nhất hoặc chủ tịch ủy ban trọng tài có thể được chọn từ một nước là một trong các nước mà một trong các bên là công dân. Trường hợp Toà phải chỉ định một trọng tài viên thay cho một bên do không chỉ định: -Toà sẽ ra quyết định chỉ định căn cứ vào đề nghị của uỷ ban Quốc gia tại nơi mà bên đó là công dân.* Nếu Toà không chấp nhận đề nghị đưa ra này, hoặc nếu uỷ ban Quốc gia không đưa ra đề nghị theo yêu cầu trong thời hạn Toà án ấn định, hoặc nếu quốc gia mà bên đó là công dân không có uỷ ban quốc gia trên thì Toà án sẽ tự do để lựa chọn bất kỳ người nào mà thấy là phù hợp. Ban thư ký sẽ thống báo cho uỷ ban Quốc gia, nếu ở nước mà bên đó là công dân có ủy ban quốc gia của mình.* Trường hợp có nhiều bên tham gia: Theo điều 10 Trường hợp có nhiều bên tham gia, bên Nguyên đơn hay bên Bị đơn, và tranh chấp phải đưa ra 3 trọng tài viên thì các Nguyên đơn và các Bị đơn sẽ cùng chỉ định một trọng tài viên để xác nhận theo phần b. Trong trường hợp không có đồng chỉ định và tất cả các bên không thể thoả thuận cách thức thành lập ủy ban trọng tài thì Toà án có thể chỉ định từng thành viên của ủy ban trọng tài và sẽ bổ nhiệm một trong số họ làm chủ tịch ủy ban. Trong trường hợp đó, Toà án sẽ tự do chọn bất cứ người nào mà Toà thấy là phù hợp để trở thành trọng tài viên, áp dụng phần b khi Toà thấy là thích hợp. * Khước từ các trọng tài viên : Theo điều 11: Việc khước từ trọng tài viên sẽ phải được lập bằng văn bản trình lên Ban Thư ký ghi rõ những sự việc và hoàn cảnh làm căn cứ của việc khước từ đó. Thủ tục khước từ: Ðể việc khước từ được chấp thuận, thì một bên sẽ phải gửi bản khước từ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bên đó thông báo việc chỉ định hoặc xác nhận trọng tài viên, hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mà bên đưa ra việc khước từ đó được biết về những sự việc và hoàn cảnh làm căn cứ của việc khước từ nếu ngày đó là ngày sau khi nhận được thông báo trên. * Toà án sẽ quyết định về việc có chấp thuận hay không, và đồng thời, nếu thấy cần thiết, sẽ quyết định về nội dung của việc khước từ sau khi Ban Thư ký đã trao cơ hội cho trọng tài viên liên quan, bên kia và các bên và các thành viên khác của ủy ban Trọng tài, để cho ý kiến bằng văn bản trong một khoảng thời gian hợp lý. Những ý kiến này sẽ được gửi cho các bên và các trọng tài viên biết. * Thay thế các trọng tài viên Theo điều 12: Một trọng tài viên sẽ bị thay thế với một trong các điều kiện sau đây: - Người này qua đời; - Khi có sự chấp thuận của Toà án về đơn đề nghị thôi việc của trọng tài viên ; - Khi có sự đồng ý của Toà án về việc khước từ hoặc căn cứ vào yêu cầu của các bên; - Toà án cũng sẽ chủ động thay thế một trọng tài viên khi Toà thấy rằng trọng tài viên đó bị cản trở trên thực tế thực hiện các chức năng của mình hoặc trọng tài viên đó không thực hiện chức năng của mình theo Qui tắc này hoặc trong thời hạn đã nêu; 2. Quy Trình Tố Tụng Trọng Tài (ICC) * Quy tắc tố tụng trọng tài của Phòng thương mại quốc tế (ICC) có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1998. Một số định nghĩa theo quy tắc này: - "Ủy ban Trọng tài" bao gồm một hoặc nhiều trọng tài viên. - "Nguyên đơn" bao gồm một hoặc nhiều nguyên đơn và "Bị đơn" bao gồm một hoặc nhiều bị đơn. - "Phán quyết" bao gồm, trong số những cái khác, phán quyết tạm thời, phán quyết từng phần hoặc phán quyết chung thẩm. * Về đơn kiện: Theo Điều 4: Ðơn kiện sẽ, không kể những vấn đề khác, gồm các nội dung sau: a. Tên đầy đủ, nêu rõ địa chỉ của từng bên; b. Một bản dẫn giải bản chất và hoàn cảnh dẫn đến phát sinh tranh chấp; c. Một bản giải trình yêu cầu đòi bồi thường, bao gồm trong phạm vi có thể, chỉ rõ số tiền khiếu nại đòi bồi thường. d. Các thoả thuận có liên quan và đặc biệt là thoả thuận trọng tài; e. Tất cả những vấn đề cụ thể liên quan đến số lượng trọng tài viên và sự lựa chọn trọng tài viên theo các qui định của Ðiều 8, 9 và 10, và bất kỳ yêu cầu chỉ định một trọng tài viên nào; và f. Các ý kiến, nơi xét xử trọng tài, luật áp dụng và ngôn ngữ trọng tài. i. Ðịa điểm trọng tài : Theo Điều 14: 1. Ðịa điểm trọng tài sẽ do Toà ấn định trừ khi các bên có thoả thuận khác. 2. Ủy ban trọng tài có thể sau khi tham vấn ý kiến với các bên tiến hành phiên họp và các cuộc gặp tại bất kỳ địa điểm nào mà nó thấy là phù hợp trừ khi các bên có thoả thuận khác. 3. Ủy ban trọng tài có thể bàn bạc thảo luận tại bất cứ địa điểm nào mà thấy là thích hợp. k. Ngôn ngữ trọng tài : Theo Điều 16: Trong trường hợp các bên không thoả thuận ngôn ngữ, ủy ban trọng tài sẽ xác định ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ trong trọng tài, có tính tới mọi hoàn cảnh liên quan, kể cả ngôn ngữ hợp đồng. l. Qui tắc điều chỉnh tố tụng : Theo Điều 15: 1. Quá trình tố tụng trước ủy ban trọng tài sẽ được điều chỉnh bởi Qui tắc này và trong trường hợp Qui tắc không nói tới, thì tố tụng sẽ được điều chỉnh bởi bất kỳ qui tắc nào của các bên hoặc nếu không có những qui tắc đó của các bên thì ủy ban trọng tài có thể quyết định, dù có hay không việc dẫn chiếu, theo qui tắc tố tụng của luật quốc gia áp dụng vào trọng tài. 2. Trong mọi trường hợp, ủy ban trọng tài sẽ hành động công bằng và vô tư và đảm bảo rằng mỗi bên có cơ hội hợp lý để trình bày vụ việc của mình. m. Quy ắc áp dụng Luật: Theo Điều 17 1. Các bên sẽ tự do thoả thuận qui tắc luật được ủy ban trọng tài áp dụng đối với nội dung tranh chấp. Trong trường hợp không có thoả thuận đó, ủy ban trọng tài sẽ áp dụng qui tắc luật mà cho là phù hợp. 2. Trong mọi trường hợp, Ủy ban Trọng tài sẽ tính tới các điều khoản của hợp đồng và các tập quán thương mại liên quan. 3. Ủy ban Trọng tài sẽ đảm nhận các quyền hạn của một người trung gian hoà giải (Amiable Compositeur) hoặc quyết định một cách công bằng và hợp lý (Ex aequo et bono) chỉ nếu các bên thoả thuận trao quyền hạn đó cho ủy ban thực hiện như vậy * 2.1 Về việc nộp đơn kiện ( theo điều 4): Một bên muốn nhờ đến trọng tài theo Qui tắc này sẽ nộp Ðơn khởi kiện (Ðơn kiện) cho Ban Thư ký và Ban Thư ký sẽ thông báo Nguyên đơn và Bị đơn về việc nhận được Ðơn kiện và ngày nhận được Ðơn kiện. Cùng với Ðơn kiện, Nguyên đơn sẽ nộp một số bản như qui định tại Ðiều 3(1) và sẽ ứng trước các chi phí hành chính theo qui định tại Phụ lục III ("Phí tổn và các Chi phí trọng tài") có hiệu lực vào thời điểm nộp Ðơn kiện. Trong trường hợp Nguyên đơn không thực hiện một trong các yêu cầu này, Ban Thư ký có thể ấn định thời hạn để Nguyên đơn thực hiện, nếu Nguyên đơn không thực hiện thì hồ sơ đơn kiện sẽ không được thụ lý, tuy nhiên Nguyên đơn vẫn có quyền được nộp các khiếu kiện tương tự vào khoảng thời gian sau đó trong đơn kiện khác. Một khi Ban Thư ký có đủ số bản đơn kiện và khoản ứng trước đã nộp theo ý kiến thì Ban thư ký sẽ gửi một bản Ðơn kiện và các tài liệu khác kèm theo cho Bị đơn. 2.2 Trung tâm trọng tài quốc tế kiểm tra hồ sơ: Theo điều 5: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được Ðơn kiện từ Ban Thư ký, Bị đơn sẽ nộp Bản trả lời, không kể những văn bản khác bao gồm các thông tin sau: a. Tên đầy đủ và địa chỉ của mình; b. Ý kiến về bản chất và hoàn cảnh của tranh chấp đưa tới khiếu nại phát sinh; c. Trả lời về yêu cầu đòi bồi thường; d. Các ý kiến liên quan đến số lượng trọng tài viên và sự lựa chọn trọng tài viên của mình theo các đề nghị của Nguyên đơn theo Ðiều 8, 9 và 10, và bất kỳ việc chỉ định 1 trọng tài viên nào theo yêu cầu; e. Các ý kiến về nơi xét xử trọng tài, luật áp dụng và ngôn ngữ trọng tài. * Lưu ý: Bị đơn nộp bản tự bảo vệ: Ban thư ký có thể gia hạn cho Bị đơn thời hạn nộp bản trả lời, với điều kiện đơn xin gia hạn của Bị đơn phải chỉ rõ quan điểm liên quan đến số lượng trọng tài viên và sự lựa chọn của mình và chỉ định một trọng tài viên theo qui định tại Ðiều 8, 9 và 10. Nếu Bị đơn không thực hiện thì Tòa án sẽ tiến hành theo qui định của Qui tắc này. Văn thư trả lời sẽ được làm thành một số bản (theo qui định tại Ðiều 3(1)) và gửi cho Ban Thư ký. Một bản Văn thư trả lời và các tài liệu kèm theo sẽ được Ban Thư ký gửi cho Nguyên đơn. * Bất kỳ đơn kiện lại nào của Bị đơn sẽ phải được nộp cùng với văn thư trả lời và đưa ra các nội dụng: a/ Một bản trình bày về bản chất và hoàn cảnh tranh chấp dẫn đến việc kiện lại; và b/ Một bản giải trình về yêu cầu đòi bồi thường, trong phạm vi có thể, chỉ ra trị giá kiện lại. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện lại do Ban Thư ký gửi đến, Nguyên đơn phải nộp văn bản trả lời đơn kiện lại của Bị đơn. Ban Thư ký có thể gia hạn cho Nguyên đơn thời hạn nộp văn thư trả lời.2.3 Việc chuyển hồ sơ cho uỷ ban Trọng tài: Theo điều 13 Ban thư ký sẽ chuyển hồ sơ cho uỷ ban Trọng tài ngay khi ủy ban được thành lập, với điều kiện là khoản phí ứng trước theo yêu cầu của Ban Thư ký tại giai đoạn này đã được nộp đủ. 2.4 Bản Ðiều khoản tham chiếu, Lịch trình tố tụng Theo điều 18: Ngay khi ủy ban nhận được hồ sơ đơn kiện từ Ban Thư ký gửi đến, ủy ban trọng tài sẽ soạn thảo một văn bản xác định Bản Ðiều khoản tham chiếu của mình, trên cơ sở các tài liệu hoặc dưới sự trình bày của các bên và bằng các văn bản giải trình của họ. * Văn bản này sẽ bao gồm những nội dung sau: a. Tên đầy đủ và chi tiết của các bên b. Các địa chỉ của các bên nơi muốn các thông báo hoặc giấy tờ giao dịch phát sinh trong quá trình trọng tài có thể gửi tới. c. Một bản tóm tắt lần lượt về các khiếu kiện của các bên và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại của mỗi bên với những chỉ dẫn trong chừng mực có thể về trị giá khiếu nại hoặc trị giá của đơn kiện lại; d. Một danh sách các vấn đề cần phải xác định trừ khi ủy ban Trọng tài thấy không thích hợp; e. Tên đầy đủ, chi tiết và địa chỉ của các trọng tài viên; f. Ðịa điểm trọng tài, và g. Những vấn đề cụ thể của qui tắc tố tụng áp dụng và nếu trong trường hợp, có sự tham chiếu tới quyền hạn được giao cho ủy ban trọng tài thực hiện như là hoà giải viên trọng tài hoặc quyết định trên cơ sở công bằng và hợp lý. h. Bản Ðiều khoản tham chiếu sẽ được các bên và ủy ban Trọng tài ký. Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày hồ sơ đơn kiện được chuyển tới ủy ban Trọng tài, ủy ban Trọng tài sẽ gửi tới Toà bản điều khoản tham chiếu được ký kết giữa các bên và uỷ ban. Toà án có thể gia hạn thời hạn này theo yêu cầu hợp lý của uỷ ban Trọng tài hoặc chủ động gia hạn nếu Toà thấy cần thiết phải làm như vậy. i. Nếu một trong bất cứ bên nào từ chối tham gia soạn thảo Bản Ðiều khoản Tham chiếu hoặc ký vào đó, thì Bản Ðiều khoản tham chiếu sẽ được nộp lên Toà án để phê chuẩn. Khi Bản Ðiều khoản tham chiếu được ký theo Ðiều 18(2) hoặc được Toà án phê chuẩn, thì quá trình trọng tài sẽ bắt đầu. k. Khi soạn thảo Ðiều khoản tham chiếu, hoặc ngay sau đó, ủy ban Trọng tài sau khi có tham khảo ý kiến với các bên sẽ lập dưới hình thức một văn bản riêng lịch trình tố tụng mà ủy ban có ý định tuân theo để tiến hành trọng tài và sẽ gửi lịch trình này cho Toà và các bên. Mọi sửa đổi tiếp theo của lịch trình dự kiến sẽ được gửi cho Toà và các bên biết.2.5 Khiếu kiện mới Theo điều 19 Sau khi Bản Ðiều khoản Tham chiếu được Toà ký và phê chuẩn, không bên nào sẽ đưa ra khiếu kiện mới hoặc đơn kiện lại nằm ngoài phạm vi của Ðiều khoản Tham chiếu trừ khi bên này được ủy ban Trọng tài cho phép làm như vậy, đó là ủy ban sẽ xem xét nội dung của các khiếu nại mới hoặc đơn kiện lại, giai đoạn của quá trình trọng tài và các hoàn cảnh liên quan khác. Lưu ý: Xác minh các sự việc của vụ kiện a. Ủy ban trọng tài sẽ tiến hành trong một khoảng thời gian n
Luận văn liên quan