Đề tài Sáp nhập, hợp nhất, mua bán (M&A) và giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong thời kì phục hồi kinh tế

1 Tính thiết thực của đề tài Giai đoạn từ năm 2005 đến cuối năm 2007 ngành ngân hàng Việt Nam nổi bật lên với những phát triển vượt bậc tạo nên mức sinh lời hấp dẫn. Lợi nhuận sau thuế trên vốn tự có bình quân của các ngân hàng thương mại đạt trung bình15-17% cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng nền kinh tế Việt Nam cũng có những bước tiến đáng kể. Song đến những tháng đầu năm 2008 thị trường tài chính-ngân hàng trên thế giới nói chung và Việt Nam bị ảnh hưởng năng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Hàng loạt các ngân hàng lớn trên thế giới phá sản. Thị trường chứng khoán sụt giảm trầm trọng bất chấp sự can thiệp từ phía nhà nước. Tại Việt Nam, thị trường tài chính chứng kiến một năm đầy biến động. Tính thanh khoản thị trường thấp, lãi suất thị trường liên tục biến động do cuộc chạy đua tìm kiếm nguồn vốn huy động đã tạo nên mức lãi suất kỉ lục tại thị trường Việt Nam cá biệt có ngân hàng đẩy mức lãi suất lên 20%. Dẫn đến hiện tượng dịch chuyển nguồn vốn từ ngân hàng này sang phía ngân hàng khác mà không tạo nên sự tăng trưởng đáng kể số dư tiền gửi tại các ngân hàng. Các doanh nghiệp khát vốn để phát triển sản xuất tránh nguy cơ phá sản nhưng rất khó vay được vốn từ phía ngân hàng nội. Trong khi các chi nhánh ngân hàng nước ngoài lại đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp dẫn đến sự phân khúc thị trường dần chuyển sang khối ngân hàng ngoại. Đồng thời việc các ngân hàng nước ngoài tăng cường nắm giữ cổ phần trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đang diễn ra phổ biến. Có thể nhận thấy áp lực thức sự trong năm 2009 và đầu năm 2010.Liệu các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và NHTMCP Việt Nam nói riêng có đủ sức cạnh tranh và tồn tại khi thời điểm mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính ngân hàng đã đến gần trong khi còn manh mún, hoạt động thiếu hiệu quả, thiếu liên kết với nhau? Trong mười năm trở lại đây, đã có rất nhiều cuộc thâu tóm và sáp nhập các ngân hàng lớn trên thế giới như JP Morgan Chase mua lại Bear Tearn 2008,Barclays PLC mua lại ABN Amro năm 2007,Mitsubishi Tokyo Financial Group mua lại UFJ Holding vào năm 2005,JP Morgan Chase mua Bank One năm 2004 sáp nhập hợp nhất mua lại ngân hàng trên thế giới đang diễn ra liên tục cho thấy đây không phải một hiện tượng ngẫu nhiên mà là một xu hướng trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và toàn cầu hoá. Các ngân hàng đã tìm được những lợi ích đáng kể từ sự sáp nhập. Ngân hàng hiện đại đòi hỏi qui mô lớn tiềm lực mạnh mới đủ năng lực cạnh tranh, phát triển sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao tính tiện ích của các sản phẩm tài chính, cắt giảm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động. các ngân hàng nhỏ và yếu không đủ tiềm lực để đổi mới sẽ mất dần thị phần dễ dàng tụt hậu trong mội trường cạnh tranh quyết liệt. Dẫn đến hệ quả tất yếu là bị các ngân hàng lớn thâu tóm, sáp nhập. Các ngân hàng thương mại cổ phần lớn hoặc trung bình muôc gia tăng thị phần, tiềm lực cạnh tranh không còn cánh nào hiệu quả hơn là liên kết với nhau để trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh nhờ vào sự cộng lực. Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó việc nghiên cứu về khối ngân hàng TMCP, thị trường mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam thế giới cũng như đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này trong lĩnh vực ngân hàng là cần thiết và trở nên bức thiết trong giai đoạn hiện nay 2 Mục đích của đề tài  Thứ nhất làm rõ các khái niệm về sáp nhập hợp nhất, mua lại các phương thức thực hiện thương vụ M&A ngân hàng, các lợi ích và hạn chế của hoạt động này  Thứ hai làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt Nam, phân tích các xu hướng thâu tóm sáp nhập ngân hàng trên thế giới, Việt Nam nhằm rút ra xu hướng tính chất hạn chế của hoạt động này tại thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam  Cuối cùng theo các kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số giải pháp giúp đỡ các ngân hàng TMCP Việt Nam thực hiện thành công thương vụ sáp nhập hợp nhất mua lại 3 Đối tương và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề sáp nhập mua lại ngân hàng trên thế giới tại thế giới và tại Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp đối với các NHTMCP Việt Nam nhằm thực hiện thành công thương vụ M&A 4 Kết cấu của đề tài  Chương 1: Tổng quan về hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua bán (M&A) ngân hàng.  Chương 2: Thực trạng về hoạt động về hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại (M&A) ngân hàng TMCP tại Việt Nam.  Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động sáp nhập hợp nhất và mua bán ngân hàng TMCP Việt Nam.

doc94 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3922 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sáp nhập, hợp nhất, mua bán (M&A) và giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong thời kì phục hồi kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài nghiên cứu khoa học: “Sáp nhập, hợp nhất, mua bán (M&A) -Giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thời kì phục hồi kinh tế. ” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, MUA LẠI (M&A) NGÂN HÀNG 4 1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động M&A ngân hàng. 4 1.1.1 Các khái niệm: 4 1.1.2 Những lợi ích và hạn chế của thương vụ M&A ngân hàng. 5 1.2. Phân loại các hình thức thực hiện M&A 10 1.2.1 Hình thức liên kết theo giác độ kinh tế: 10 1.2.2 Dựa vào thái độ của công ty mục tiêu : 11 1.2.3 Dựa vào chủ thể thực hiện 12 1.3. Các cách thức thực hiện M&A ngân hàng. 12 1.3.1 Thương lượng với Hội đồng quản trị và ban điều hành. 12 1.3.2 Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. 13 1.3.3 Chào mua công khai. 13 1.3.4 Mua lại tài sản. 14 1.3.5 Lôi kéo cổ đông bất mãn. 14 1.4. Nội dung của quá trình M&A ngân hàng: 15 1.4.1 Lập kế hoạch chiến lược và xác định động cơ của thương vụ : 15 1.4.2 Tìm kiếm và xác định ngân hàng mục tiêu: 16 1.4.3 Đàm phán sơ bộ. 17 1.4.4 Xây dựng kế hoach sáp nhập mua lại chi tiết: 18 1.4.5 Khảo sát đánh giá toàn diện ngân hàng mục tiêu 18 1.4.6 Định giá: 19 1.4.7 Đàm phán, kí kết thoả thuận cuối cùng và thực hiện mua bán, sáp nhập. 20 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động M&A ngân hàng. 20 1.5.1 Nhân tố chủ quan 20 1.5.2 Nhân tố khách quan 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, MUA BÁN (M&A) NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM 24 2.1. Sơ lược về hoạt động M&A thế giới. 24 2.2. Tình hình mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm vừa qua. 27 2.3. Bức tranh thực trạnh năng lực cạnh tranh của khối ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 32 2.3.1 Tổng quan: 32 2.3.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP Việt Nam 33 2.4. Tình hình thâu tóm và sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam trong những năm vừa qua. 41 2.4.1 Tình hình hoạt động M&A trước năm 2008. 41 2.4.2 Tình hình hoạt động M&A ngân hàng sau 2008 43 2.5. Động cơ thúc đẩy hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam 46 2.5.1 Các NHTMCP ở Việt Nam phát triển mạnh về số lượng tuy nhiên chưa đủ “Mạnh”. 46 2.5.2 Điều kiện thành lập ngân hàng mới khắt khe hơn và yêu cầu về vốn. 47 2.5.3 Khủng hoảng tài chính thế giới 48 2.5.4 Khó đững vững trước xu thế hội nhập nến không nâng cao năng lực cạnh tranh. 49 2.5.5 Tầm nhìn xu hướng M&A của các tập đoàn tài chính-ngân hàng quốc tế 49 2.5.6 Môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý. 50 2.5.7 Sự hình thành các tổ chức tư vấn M&A : 55 2.5.8 Thị trường chứng khoán Việt Nam và sự lên ngôi của cổ phiếu ngành ngân hàng. 55 2.6. Đánh giá nhận xét về thị trường M&A ngân hàng Việt Nam 58 2.6.1. Ưu điểm: 58 2.6.2. Nhược điểm và nguyên nhân : 58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP HỢP NHẤT VÀ MUA LẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM 60 3.1. Các giải pháp hoàn thiện khi thực hiện thương vụ M&A ngân hàng tại Việt Nam 60 3.1.1 Thăm dò tìm kiếm đánh giá và khảo sát thận trọng mục tiêu tiềm năng 60 3.1.2 Xây dựng tiêu chí lưa chọn ngân hàng mục tiêu phù hợp với thực tế. 61 3.1.3 Xác định giá thâu tóm một cách cẩn trọng và hợp lý. 64 3.1.4 Xây dựng kế hoạch hoà hợp văn hoá và thương hiệu doanh nghiệp 72 3.1.5 Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự linh hoạt 75 3.2. Các giải pháp hạn chế hoạt động thiếu hiệu quả của ngân hàng mới 77 3.2.1 Tuyên truyền đầy đủ thông tin cần thiết về việc sáp nhập 77 3.2.2 Đánh giá đúng tác động của sự cộng lực 78 3.2.3 Đánh giá đầy đủ và chính xác đối thủ, các khoản nợ xấu, nợ tiềm năng. 78 3.2.4 Lập kế hoạch hợp nhất phần mềm hệ thống giao dịch. 79 3.3. Giải pháp kiến nghị về vai trò của chính phủ và ngân hàng nhà nước trong việc điều tiết và quản lý hoạt động thâu tóm sáp nhập ngân hàng 79 3.3.1 Thứ nhất là 79 3.3.2 Thứ hai là 83 3.3.3 Thứ ba là 84 3.3.4 Thứ tư là 84 3.3.5 Thứ năm là Tăng tính công khai và minh bạch 85 3.3.6 Thứ sáu là việc thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện tổ chức hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam. 85 3.3.7 Thứ bảy là việc phát triển hệ thống các tổ chức tư vấn trung gian 86 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 DANH MỤC VIẾT TẮT NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NHNNg Ngân hàng nước ngoài NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh M&A Merger and Acquisition (sáp nhập và mua bán) ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu STB Ngân hàng thương mại cổ phần sài Gòn thương tín OCB Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông ABB Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình SEAB Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á VP Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh HBB Ngân hàng thương mại nhà Hà Nội DONGA Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội VIB Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế SHB Ngân hàng thương mại Sài Gòn –Hà Nội EXB Ngân hàng TM cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam TCB Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam VCB Ngân hàng thương mại CP ngoại thương Việt Nam OCEAN BANK Ngân hàng thương mại Đại dương TTCK Thị trường chứng khoán TC-NH Tài chính- ngân hàng DANH MỤC BẢNG, BIỂU Danh mục các bảng Bảng 2.1 Thống kê hoạt động M&A tại Việt Nam 2003-2009. 27 Bảng 2.2 Bảng tổng hợp hoạt động M&A ở Việt Nam 29 Bảng 2.3 Các giao dịch mua bán sáp nhập đã được thông báo- Khu vực/Quốc gia mục tiêu 30 Bảng 2.4 Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2004-2008 33 Bảng 2.5 Vốn điều lệ của các ngân hàng TMCP tiêu biểu đến cuối năm 2009 34 Bảng 2.6 Bảng Hệ số an toàn vốn của một số ngân hàng tính đến cuối năm 2008 34 Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP Việt Nam (%) 35 Bảng 2.8 Thị phần huy động vốn của ngành ngân hàng giai đoạn 2002-2008 36 Bảng 2.9 Thị phần cho vay của các khối ngân hàng trong giai đoạn 2002-2008 38 Bảng 2.10 Bảng Số lượng các chi nhánh của một số ngân hàng tiêu biểu năm 2009 39 Bảng 2.11 Vốn điều lệ theo qui định 141/2006 của NHNN 47 Bảng 2.12 VNindex và khối lượng giao dịch 55 Bảng 2.13 Giá cổ phiếu của một số NHTMCP trong năm 2008 57 Danh mục các biểu Biểu Đồ 2.1 Sô lượng giao dịch trong giai đoạn 2003-2009 28 Biểu Đồ 2.2 Tổng giá trị giao dịch trong giai đoạn 2003-2009 28 Biểu Đồ 2.3 Hoạt động M&A của Việt Nam theo quí 2008-2009 30 Biểu Đồ 2.4 Tỉ trọng các thương vụ M&A được công bố tại Việt Nam năm 2008-2009 phân theo lĩnh vực hoạt động của công ty mục tiêu 32 Biểu Đồ 2.5 Chỉ số VNIndex giai đoạn 2004-2008 57 LỜI MỞ ĐẦU Tính thiết thực của đề tài Giai đoạn từ năm 2005 đến cuối năm 2007 ngành ngân hàng Việt Nam nổi bật lên với những phát triển vượt bậc tạo nên mức sinh lời hấp dẫn. Lợi nhuận sau thuế trên vốn tự có bình quân của các ngân hàng thương mại đạt trung bình15-17% cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng nền kinh tế Việt Nam cũng có những bước tiến đáng kể. Song đến những tháng đầu năm 2008 thị trường tài chính-ngân hàng trên thế giới nói chung và Việt Nam bị ảnh hưởng năng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Hàng loạt các ngân hàng lớn trên thế giới phá sản. Thị trường chứng khoán sụt giảm trầm trọng bất chấp sự can thiệp từ phía nhà nước. Tại Việt Nam, thị trường tài chính chứng kiến một năm đầy biến động. Tính thanh khoản thị trường thấp, lãi suất thị trường liên tục biến động do cuộc chạy đua tìm kiếm nguồn vốn huy động đã tạo nên mức lãi suất kỉ lục tại thị trường Việt Nam cá biệt có ngân hàng đẩy mức lãi suất lên 20%. Dẫn đến hiện tượng dịch chuyển nguồn vốn từ ngân hàng này sang phía ngân hàng khác mà không tạo nên sự tăng trưởng đáng kể số dư tiền gửi tại các ngân hàng. Các doanh nghiệp khát vốn để phát triển sản xuất tránh nguy cơ phá sản nhưng rất khó vay được vốn từ phía ngân hàng nội. Trong khi các chi nhánh ngân hàng nước ngoài lại đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp dẫn đến sự phân khúc thị trường dần chuyển sang khối ngân hàng ngoại. Đồng thời việc các ngân hàng nước ngoài tăng cường nắm giữ cổ phần trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đang diễn ra phổ biến. Có thể nhận thấy áp lực thức sự trong năm 2009 và đầu năm 2010.Liệu các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và NHTMCP Việt Nam nói riêng có đủ sức cạnh tranh và tồn tại khi thời điểm mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính ngân hàng đã đến gần trong khi còn manh mún, hoạt động thiếu hiệu quả, thiếu liên kết với nhau? Trong mười năm trở lại đây, đã có rất nhiều cuộc thâu tóm và sáp nhập các ngân hàng lớn trên thế giới như JP Morgan Chase mua lại Bear Tearn 2008,Barclays PLC mua lại ABN Amro năm 2007,Mitsubishi Tokyo Financial Group mua lại UFJ Holding vào năm 2005,JP Morgan Chase mua Bank One năm 2004 …sáp nhập hợp nhất mua lại ngân hàng trên thế giới đang diễn ra liên tục cho thấy đây không phải một hiện tượng ngẫu nhiên mà là một xu hướng trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và toàn cầu hoá. Các ngân hàng đã tìm được những lợi ích đáng kể từ sự sáp nhập. Ngân hàng hiện đại đòi hỏi qui mô lớn tiềm lực mạnh mới đủ năng lực cạnh tranh, phát triển sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao tính tiện ích của các sản phẩm tài chính, cắt giảm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động. các ngân hàng nhỏ và yếu không đủ tiềm lực để đổi mới sẽ mất dần thị phần dễ dàng tụt hậu trong mội trường cạnh tranh quyết liệt. Dẫn đến hệ quả tất yếu là bị các ngân hàng lớn thâu tóm, sáp nhập. Các ngân hàng thương mại cổ phần lớn hoặc trung bình muôc gia tăng thị phần, tiềm lực cạnh tranh không còn cánh nào hiệu quả hơn là liên kết với nhau để trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh nhờ vào sự cộng lực. Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó việc nghiên cứu về khối ngân hàng TMCP, thị trường mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam thế giới cũng như đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này trong lĩnh vực ngân hàng là cần thiết và trở nên bức thiết trong giai đoạn hiện nay Mục đích của đề tài Thứ nhất làm rõ các khái niệm về sáp nhập hợp nhất, mua lại các phương thức thực hiện thương vụ M&A ngân hàng, các lợi ích và hạn chế của hoạt động này Thứ hai làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt Nam, phân tích các xu hướng thâu tóm sáp nhập ngân hàng trên thế giới, Việt Nam nhằm rút ra xu hướng tính chất hạn chế của hoạt động này tại thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam Cuối cùng theo các kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số giải pháp giúp đỡ các ngân hàng TMCP Việt Nam thực hiện thành công thương vụ sáp nhập hợp nhất mua lại Đối tương và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề sáp nhập mua lại ngân hàng trên thế giới tại thế giới và tại Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp đối với các NHTMCP Việt Nam nhằm thực hiện thành công thương vụ M&A Kết cấu của đề tài Chương 1: Tổng quan về hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua bán (M&A) ngân hàng. Chương 2: Thực trạng về hoạt động về hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại (M&A) ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động sáp nhập hợp nhất và mua bán ngân hàng TMCP Việt Nam. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, MUA LẠI (M&A) NGÂN HÀNG Những vấn đề cơ bản về hoạt động M&A ngân hàng. Các khái niệm: Thâu tóm (take over) là tên gọi chung cho các hành động làm chuyển đổi quyền kiểm soát doanh nghiệp từ một nhóm các chủ sở hữu này sang nhóm chủ sở hữu khác. Theo đó hoạt động thâu tóm diễn ra khi bất cứ nhóm nào giành được quyền kiểm soát doanh nghiệp ở mức độ nhất định. Có ba cách để thâu tóm một công ty:  Lôi kéo cổ đông là việc trong đó việc một nhóm cổ đông tìm cách giành phiếu bầu trong đại hội cổ đông để thay thế cho hội đồng quản trị hiện tại. Tư nhân hoá là trường hợp một nhóm nhỏ cổ đông nội bộ mua lại toàn bộ cổ phần công ty, biền nó từ công ty đại chúng thành công ty tư nhân (private company) Mua lại (acquisition) dùng để chỉ việc một công ty bị thâu tóm bởi một công ty khác. Công ty mua lại gọi là bên bán hay công ty mục tiêu và công ty còn lại được gọi là công ty bên mua hay công ty chào mua. Sáp nhập doanh nghiệp (Merger) được hiểu là việc kết hợp giữa hai hay nhiều công ty. Theo đó chỉ còn một công ty còn tồn tại như một thực thể pháp lý, các công ty còn lại không còn nữa. Công ty còn tồn tại sẽ tiếp nhận toàn bộ tài sản cũng như nghĩa vụ Nợ của công ty sáp nhập. Mua lại doanh nghiệp (Acquisition) được hiểu là việc mua lại hoặc thôn tính quyền kiểm soát một công ty và không cho ra đời một pháp nhân mới. Việc mua lại hoặc thôn tính cũng có thể được thực hiện bởi chính đội ngũ quản lý hoặc bởi các nhà đầu tư bên ngoài. Tại Việt Nam khái niệm Mua bán và Sáp nhập doanh nghiệp được định nghĩa trong Luật Doanh Nghiệp Năm 2005: Các khái niệm nêu trên là một cách hiểu phổ biến về M&A. Ngoài ra theo quan điểm của A. Damodaran thì Mua lại và Thâu tóm là những khái niệm tương đồng. Nếu một công ty bị mua lại bởi cổ đông nội bộ-Hợp nhất. Còn nếu vụ mua lại được thực hiện do đối tượng bên ngoài thì nó sẽ thực hiện theo phương thức-Sáp Nhập Thuật ngữ mua lại, sáp nhập (M&A) đôi khi còn xem xét trên nghĩa rộng với hoạt động :liên kết doanh nghiệp(Joint venture) ;liên kết chiến lược(Strategic alliances);mua doanh nghiệp bằng vốn vay(LBO); thay đổi cơ cấu chủ sở hữu thông qua hoạt động mua cổ phiếu( Share purchases đối với công ty khác hoặc Share Repurchase đối với chính công ty mình). Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này M&A được hiểu theo nghĩa hẹp tức là Hoạt động nhằm làm thay đổi quyền kiểm soát. Những lợi ích và hạn chế của thương vụ M&A ngân hàng. Các lợi ích của hoạt động M&A ngân hàng: Lợi thế nhờ qui mô: Hai hai nhiêu ngân hàng sáp nhập với nhau sẽ tạo nên một giá trị cộng hưởng nhờ lợi thế về qui mô được mở rộng hơn về vốn, con người, số lượng chi nhánh phòng giao dịch….. Từ đó sẽ tao khả năng cung ứng vốn cho các dự án lớn, đòi hỏi vốn lớn và thời hạn kéo dài với lãi suất cạnh tranh. Hơn nữa sự gia tăng vế số lượng chi nhánh, ngân hàng sau M&A sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng tốt hơn. Việc sáp nhập sẽ dẫn đến cắt giảm những chi nhánh của hai hay nhiều ngân hàng trước đây có địa bàn hoạt động trùng nhau để duy trì một chi nhánh chính thức. Từ đó sẽ cắt giảm được số lượng nhân viên không cần thiết, chi phí thuê văn phòng, chi phí tiền lương nhân viên, chi phí hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch. Chi phí giảm xuống đồng nghĩa với doanh thu tăng lên là yếu tố sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập, mua lại hoạt động hiệu quả cao hơn. Đồng thời hai hay nhiều ngân hàng riêng lẻ có những sản phẩm khác nhau khi kết họp sẽ tạo ra một dòng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ hoặc thay thế hoàn hảo gia tăng được tính tiện ích của dịch vụ ngân hàng. Từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn. Giá trị dịch vụ ngày càng cao cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng mới. Tận dụng được hệ thống khách hàng: Vì mỗi ngân hàng có một đặc thù kinh doanh riêng phù hợp với tiềm năng vốn có của nó do vậy khi kết hợp lại sẽ có những lợi thế riêng để khai thác, bổ sung cho nhau. Nếu ngân hàng có hệ thống khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ khi kết hợp với ngân hàng chuyên về cho vay với cá nhân và doanh nghiệp qui mô nhỏ và vừa sẽ làm cho ngân hàng mới tận dụng triệt để được lợi thế của mình. Từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp lấy lại niềm tin của khách hàng nhất là sau khủng hoảng tài chính thế giới 2008.Hoặc khi ngân hàng nhỏ bị sáp nhập hoặc mua lại bởi ngân hàng lớn hơn họ sẽ có điều kiện tiếp cận với nhóm khách hàng tiềm năng với nhu cầu vay vốn lớn. Hoặc có điều kiện để kinh doanh những sản phẩm mà trước kia họ không có điều kiện thực hiện như: phát triển phòng giao dich ngoại tệ cần có sự đầu tư lớn đồng bộ về công nghệ, nhân lực… điều này vượt quá khả năng của bản thân các ngân hàng nhỏ. Sau khi sáp nhập, ngân hàng mới sẽ kế thừa hệ thống khách hàng của các ngân hàng trước nó, khách hàng sẽ được cung cấp những dịch vụ mới hấp dẫn tiện nghi hơn. Qua đó làm tăng sự gắn bó của khách hàng với ngân hàng từ đó gián tiếp làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Hơn nữa thông qua việc tận dụng hệ thông giao dich cũ, ngân hàng mới có thể tiếp cận với nhiều khách hàng hơn mà không mất nhiều chi phí thiết lập chi nhánh hay phòng giao dịch mới vừa vốn tốn kém tiền của, vừa mất rất nhiều thời gian để gây dựng niềm tin khách hàng. Giảm được chi phí huy động do việc chay đua lãi suất: Trong thời kì cuối năm 2007 sang đầu năm 2008,các ngân hàng TM Việt Nam bước vào cuộc đua lãi suất huy động đỉnh điểm là vào tháng 2 năm 2008.Sau rất nhiều cuộc họp của ngân hàng nhà nước, hiệp hội ngân hàng Việt Nam cuộc đua lãi suất vẫn không có dấu hiệu hạ nhiệt, thậm chí còn gay gắt hơn ngay cả khi đã bỏ trần lãi suất, áp dụng lãi suất cho vay không vượt quá 150% lãi suất cơ bản nhưng có một số ngân hàng thương mại vẫn duy trì lãi suất tiền gửi kì hạn 12 thàng lên đến 19%. Cá biệt có ngân hàng cổ phần Sài Gòn SCB và ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam EXIMBANK chạy đua lãi suất tiền gửi 24h lên đến 20%. Thực tế này ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế Việt Nam. Nó cho thấy áp lực cạnh tranh lãi suất huy động của NHTMCP Việt Nam gay gắt thế nào. Lượng tiền gửi của dân chúng không hề tăng lên đáng kể trong khi số dư tiền gửi của các ngân hàng cứ chạy lòng vòng sang nhau. Cho nên khi sáp nhập lại, đặc biệt với các ngân hàng nhỏ và vừa bị ngân hàng lớn thâu tóm thì số lượng ngân hàng ở Việt Nam sẽ giảm xuống đáng kể, năng lực tài chính của các ngân hàng được cải thiện áp lực cạnh tranh giảm xuống do vậy sẽ khó diễn ra cuộc chạy đua lãi suất huy động tương tự hồi tháng 2/2008 nữa Thu hút được nhân sự giỏi: Sụ phát triển “nóng”của ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và NHTMCP nói riêng trong những năm gần đây đã làm cho thị trường nhân lực trở nên khan hiếm đặc biệt là đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, có kĩ năng quản lý. Năm 2007 chứng kiến thời điểm khan hiếm nhân sự đến đỉnh điểm. Các ngân hàng khốn đốn trong việc tuyển dụng nhân sự giỏi. Do đó để xây dựng được “bộ khung” cho mình, có không ít các ngân hàng đã tiến hành lôi kéo nhân sự ở những ngân hàng đã hoạt động lâu năm, tạo ra sự chuyển dịch lớn về nhân sự cho các ngân hàng khác. Vì thế khi hai hay nhiều ngân hàng tiến hành sáp nhập sẽ tạo ra một đội ngũ nhân sự lớn để chọn lọc hình thành nên đội ngũ cán bộ mới tiềm năng, có thể thực hiện những lĩnh vực kinh doanh mới tiềm năng như kinh doanh ngoại tệ hay sản phẩm options(currency or gold option)… Gia tăng giá trị doanh nghiệp: Việc sáp nhập ngân hàng lại với nhau sẽ tận dụng được lợi thế kinh doanh trên qui mô, giảm bớt chi phí mở rộng hoạt động kinh doanh, cắt giảm nhân sự dư thừa thiếu hiệu quả, tận dụng được hệ thống khách hàng để phát triển sản phẩm hỗ trợ, mở rộng lĩnh vực kinh doanh…. Từ đó làm hiệu quả hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập tăng cao, dẫn đến giá trị tài sản ngân hàng tăng lên, giá trị tài sản của cổ đông tăng lên dẫn đến giá trị cổ phiếu của ngân hàng sau sáp nhập sẽ được các cổ đông hiện tại tin tưởng hơn, các nhà đầu tư quan tâm và đánh giá cao hơn. Do đó việc sáp nhập mua lại không đơn thuần là phép cộng giá trị hai ngân hàng lại với nhau, nếu tận dụng tốt các lợi thế, giá trị ngân hàng mới sẽ lớn hơn nhiều lần phép cộng số học của các ngân hàng bị sáp nhập. Các hạn chế của hoạt động M&A ngân hàng: Quyền lợi của cổ đông thiểu số bị ảnh hưởng: Trong quá trình thâu tóm và sáp nhập ngân hàng làm cho quyền lợi của các cổ đông thiểu số bị ảnh hưởng lớn. Các quyền lợi và ý kiến của các cổ đông đó có thể bị bỏ qua vì số phiếu của họ không đủ để biểu quyết Nghị quyết đại hội đồng cổ đông. Nếu khi các cổ đông thiểu số không bằng lòng với phương án sáp nhập thì họ có thể bán cổ phiếu của mình đi. Song làm như vậy họ sẽ bị thiệt thòi do khi họ bán cổ phiếu ngân hàng khi thương vụ đã hoàn tất cho nên giá của cổ phiếu lúc này không còn cao như thời điểm mới có thông tin của vụ sáp nhập, mua lại. Hơn nữa nếu họ tiếp tục nắm giữ cổ phiếu thì tỉ lệ
Luận văn liên quan