Đề tài Quyền sở hữu trong Bộ luật dân sự năm 2005

Tài sản trong quan hệ dân sự gồm vật, tiền, giấy tờ có giá trị bằng tiền và các quyền tài sản • Vật: Những vật chất đang tồn tại trong tự nhiên, đang được hình thành trong tương lai • Tiền: Loại hàng hóa có giá trị đặc biệt, dùng để làm công cụ thanh toán, trao đổi hàng hóa • Giấy tờ có giá trị bằng tiền: Ngân phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, • Quyền tài sản: Quyền yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ tài sản.

doc18 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3094 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quyền sở hữu trong Bộ luật dân sự năm 2005, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG: Khái niệm tài sản: Tài sản trong quan hệ dân sự gồm vật, tiền, giấy tờ có giá trị bằng tiền và các quyền tài sản Vật: Những vật chất đang tồn tại trong tự nhiên, đang được hình thành trong tương lai Tiền: Loại hàng hóa có giá trị đặc biệt, dùng để làm công cụ thanh toán, trao đổi hàng hóa Giấy tờ có giá trị bằng tiền: Ngân phiếu, trái phiếu, cổ phiếu,… Quyền tài sản: Quyền yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ tài sản. Phân loại tài sản: Gồm các loại tài sản: Bất động sản và động sản - Bất động sản là các tài sản bao gồm: + Đất đai; + Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; + Các tài sản khác gắn liền với đất đai; + Các tài sản khác do pháp luật quy định. - Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Động sản có đặc điểm là không gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định và có thể di, dời được như: máy, thiết bị, phương tiện vận chuyển, dây chuyền công nghệ.... Hoa lợi, lợi tức - Hoa lợi: là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. Ví dụ: hoa quả của cây, trứng do gia cầm đẻ ra, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra. - Lợi tức: là các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Thông thường lợi tức được tính ra thành một số tiền nhất định. Ví dụ: khoản tiền thu được từ việc cho thuê nhà, tiền lãi thu được từ việc cho vay tài sản. Vật chính và vật phụ - Vật chính: là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng. - Vật phụ: là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính. - Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Ví dụ: vât chính là tivi, video còn vật phụ là bộ điều khiển từ xa của tivi, video. Vật chia được và vật không chia được - Vật chia được: là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. Ví dụ: xăng, dầu, gạo có thể phân chia thành nhiều phần khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng. - Vật không chia được: là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. Ví dụ: giường tủ, đồng hồ, xe máy, xe đạp,… Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao - Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn. Ví dụ: xi măng, vôi cát, xăng dầu ,các loại thực phẩm… - Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Ví dụ: nhà ở, các loại xe và máy móc… Vật cùng loại và vật đặc định - Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường như kilogram, mét, lít,…. Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau. - Ví dụ: xăng dầu cùng loại,gạo, xi măng cùng loại của cùng một nhà máy sản xuất. - Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó. Ví dụ: bức tranh cổ của một họa sĩ, các loại đồ cổ quý hiếm… Vật đồng bộ - Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút. - Ví dụ: Bộ bàn ghế, bộ tem thư, bộ tranh, các thiết bị đồng bộ, đôi giày, đôi dép… -theo nguyên tắc vật đồng bộ là đối tượng thống nhất trong các giao dịch dân sự. Ví thế khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Quyền tài sản Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Quyền tài sản là một khái niệm pháp lý bao hàm tất cả quyền, quyền lợi và lợi tức liên quan đến quyền sở hữu, nghĩa là người chủ sở hữu được hưởng một hay những quyền lợi khi làm chủ tài sản đó. Vì thế quyền tài sản có thể trở thành đối tượng của một hợp đồng dân sự cụ thể. Khái niệm về quyền sở hữu: - Quyền sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chiếm hữu, định đoạt tài sản của chủ sở hữu - Mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể được thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong điều kiện nhất định - Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. + Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản. + Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. + Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Khái niệm chủ sở hữu: - Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản. - Chủ sở hữu là người được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. QUYỀN SỞ HỮU QUYỀN CHIẾM HỮU QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT QUYỀN SỬ DỤNG CHIẾM HỮU BẤT HỢP PHÁP CHIẾM HỮU HỢP PHÁP CHIẾM HỮU BẤT HỢP PHÁP NGAY TÌNH CHIẾM HỮU BẤT HỢP PHÁP KHÔNG NGAY TÌNH 2. NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU: Quyền chiếm hữu - Quyền chiếm hữu là quyền năng của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu. Đó cũng là quyền kiểm soát, làm chủ và chi phối vật đó theo ý chí của mình, không bị hạn chế và gián đoạn về thời gian. Trong thực tế, chủ sở hữu thường tự mình thực hiện quyền chiếm hữu tài sản hay còn gọi là quyền chiếm hữu thực tế. Trong một số trường hợp chủ sở hữu chuyển giao quyền này cho người khác thông qua một hợp đồng dân sự theo ý chí của họ hoặc không theo ý chí của họ như: bị đánh rơi, bỏ quyên, thất lạc, chôn giấu chưa tìm thấy,… thì chủ sở hữu vẫn có quyền chiếm hữu pháp lý đối với tài sản đó. Nghĩa là pháp luật vẫn công nhận quyền chiếm hữu của chủ sở hữu, dù rằng người đó không trực tiếp nắm giữ và chi phối. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu chỉ chấm dứt hoàn toàn khi chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình; đã quyết định bán, trao đổi, tặng cho,… hoặc theo các căn cứ được quy định 2.1.1 Chiếm hữu hợp pháp Là hình thức chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật. Sự chiếm hữu được coi là hợp pháp, trước hết đó là sự chiếm hữu tài sản của chủ sở hữu. Người không phải là chủ sở hữu mà chiếm hữu thì được coi là chiếm hữu hợp pháp khi có những căn cứ sau: Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản : Khi chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản cho người khác thì người được uỷ quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định - Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với ý chí của chủ sở hữu. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý. Người phát hiện và giữ các tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quyên, bị chôn dấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định. Các trường hợp khác do pháp luật quy định như: Chiếm hữu trên cơ sở một mệnh lệnh của một cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do pháp luật quy định có quyền đương nhiên chiếm hữu vật. Ví dụ: Các cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, theo chức năng và thẩm quyền có quyền thu giữ và chiếm hữu tang vật trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Chiếm hữu bất hợp pháp Là việc chiếm hữu của một người đối với một tài sản mà không dựa trên những cơ sở của pháp luật. Cụ thể là những trường hợp mà người chiếm hữu một tài sản nhưng không phải là chủ sở hữu hoặc không chiếm hữu theo những căn cứ do Bộ luật dân sự đã quy định cụ thể tại các điều luật nêu trên. Trong việc chiếm hữu bất hợp pháp thường xảy ra hai khả năng sau đây: Chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình: là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo quy định của luật dân sự nhưng không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật . Tức là, luật không buộc người đó phải biết tính bất hợp pháp trong việc chiếm hữu của mình. - Ví dụ : Mua nhầm phải của gian mà không biết. Người bán tài sản không phải là chủ sở hữu, không được chủ sở hữu ủy quyền bán nhưng vẫn chuyển dịch tài sản. Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình: là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật biết đó là chiếm hữu bất hợp pháp hoặc tuy không biết nhưng cần phải biết rằng, người chuyển dịch tài sản cho mình là người không có quyền chuyển dịch. - Ví dụ: Người lớn mua hàng của trẻ em có giá trị lớn hoặc biết của gian nhưng vẫn mua vì giá rẻ… - Ngoài ra trong những điều kiện nhất định: liên tục, công khai và trong một khoảng thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản, thì người chiếu hữu bất hợp pháp nhưng ngay tình còn được hưởng quyền xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Họ có thể trở thành chủ sở hữu các tài sản dó kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. Quy định này không áp dụng nếu tài sản đó thuộc sở hữu toàn dân 2.2 Quyền sử dụng: - Là quyền khai thác công dụng và khai thác những lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi cho phép. Nguyên tắc chung là “việc khai thác những giá trị sử dụng của tài sản nhằm để thỏa mản những nhu cầu về sử dụng của tài sản nhằm để thỏa mãn nhu cầu về sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần cho bản thân mình”. - Thực hiện quyền sử dụng còn là việc dựa vào tính năng của vật mà con người khai thác lợi ích vật chất của chúng để thỏa mãn các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh. - Ngoài ra, việc khai thác lợi ích vật chất của tài sản còn bao gồm cả việc thu nhận những kết quả của tài sản do tự nhiên mang lại như hưởng trứng do gia cầm đẻ ra, hoa quả trên cây, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra,… Ví dụ: Ông A là chủ sở hữu của một vườn cây ăn trái rộng 5 ha, ông A có quyền sử dụng trái cây trong khu vườn của mình để tặng, bán,… Như vậy, việc sử dụng một tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tực của tài sản theo ý chí tùy nghi của mình. Thông thường, chủ sở hữu trực tiếp sử dụng tài sản của mình nhưng cụ thể được chuyển giao cho người khác trên cơ sở một hợp đồng hợp pháp của chủ sở hữu. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu: Quyền sử dụng tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương thức. VD: A là chủ sở hữu một căn nhà cho thuê, B có nhu cầu thuê căn nhà của A. A và B đã thỏa thuận và ký hợp đồng ở UBND nên B có quyền sử dụng nhà theo những thỏa thuận đã ký với A. -Trong một số trường hợp khác mà pháp luật quy định, cơ quan hoặc tổ chức cũng có quyền sử dụng tài sản trên cơ sở một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: Cơ quan, tổ chức sử dụng tài sản bị trưng dụng. -Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật. VD: Sau 1975, hòa bình lập lại, nhân dân tiến hành khai hoang ruộng đất để làm ăn sinh sống. Hiện nay, nhà nước đã công nhận và cấp quyền sở hữu đất cho họ.. Tóm lại: Quyền sử dụng là một quyền năng mà pháp luật quy định cho chủ sở hữu (hoặc người chiếm hữu hợp pháp) được phép sử dụng các tài sản của mình nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hoặc sản xuất, kinh doanh. Nhưng việc sử dụng đó không được gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, trái với đạo đức xã hội. 2.3 Quyền định đoạt - Là một quyền năng của chủ sở hữu để quy định về “số phận” của vật . Chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt biểu hiện ở hai khía cạnh: Định đoạt về số phận của các vật (tức là làm cho vật không còn trong thực tế nữa) như: tiêu dùng hết, hủy bỏ, hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với vật . - Định đoạt về số phận pháp lý của vật là việc làm chuyển giao quyền sở hữu đối với vật từ người này sang người khác . Thông thường định đoạt về số phận pháp lý của vật phải thông qua các giao dịch phù hợp với ý chí của chủ sở hữu như bán , trao đổi , tặng cho, cho vay, để thừa kế… thông qua việc định đoạt mà chủ sở hữu có thể tiêu dùng hết; chuyển quyền chiếm hữu tạm thời (trong hợp đồng gửi giữ); quyền chiếm hữu và quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời hạn (trong hợp đồng cho thuê , cho mượn) hoặc chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác bằng hợp đồng bán , đổi, cho… Việc một người thực hiện quyền định đoạt đối với vật sẽ làm chấm dứt hoặc thay đổi các quan hệ pháp luật liên quan đến vật đó . Ví dụ: Tiêu dùng hết tài sản sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản đó. Khi bán một tài sản sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu của người đã bán nhưng lại làm phát sinh quyền sở hữu về tài sản đó đối với người mua . Ở hai hình thức định đoạt trên chúng ta thấy rằng, trong việc định đoạt số phận thực tế của vật , chủ sở hữu chỉ cần bằng hành vi của mình tác động trực tiếp đến vật. Trong việc định đoạt về số phận pháp lý chủ sở hữu phải thiết lập với chủ thể khác một quan hệ pháp luật dân sự . Đối với hình thức định đoạt này Bộ luật dân sự đã quy định : Người định đoạt tài sản phải là người có năng lực hành vi. Nghĩa là , người đó phải có đầy đủ tư cách chủ thể. Trong những trường hợp tài sản ít giá trị (chủ yếu là động sản) việc thực hiện quyền định đoạt có thể bằng phương thức giản đơn: Thỏa thuận miệng, chuyển giao ngay tài sản… nhưng trong những trường hợp pháp luật có quy định trình tự , thủ tục, thì phải tuân theo những quy định đó Để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu khi định đoạt tài sản , Bộ luật dân sự đã quy định việc ủy quyền định đoạt . Chủ sở hữu có thể ủy quyền cho người khác định đoạt tài sản , người được ủy quyền phải thực hiện việc định đoạt theo phương pháp, cách thức phù hợp với ý chí và lợi ích của chủ sở hữu. Trong thực tế có những trường hợp tuy không phải là chủ sở hữu , chủ sở hữu không ủy quyền hay việc định đoạt có thể không theo ý chí của chủ sở hữu nhưng theo quy định của pháp luật những người đó vẫn có quyền định đoạt. Đó là việc cơ quan , tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật; chấp hành viên bán đấu giá tài sản nếu hết thời hạn; đã thỏa thuận mà người vay không trả được tiền vay .. Ngoài ra , vì lợi ích chung của xã hội và để đảm bảo ổn định giao lưu dân sự trong những trường hợp nhất định Bộ luật dân sự còn quy định việc hạn chế quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu . Đó là những trường hợp bị kê biên , hoặc tài sản đã được đem đi làm vật bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ . Nếu các quan hệ đặt cọc , thế chấp chấm dứt , quyết định kê biên tài sản cả cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền không còn hiệu lực, thì quyền định đoạt của chủ sở hữu lại được khôi phục . Khi những tài sản đem bán, đổi là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật, thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho tổ chức, cá nhân đó. Ví dụ : Bán nhà ở đang cho thuê thì bên thuê được ưu tiên mua nếu chưa có chỗ ở khác và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà (Điều 446 Bộ luật dân sự). Tình huống thực tế Hỏi: Theo bản án ông B phải thi hành án cho cô K 562 triệu đồng, do không có tiền trả nên cơ quan thi hành án sẽ kê biên căn nhà của ông B để thi hành án . Ông B có quyền tự định giá căn nhà của mình không ? Trả lời: Tài sản đã kê biên được định giá theo thỏa thuận giữa người được thi hành án, người thi hành án và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thỏa thuận giá là không quá là 5 ngày làm việc kể từ ngày tài sản được kê biên . Nếu các bên không thỏa thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 5 ngày (từ ngày tài sản bị kê biên) chấp hành viên phải thành lập hội đồng định giá để định giá tài sản . 3. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU: Căn cứ để xác lập quyền sở hữu là những sự kiện pháp lý do Bộ luật dân sự quy định. Dựa vào nguồn gốc của những sự kiện pháp lý có thể chia thành ba nhóm sau đây: 3.1 Xác lập theo hợp đồng hoặc giao dịch một bên 3.1.1 Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận - Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác. Ví dụ : Ông A bán căn nhà của mình cho ông B. Như vậy quyền sở hữu nhà đã chuyển từ ông A qua ông B thông qua việc “chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận” giữa hai bên. 3.1.2 Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế theo di chúc - Nhận tài sản từ di sản của người chết theo di chúc, người được hưởng trong hứa thường và thi có giải có quyền sỡ hữu đối với tài sản đã nhận thưởng. Ví dụ : Ông A được cha mẹ để lại (thông qua Di chúc) một căn nhà. Như vậy, ông A là chủ sở hữu căn nhà đó. 3.2 Xác lập theo quy định của pháp luật 3.2.1 .Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp - Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó. - Ví dụ : Ông A làm việc trong công ty và cuối tháng được trả lương. Như vậy, tiền lương thuộc quyền sở hữu của ông A. Căn cứ để ông A xác lập quyền sở hữu đối với số tiền này là từ hành vi “lao động” của mình. 3.2.2 Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức - Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó. Ví dụ : ông A là cổ đông của công ty B. Cuối năm, ông A được công ty thanh toán 5 triệu đồng cổ tức (lợi nhuận kinh doanh). Như vậy, 5 triệu đồng (tiền cũng là một dạng tài sản) thuộc quyền sở hữu của ông A theo căn cứ “hưởng lợi tức”. 3.2.3 Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập, trôn lẫn, chế biến. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập - Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không có thoả thuận khác. - Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây: + Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó; + Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới. - Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có quyền yêu