Đánh giá Tác động môi trường của Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc

Đất nước ngày càng phát triển, xã hội ngày càng đi lên, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Do đó, việc ban hành Nghị định về chính sách khuyến khích xã hội hoá đời sống sức khoẻ tinh thần lẫn vật chất là phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập, là việc làm cần thiết và chính đáng. Trong những năm qua, cùng với xu thế phát triển chung của cả nước, tỉnh Quảng Nam đã phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, đặc biệt là các lĩnh vực văn hoá xã hội, tạo động lực thúc đẩy các địa phương trong tỉnh cùng phát triển. Công tác y tế của tỉnh cũng không ngừng vươn lên, cố gắng phục vụ tốt nhân dân. Thế nhưng việc chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho cộng đồng dân cư vẫn còn gặp nhiều khó khăn, các bệnh viện luôn ở trong tình trạng quá tải. Trước tình hình đó, Công ty cổ phần XD – TM & DV Hoàng Quốc đã quyết định đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc quy mô 400 giường trên khu đất ven sông Kỳ Phú thuộc khu tái định cư ADB tại phường Tân Thạnh, TP Tam Kỳ đã được UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt tại Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 01/9/2008. Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc ra đời phù hợp với Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính Phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Khi đi vào hoạt động bệnh viện sẽ góp sức cùng ngành y tế Quảng Nam giáo dục sức khoẻ, tham gia khám, chuẩn đoán và điều trị bệnh nhằm giải quyết phần nào sự quá tải của các cơ sở y tế Nhà nước, cung cấp thêm loại hình dịch vụ khám chữa bệnh theo nhu cầu cho nhân dân. Đặc biệt, bệnh viện sẽ ưu tiên dành 20% số giường bệnh miễn phí cho người nghèo và giảm 50% viện phí cho các đối tượng có thu nhập thấp và đối tượng chính sách. Với mục tiêu phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, đồng thời đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực đến môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội từ hoạt động của Dự án, Công ty Cổ phần XD – TM & DV Hoàng Quốc đã phối hợp với cơ quan tư vấn là Công ty Cổ phần Nam Kỳ và Trung tâm Quan trắc & Phân tích môi trường Quảng Nam tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường “Dự án ĐTXD bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc” theo Luật bảo vệ môi trường năm 2005.

doc112 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3615 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá Tác động môi trường của Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN PHỤ LỤC MỞ ĐẦU I. XUẤT XỨ DỰ ÁN Đất nước ngày càng phát triển, xã hội ngày càng đi lên, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Do đó, việc ban hành Nghị định về chính sách khuyến khích xã hội hoá đời sống sức khoẻ tinh thần lẫn vật chất là phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập, là việc làm cần thiết và chính đáng. Trong những năm qua, cùng với xu thế phát triển chung của cả nước, tỉnh Quảng Nam đã phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, đặc biệt là các lĩnh vực văn hoá xã hội, tạo động lực thúc đẩy các địa phương trong tỉnh cùng phát triển. Công tác y tế của tỉnh cũng không ngừng vươn lên, cố gắng phục vụ tốt nhân dân. Thế nhưng việc chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho cộng đồng dân cư vẫn còn gặp nhiều khó khăn, các bệnh viện luôn ở trong tình trạng quá tải. Trước tình hình đó, Công ty cổ phần XD – TM & DV Hoàng Quốc đã quyết định đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc quy mô 400 giường trên khu đất ven sông Kỳ Phú thuộc khu tái định cư ADB tại phường Tân Thạnh, TP Tam Kỳ đã được UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt tại Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 01/9/2008. Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc ra đời phù hợp với Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính Phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Khi đi vào hoạt động bệnh viện sẽ góp sức cùng ngành y tế Quảng Nam giáo dục sức khoẻ, tham gia khám, chuẩn đoán và điều trị bệnh nhằm giải quyết phần nào sự quá tải của các cơ sở y tế Nhà nước, cung cấp thêm loại hình dịch vụ khám chữa bệnh theo nhu cầu cho nhân dân. Đặc biệt, bệnh viện sẽ ưu tiên dành 20% số giường bệnh miễn phí cho người nghèo và giảm 50% viện phí cho các đối tượng có thu nhập thấp và đối tượng chính sách. Với mục tiêu phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, đồng thời đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực đến môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội từ hoạt động của Dự án, Công ty Cổ phần XD – TM & DV Hoàng Quốc đã phối hợp với cơ quan tư vấn là Công ty Cổ phần Nam Kỳ và Trung tâm Quan trắc & Phân tích môi trường Quảng Nam tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường “Dự án ĐTXD bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc” theo Luật bảo vệ môi trường năm 2005. II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM) 1. Các văn bản pháp luật và văn bản kỹ thuật làm căn cứ cho việc thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM của dự án - Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch nước công bố ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2008 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật bảo vệ môi trường. Theo đó dự án xây dựng bệnh viện với quy mô từ 50 giường bệnh trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. - Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi Trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. - Quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày 25/09/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Các tài liệu, số liệu liên quan đến khu vực thực hiện dự án. - Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc. - Kết quả đo đạc, phân tích môi trường nền tại khu vực dự án do cơ quan tư vấn phối hợp với Đài khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ thực hiện. 2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng - Tiêu chuẩn vệ sinh lao động của Bộ Y tế tại quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động , 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 365:2007 - Bệnh viện đa khoa - Hướng dẫn thiết kế. - Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế QCVN 02:2008/BTNMT ban hành kèm theo quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/07/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Tiêu chuẩn TCVN 5949-1998 (Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn tối đa cho phép) - Tiêu chuẩn TCVN 5937-2005 (Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh) - Tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt) - Tiêu chuẩn TCVN 5944-1995 (Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm) - Tiêu chuẩn TCVN 5945-2005 (Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải) - Tiêu chuẩn TCVN 6772-2000 (Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm cho phép) - Tiêu chuẩn TCVN 6561-1999 (Tiêu chuẩn An toàn bức xạ ion hoá tại các cơ sở y tế) 3. Nguồn tài liệu, dữ liệu sử dụng - Lê Thạc Cán, Đánh giá tác động môi trường phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. - Lê Xuân Hồng, Cơ sở đánh giá tác động môi trường, NXB Thống kê, 2006. - World health organization, Assessment of sources of air, water and land pollution, Geneva, 1993. - Trần Ngọc Chấn, Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Tập 1,2,3, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2002. - Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 1997. - PGS.TSKH Nguyễn Xuân Nguyên, Nước thải và công nghệ xử lý nước thải, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2003. - Trần Đức Hạ, Xử lý nước thải đô thị, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2006. - Lâm Minh Triết (chủ biên), Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân, Xử lý nước thải Đô thị và Công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2004. - Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái, Quản lý chất thải rắn, NXB Xây dựng, Hà Nội, 2001. - Các báo cáo đánh giá tác động môi trường (đã được phê duyệt). - Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam năm 2007. - Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 2007, phương hướng nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 và số liệu thống kê của phường Tân Thạnh, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. III. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM - Phương pháp thống kê: Ứng dụng trong việc thu thập và xử lý các số liệu khí tượng thuỷ văn, kinh tế xã hội tại khu vực Dự án. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Trên cơ sở các tài liệu về môi trường đã có sẵn, tiến hành điều tra, khảo sát khu vực dự án nhằm cập nhật, bổ sung các tài liệu mới nhất, cũng như khảo sát hiện trạng môi trường trong khu vực Dự án. - Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm: Nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí, môi trường nước và tài nguyên sinh vật tại khu vực Dự án. - Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do WHO thiết lập năm 1993: Nhằm dự báo và ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động của Dự án. - Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam hiện hành. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc do Công ty cổ phần XD – TM & DV Hoàng Quốc chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Công ty cổ phần Nam Kỳ và Trung tâm Quan trắc & Phân tích môi trường Quảng Nam. Công ty cổ phần XD – TM & DV Hoàng Quốc Đại diện: Ông Huỳnh Quốc Trung - Chủ tịch HĐQT - Tổng Giám đốc Địa chỉ liên hệ: Lô E2, Cụm công nghiệp-TTCN Trường Xuân, phường Trường Xuân, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. * Những thành viên trực tiếp tham gia thực hiện báo cáo: 1. Nguyễn Quang Thành - Phó giám đốc 2. Nguyễn Văn Cúc - Trưởng phòng Kế hoạch Công ty cổ phần Nam Kỳ Đại diện: Ông Hà Phước Tùng - Giám đốc Địa chỉ liên hệ: 294 Trưng Nữ Vương, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. * Những thành viên trực tiếp tham gia thực hiện báo cáo ĐTM: 1. Nguyễn Dần Quang - Nhân viên 2. Nguyễn Khắc Hoa - Nhân viên Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường Quảng Nam Đại diện: Ông Lê Văn Việt – Phó Giám đốc phụ trách Địa chỉ liên hệ: 102A/1 Hùng Vương, Tam Kỳ, Quảng Nam. * Những thành viên trực tiếp tham gia thực hiện báo cáo ĐTM: 1. CN. Nguyễn Viết Thuận - Phó Giám đốc - Chủ trì 2. ThS. Nguyễn Văn Thanh - Chuyên viên 3. KS. Nguyễn Hoàng Tú - Chuyên viên 4. KS. Nguyễn Thế Công - Chuyên viên 5. KS. Trương Thị Trâm Chi - Chuyên viên 6. KS. Hoàng Thị Kim Chung - Chuyên viên Và các thành viên khác của Trung tâm. Chương 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1. TÊN DỰ ÁN Tên dự án: Bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc 1.2. CHỦ DỰ ÁN Chủ dự án: Công ty cổ phần XD – TM & DV Hoàng Quốc Đại diện: Ông Huỳnh Quốc Trung Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị - Tổng Giám đốc Địa chỉ liên hệ: Lô E2, Cụm công nghiệp-TTCN Trường Xuân, phường Trường Xuân, tp Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Điện thoại: (0510)3.841344 – 3.841343 Email: Hoangquocjsc@gmail.com Website: www.hoangquoc.net.vn 1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN Dự án Bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc được đầu tư xây dựng tại phường Tân Thạnh - TP Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam. Địa điểm thực hiện dự án nằm ven sông Kỳ Phú, cách trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 3 km về phía Đông, cách khu dân cư gần nhất khoảng 200 m về phía Đông Nam và tiếp giáp với khu dân cư đang quy hoạch phía Tây và Tây Nam của dự án. Ranh giới khu đất xây dựng án được xác định như sau: + Phía Đông Nam: giáp đường quy hoạch 17,5 m; + Phía Tây : giáp đường quy hoạch 17,5 m; + Phía Tây Bắc : giáp đường quy hoạch 17,5 m; + Phía Đông Bắc : giáp đường quy hoạch ven sông 27 m. Tổng diện tích mặt bằng: 38.821 m2 1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN 1.4.1. Mục tiêu đầu tư - Xây dựng mới bệnh viện đa khoa với quy mô 400 giường, nhằm phục vụ nhanh chóng và kịp thời cho nhu cầu khám chữa bệnh, góp phần giảm bớt sự quá tải của các bệnh viện tuyến trên, đảm bảo yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Đồng thời, việc xây dựng mới bệnh viện tư nhân, tạo điều kiện cho người dân có nhu cầu được lựa chọn loại dịch vụ, các y bác sỹ mà mình tin cậy để khám chữa bệnh theo nguyện vọng. - Xây dựng bệnh viện hoàn chỉnh và vững mạnh về độ ngũ chuyên môn giỏi, đầu tư các thiết bị công nghệ kỹ thuật cao nhằm chuẩn đoán nhanh, chính xác để rút ngắn thời gian điều trị và giảm chi phí chữa trị cho người bệnh. 1.4.2. Quy mô dự án 1.4.2.1. Vốn, nguồn vốn và hình thức đầu tư * Tổng vốn đầu tư: 1.000.086.000.000 đồng (Bằng chữ: Một nghìn tỉ không trăm tám mươi sáu triệu đồng y) Trong đó: - Vốn cố định: 982.096.000.000 đồng + Xây lắp, giải toả đền bù: 361.300.000.000 đồng + Đầu tư trang thiết bị : 464.775.000.000 đồng + Kiến thiết cơ bản : 65.740.000.000 đồng + Dự phòng : 89.281.000.000 đồng - Vốn lưu động: 17.990.000.000 đồng + Định phí : 28.250.000.000 đồng + Chi phí quản lý : 1.412.540.000 đồng + Chi phí dự phòng : 282.500.000 đồng + Bảo dưỡng thiết bị : 633.720.000 đồng + Vật tư + thuốc các loại : 2.700.000.000 đồng + Vốn dự trữ : 2.700.000.000 đồng + Vòng quay vốn lưu động: 2 vòng * Nguồn vốn đầu tư: - Vốn tự có của Doanh nghiệp : 300.086.000.000 đồng - Vốn vay bổ sung : 700.000.000.000 đồng * Hình thức đầu tư: Dự án đầu tư xây dựng mới hoàn toàn. 1.4.2.2. Loại hình, quy mô khám chữa bệnh Ước tính số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa Hoàng Quốc được liệt kê dưới đây: Bảng 1.1- Loại hình, quy mô khám chữa bệnh tại bệnh viện TT Loại hình khám chữa bệnh Quy mô (lượt người/tháng) 1 Khám bệnh thông thường 6.000 – 7.000 2 Xét nghiệm, siêu âm, nội soi, X-quang 13.000 – 14.000 3 Phẫu thuật (tiểu, trung, đại phẫu) 2.000 – 2.500 4 Sinh + thủ thuật phụ khoa 2.000 – 3.000 5 Điều trị nội trú 3.000 6 Điều trị ngoại trú 1.000 7 Điều trị, chăm sóc sức khoẻ ngoại trú 1.500 1.4.2.3. Quy mô xây dựng công trình Quy mô giường bệnh ở các khoa điều trị dự kiến là 400 giường bao gồm các hạng mục được liệt kê như sau: Bảng 1.2- Quy mô giường bệnh từng hạng mục của bệnh viện TT Hạng mục Quy mô (giường) 1 Khoa khám bệnh và buồng cấp cứu 40 2 Khoa gây mê hồi sức nội - ngoại 40 3 Khoa nội 85 4 Khoa ngoại 90 5 Khoa nhi 40 6 Khoa sản 40 7 Khoa tai mũi họng 5 8 Khoa mắt 20 9 Khoa dịch vụ 40 1.4.2.4. Trang thiết bị Bệnh viện sử dụng các máy móc, thiết bị mới hoàn toàn, trong đó một số sản phẩm sản xuất trong nước còn phần lớn các trang thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài, được liệt kê cụ thể dưới đây: Bảng 1.3- Danh mục các máy móc, thiết bị của bệnh viện TT Hạng mục ĐVT Số lượng A Thiết bị trong nước 1 Giường Inox, nệm + Tủ đầu giường Cái 550 + 550 2 Bàn sanh + Dụng cụ sanh và khám phụ khoa Cái 10 + 20 3 Xe đẩy băng ca Inox + Xe lăn tay Cái 20 + 60 4 Dụng cụ xét nghiệm Bộ 20 5 Máy điện tim tự động Bộ 10 6 Máy đo điện não Bộ 4 7 HT rửa tay tiệt trùng MD 2.200T Cái 6 B Thiết bị nhập khẩu 1 Đèn mổ Bộ 6 2 Máy X-quang CIAM truyền hình Bộ 2 3 Máy gây mê giúp thở Cái 10 4 Máy giúp thở tự động Cái 10 5 Máy CT-scanner Cái 2 6 Máy chụp RMI Cái 2 7 Máy cắt đốt phẫu thuật Cái 6 8 Máy hút phẫu thuật Cái 6 9 Máy soi cổ tử cung Cái 5 10 Máy đốt điều trị Cái 4 11 Máy mổ nội soi (đủ bộ) Bộ 6 12 Máy theo dõi nồng độ O2, CO2, PO2 Cái 30 13 Dụng cụ mổ đại + trung + tiểu phẩu Bộ 30 14 Máy giác hút sanh Bộ 10 15 Monitor theo dõi tim thai Bộ 20 16 Lồng ủ ấm thai nhi Bộ 20 17 Máy hút đàm Cái 20 18 Máy cắt đốt siêu âm Cái 4 19 Máy cắt đốt qua nội soi Cái 4 20 Dụng cụ nội soi các loại Bộ 16 21 Bình bốc hơi Halothom Bộ 6 22 Máy siêu âm đen trắng + màu Bộ 4 + 4 23 Máy siêu âm 3 chiều + 4 chiều Bộ 4 + 4 24 Máy đo điện tim 6 cần Cái 10 25 Máy X quang 500 MA truyền hình Bộ 4 26 Máy X quang di động Bộ 5 27 Máy chụp X quang toàn cảnh Cái 3 28 Máy chụp X quang răng Cái 2 29 Máy chụp X quang Mamography Cái 2 30 Cassette có màng tăng sáng các loại Cái 40 31 Máy in phim CT-RMI Cái 2 32 Đèn diệt trùng Cái 150 33 Hệ thống camera quan sát (8 mắt) Bộ 12 34 Xe cấp cứu Ambulance Chiếc 6 35 Hệ thống Oxy VACUM Bộ 1 36 Hệ thống khí trung tâm Bộ 1 37 Máy hấp Cái 6 38 Máy huyết học tự động Hamatil Bộ 4 39 Máy sinh hóa tự động Bộ 4 40 Máy xét nghiệm nước tiểu Clinitet Bộ 4 41 Máy lon đồ Modica Na, K, Cl Bộ 4 42 Máy đông máu 4 thông số Bộ 4 43 Kính hiển vi điện tử Bộ 10 44 Máy li tâm máu Bộ 4 45 Máy li tâm nước tiểu Cái 4 46 Đèn đọc Film X quang (1film và 2 film) Cái 20 47 Máy đo độ loãng xương Cái 4 48 Máy rửa phim X quang tự động Bộ 6 49 Máy nội soi dạ dày các loại Bộ 4 50 Máy nội soi đại tràng các loại Bộ 4 51 Máy nội soi phế quản, phổi Bộ 4 52 Máy nội soi TMH Bộ 4 53 Máy nội soi niệu (ống trứng) Bộ 4 54 Máy tán sỏi niệu Bộ 2 55 Máy điều hòa nhiệt độ Bộ 50 56 Máy tán sỏi niệu qua nội soi Bộ 6 57 Máy phát điện dự phòng 500 KVA Cái 2 58 Hệ thống xử lý nước thải HT 1 59 Lò đốt rác y tế HT 1 1.4.2.5. Hoá chất sử dụng Bệnh viện sử dụng các hoá chất được sản xuất trong nước và các hoá chất ngoại nhập, dưới đây là các hoá chất chính được sử dụng tại bệnh viện: Bảng 1.4- Danh mục hoá chất sử dụng TT Hoá chất Nguồn cung cấp 1 Acid Acetic Việt nam 2 Acid Salicylic (tinh thể) Trung Quốc 3 Acid Oxalic Trung Quốc 4 Acid Citric (tinh thể) Trung Quốc 5 Acid Chlohydric Trung Quốc 6 Acid Formic Trung Quốc 7 Acid Nitric Trung Quốc 8 Albumin Đức 9 Alpha Amylase Đức 10 Ampicillin 10 mcg Việt Nam 11 Alkanlin Phosphastese Đức 12 Bacitracin Việt Nam 13 CK-UV Đức 14 Cidezyme Mỹ 15 Các loại kháng huyết thanh Việt nam 16 EDTA 2,5 ml Tây Ban Nha 17 Formol Việt nam 18 Gentamycin 10 mcg Việt Nam 19 Hoá chất tiệt trùng phòng mổ Anios special DJP Pháp 20 Hoá chất giải điện đồ Pháp 21 Hemostat Đức 22 Hexagon HBsAg Đức 23 ISE fluid Pack 180 Mỹ 24 Natri citrat Trung Quốc 25 Natri hydroxyt Trung Quốc 26 Norfloxacin 10 mcg Việt Nam 27 Sulfolyer (dd ly giải hồng cầu) Đức 28 Stromatolyer (dd ly giải bạch cầu) Đức 29 Thuốc thử Hexagon Tropomin Pháp 30 Total protein liquicolor Đức 1.4.2.6. Tổ chức điều hành a. Các phòng ban chức năng - Cơ cấu phòng ban gồm: Phòng hành chính, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng y vụ, phòng tài chính quản trị. - Các bộ phận: + Khu khám chữa bệnh gồm các khoa: Ngoại, Nội, Sản, Nhi, Răng - Hàm - Mặt, Tai - Mũi - Họng. + Khu vực cận lâm sàng (cùng với khu khám bệnh): Siêu âm, Xét nghiệm, điện tim, chụp X-quang, chụp CT. + Khu điều trị bệnh: Hồi sức cấp cứu, khoa ngoại, khoa sản, khoa nội, khoa nhi. b. Đội ngũ nhân viên Bảng 1.5- Số lượng nhân sự của bệnh viện đa khoa sinh thái Hoàng Quốc TT Nhân sự Số lượng 1 Thạc sỹ - Bác sỹ 200 2 Dược sỹ đại học 30 3 Dược sỹ trung học 50 4 Y sỹ, Y tá trung học 80 5 Hộ lý 80 6 Kỹ thuật viên 10 7 Nhân viên khoa dược 10 8 Hành chính 40 Tổng cộng 500 c. Nguồn nhân viên - Đăng ký tuyển chọn cán bộ nhân viên trong nước và nước ngoài. - Tuyển sinh từ các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp. - Những bác sỹ làm việc ngoài giờ của bệnh viện đa khoa Quảng Nam. - Mời các chuyên gia y tế nước ngoài về làm việc ngắn hạn và dài hạn tại bệnh viện. d. Chế độ làm việc - Tuỳ theo khoa phòng, bộ phận chuyên môn, bệnh viện sẽ bố trí thời gian làm việc cho phù hợp, đảm bảo chế độ làm việc 8 giờ/ngày theo các kíp trực, thực hiện 24/24 giờ được phân công các ca trực liên tục, đảm bảo việc chăm sóc bệnh nhân với phương châm “Lương y như từ mẫu”. - Việc quản lý bệnh viện thực hiện theo chế độ thủ trưởng từng phòng và khoa có người phụ trách. Hằng ngày, thực hiện chế độ giao ca từng khoa và toàn bệnh viện. Bệnh viện tổ chức công đoàn mua bảo hiểm xã hội, y tế, công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 1.4.3. Kinh phí đầu tư xử lý môi trường * Dự toán kinh phí đầu tư cho các công trình xử lý môi trường - Hệ thống thu gom và xử lý nước thải : 2.500.000.000 đồng - Thu gom, xử lý chất thải rắn y tế : 4.000.000.000 đồng - Hệ thống PCCC : 1.500.000.000 đồng - Hệ thống chống sét : 1.000.000.000 đồng - Trồng cây xanh : 5.000.000.000 đồng * Dự toán kinh phí vận hành - Vận hành hệ thống xử lý nước thải: + Chi phí điện năng : 20.000.000 đồng/năm + Chi phí hoá chất : 10.000.000 đồng/năm + Chi phí quản lý (nhân công) : 25.000.000 đồng/năm + Chi phí sửa chữa : 25.000.000 đồng/năm Vậy: Chi phí vận hành trong 1 năm: 80.000.000 đồng - Vận hành lò đốt rác y tế: + Chi phí điện năng : 10.000.000 đồng/năm + Chi phí nhiên liệu : 30.000.000 đồng/năm + Chi phí quản lý (nhân công) : 25.000.000 đồng/năm + Chi phí sửa chữa : 20.000.000 đồng/năm Vậy: Chi phí vận hành trong 1 năm: 85.000.000 đồng 1.4.4. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật 1.4.4.1. Cấp điện - Nguồn cung cấp điện cho bệnh viện sẽ được lấy từ mạng lưới điện Quốc gia tại địa bàn. Chủ đầu tư sẽ thoả thuận với Điện lực tỉnh về điểm đấu nối điện khi dự án được phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo. - Xung quanh bệnh viện sử dụng hệ thống đường dây cáp điện CADIVI tiết diện 150 mm2. - Ngoài ra, để đề phòng trường hợp mất điện từ lưới điện Quốc gia, bệnh viện sẽ đầu tư một máy phát điện 500 KVA, đảm bảo nguồn điện được cấp liên tục cho hoạt động của bệnh viện. 1.4.4.2. Cấp nước a. Nguồn cung cấp nước Nước sinh hoạt sử dụng nước của nhà máy nước thành phố Tam Kỳ, bằng hệ thống đ
Luận văn liên quan