Đề tài Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015

Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển khá mạnh. Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể với tốc độ trung bình giai đoạn 2005-2009 đạt 19%/năm, kim ngạch xuất khẩu chiếm 20%kim ngạch xuất khẩu cả nước.Sự phát triển ấn tượng của ngành may mặc đã góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong 9 nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất trong số 153 nước xuất khẩu hàng dệt may trên toàn thế giới. Một trong những thị trường có ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế khu vực nói riêng đó là thị trường Mỹ.Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này chẳng những tao điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập mà còn góp phần năng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế. Thêm vào đó,trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu về tình hình xuất khẩu hàng dệt may của nước ta em nhận thấy hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong thời gian vừa qua đạt quy mô và tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các thị trường. Song bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị trường này vẫn có những tồn tại ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng xuất khẩu hàng dệt may của nước ta. Trước thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài cho đề án môn học:Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015”. Đề tài sẽ đi sâu phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ giai đoạn 2005-2010 và từ đó đề ra một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường tiềm năng này. 2.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ, đặc điểm thị trường Mỹ, các chính sách ảnh hưởng,đến dệt may từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. 4.Phạm vi nghiên cứu Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ từ 2005 đến nay và định hướng đến 2015. Đề tài này gồm ba chương: Chương I: Thị trương Mỹ và sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015

docx56 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3275 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU NỘI DUNG CHƯƠNG I:THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ I.Tổng quan về thị trường dệt may Mỹ 1.Những đặc điêm nổi bật của thị trường Mỹ 1.1Mỹ là thị trường lớn,thị hiếu đa dạng và tương đối dễ tính 1.2 Tính quy chuẩn và thống nhất cao độ của sản phẩm đưa vào thị trường Hoa Kỳ 1.3 Thứ ba, tính pháp lý cao của các quan hệ thị trường 1.4 Tính thống nhất, ổn định cao của hệ thống phân phối 1.5 Thị trường có sức cạnh tranh rất cao 1.6 Các hiệp hội kinh doanh có vai trò không nhỏ 2. Thị trường dệt may Mỹ 2.1Một số nét về văn hóa và lối sống ảnh hưởng đến cách ăn mặc của người Mỹ 2.2.Tình hình cung cầu và nhập khẩu hàng dệt may tại thị trường Mỹ 2.3.Các quy định, đạo luật của Mỹ đối với hàng dệt may Quy định về xuất xứ hàng hoá Quy định về nhãn mác Đạo luật về chống bán phá giá Đạo luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dung Luật bảo vệ môi trường người tiêu dùng Tiêu chuẩn về hàng dễ cháy 3.Kinh nghiệm của Trung Quốc trong xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ II.Sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ 1.Vai trò của thị trường Mỹ đối với xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 2.Các yêu cầu cấp thiết đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ I.Vài nét về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong thời gian qua 1.Kim ngạch xuất khẩu 2.Thị trường xuất khẩu 3.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 4.Số lượng và quy mô các doanh nghiệp xuất khẩu II.Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ 1.Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ từ 2005 đến nay. 1.1Kim ngach xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng 1.2 Về sản phẩm và cơ cấu sản phẩm 1.3 Về chất lượng và giá cả 1.4 Về mẫu mã, thương hiệu sản phẩm 1.5 Về năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam 2. Chính sách của Nhà nước và các biện pháp của Hiệp hội dệt may đã áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ 2.1 Chính sách của Nhà nước 2.1.1 Nhóm công cụ hỗ trợ sản xuất Chính sách đầu tư phát triển Chính sách về nguyên phụ liệu Chính sách về khoa học công nghệ Chính sách về lao động và phát triển nguồn nhân lực Chính sách về tổ chức quản lý 2.1.2Nhóm công cụ hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm Chính sách thị trường Chính sách tỷ giá hối đoái Chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu 2.1.3 Đánh giá hiệu quả của các chính sách trong thời gian qua 2.2 Các biện pháp của hiệp hội dệt may Việt Nam III.Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ 1.Những kết quả đạt được 1.1Hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam đã tăng nhanh chóng cả về số lượng và giá trị 1.2 Hàng dệt may Việt Nam có chất lượng khá tốt,kiểu dáng mẫu mã sản phẩm đa dạng 1.3 Một số mặt hàng dệt may đã có thương hiệu trên thị trường Mỹ 2.Những hạn chế 2.1 Quy mô ngành dệt may Việt Nam còn rất nhỏ so với các nước trong khu vực 2.2 Giá thành sản phẩm dệt may Việt Nam còn cao hơn một số nước khác 2.3 Sản phẩm may của Việt Nam chủ yếu ở dạng gia công 2.4 Năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam còn thấp,chưa đủ cạnh tranh với thương hiệu nước ngoài. 2.5 Các doanh nghiệp Việt Nam chưa tạo được kênh phân phối hàng dệt may trực tiếp vào thị trương Mỹ 3.Nguyên nhân 3.1 Ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển 3.2 Quy mô sản xuất hàng dệt may của Việt Namchủ yếu vẫn còn nhỏ lẻ 3.3 Khả năng tiếp thị yếu, công tác quản lý, thiết kế mẫu mã, chủng loại… chưa cao CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ ĐẾN NĂM 2015 I.Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may tại thị trường Mỹ 1.Cơ hội 1.1 Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ trong những năm tới là rất lớn 1.2 Ngành dệt may của Trung Quốc hiện đang phải đối mặt với các đề xuất bảo vệ ngành công nghiệp dệt may của các nhà sản xuất Mỹ, nhiều nhà nhập khẩu Mỹ đã tìm đến thị trường Việt Nam như một thị trường tiềm năng. 1.3 Quan hệ kinh tế thương mại Việt-Mỹ ngày càng phát triển,góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng Việt Nam vào thị trường Mỹ trong đó có hàng dệt may. 2.Thách thức 2.1 Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, thiếu lao động có trình độ chuyên môn. Nhân công giá rẻ không còn là lợi thế của Việt Nam vì hiện có rất nhiều đối thủ cạnh tranh chào mức giá thấp hơn 2.2 Nguồn nguyên liệu trong nước chưa đáp ứng đầy đủ được yêu cầu của ngành và yêu cầu đặc biệt của khách hàng. 2.3 Cơ chế giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và nguy cơ tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá. 2.4Sự cạnh tranh trên thị trường Mỹ rất khốc liệt trên tất cả các phân khúc thị trường, nhất là Trung Quốc, Ấn Độ với ưu thế về chủng loại hàng hoá giá rất rẻ. II.Những định hướng và triển vọng xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015 1.Quan điểm,mục tiêu phát triển 2.Triển vọng phát triển ngành dệt may đến năm 2015 3.Chính sách hỗ trợ của Chính phủ cho ngành dệt may III.Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015 1.Giải pháp của Nhà nước 1.1Về xúc tiến thương mại hỗ trợ kinh doanh 1.2Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 1.3 Tiếp tục đổi mới cơ chế, ban hành các chính sách hỗ trợ ngành dệt may 1.4 Hỗ trợ và cũng cố kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu 1.5 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công 2. Giải pháp của Hiệp hội dệt may Việt Nam KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển khá mạnh. Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể với tốc độ trung bình giai đoạn 2005-2009 đạt 19%/năm, kim ngạch xuất khẩu chiếm 20%kim ngạch xuất khẩu cả nước.Sự phát triển ấn tượng của ngành may mặc đã góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong 9 nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất trong số 153 nước xuất khẩu hàng dệt may trên toàn thế giới. Một trong những thị trường có ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế khu vực nói riêng đó là thị trường Mỹ.Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này chẳng những tao điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập mà còn góp phần năng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế. Thêm vào đó,trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu về tình hình xuất khẩu hàng dệt may của nước ta em nhận thấy hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong thời gian vừa qua đạt quy mô và tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các thị trường. Song bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị trường này vẫn có những tồn tại ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng xuất khẩu hàng dệt may của nước ta. Trước thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài cho đề án môn học:Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015”. Đề tài sẽ đi sâu phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ giai đoạn 2005-2010 và từ đó đề ra một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường tiềm năng này. 2.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ, đặc điểm thị trường Mỹ, các chính sách ảnh hưởng,đến dệt may từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. 4.Phạm vi nghiên cứu Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ từ 2005 đến nay và định hướng đến 2015. Đề tài này gồm ba chương: Chương I: Thị trương Mỹ và sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015 Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc đã hướng dẫn tôi hoàn thành đề án này. Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong được bạn đọc và các thầy cô giáo góp ý để bài viết này hoàn chỉnh hơn. CHƯƠNG I:THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ I.Tổng quan về thị trường dệt may Mỹ 1.Những đặc điểm nổi bật của thị trường Mỹ 1.1Mỹ là thị trường lớn,thị hiếu đa dạng và tương đối dễ tính Với dân số 307 triệu người, thu nhập bình quân đầu người trên 50.000 USD, Mỹ được coi là thị trường tiêu dùng khổng lồ.Hàng hóa dù chất lượng cao hay vừa đều có thể bán được cho thị trường Mỹ vì các tầng lớp dân cư ở nước này đều tiêu thụ nhiều hàng hóa. Riêng đối với các nước đang phát triển và Việt Nam khi xuất hàng vào thị trường Mỹ cần phải lấy giá cả làm yếu tố quan trọng,mẫu mã có thể không quá cầu kỳ nhưng phải đa dạng và hợp thị hiếu. Mỹ là một dân tộc chuộng mua sắm và tiêu dùng. Họ có tâm lý là mua sắm càng nhiều càng kích thích sản xuất và dịch vụ tăng trưởng. Mua sắm đã trở thành nét không thể thiếu trong văn hóa hiện đại của nước này. Người Mỹ có một niềm tin gần như tuyệt đối vào hệ thống các cửa hàng đại lý bán lẻ của mình, họ có sự bảo đảm về chất lượng, bảo hành và các điều kiện vệ sinh an toàn khác. Điều này cũng làm cho họ có ấn tượng rất mạnh trong lần tiếp xúc đầu tiên với các mặt hàng mới. Nếu ấn tượng đó là xấu hàng hóa đó sẽ khó có cơ hội quay lại Ở Mỹ không có các lề ước và tiêu chẩn thẩm mỹ xã hội mạnh và bắt buộc như ở các nước khác. Các nhóm người khác nhau vẫn sống theo văn hóa, tôn giáo của mình và theo thời gian hòa trộn, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng của Mỹ so với người tiêu dùng ở các nước châu Âu. Cùng một số đồ vật nhưng thời gian sử dụng có thể chỉ bằng một nửa thời gian sử dụng của người tiêu dùng các nước phát triển khác.Với sự thay đổi như vậy, giá cả lại trở nên có vai trò rất quan trọng. Điều này giải thích tại sao hàng hóa tiêu dùng từ một số nước đang phát triển chất lượng kém hơn nhưng vẫn có chỗ đứng trên thị trường Mỹ vì giá bán cạnh tranh ( điều này không xảy ra tại châu Âu). 1.2 Tính quy chuẩn và thống nhất cao độ của sản phẩm đưa vào thị trường Mỹ Hàng hoá xuất khẩu vào Mỹ đòi hỏi thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ, nhất là đảm bảo các yêu cầu chất lượng một cách nghiêm ngặt và đồng bộ.Các nhà nhập khẩu Mỹluôn có ấn tượng và đòi hỏi có uy tín phải được đặt lên hàng đầu từ khi bắt đầu có mối quan hệ hợp tác. Hàng hoá nhập khẩu vào Mỹthường phải có khối lượng lớn, đúng quy chuẩn, đảm bảo đúng thời hạn, và không phương hại lợi ích kinh tế của các Công ty Mỹ. Từ đó cho thấy chỉ nên lựa chọn và tập trung đầu tư vào một số mặt hàng và ngành hàng xuất khẩu chủ lực, không dàn trải. 1.3 Thứ ba, tính pháp lý cao của các quan hệ thị trường Môi trường pháp lý của Mỹ hết sức phức tạp, nhiều khi có sự khác biệt giữa luật của Liên Bang, Bang và còn cả những quy định riêng biệt của chính quyền địa phương. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Hoa Kỳ được thực thi khá tốt vì thế hàng hoá bán ra ở đây phải được bảo hành tốt và an toàn trong thời gian cam kết để tạo uy tín và niềm tin. Do đó việc hiểu biết các vấn đề pháp lý liên quan là điều kiện mấu chốt khi xâm nhập vào thị trường Mỹvà việc sử dụng các Công ty tư vấn nói chung trong đó có Công ty tư vấn Mỹlà điều cần chú trọng. 1.4 Tính thống nhất, ổn định cao của hệ thống phân phối Hệ thống phân phối hàng hoá ở Mỹphát triển ở trình độ cao, có tổ chức hoàn chỉnh, nếu không dựa vào các hệ thống phân phối hiện có thì không thể đưa hàng hoá vào thị trường này. Người dân Mỹ có thói quen mua sắm tại các siêu thị hay cửa hàng lớn. Hệ thống phân phối này vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị trường Mỹ. Nếu chưa tham gia vào các kênh phân phối lớn thì không những không phát triển được thị trường mà còn cản trở đến thị phần tiêu thụ và gặp những vướng mắc vào hệ thống luật pháp của Mỹ. Muốn đi đúng kênh các doanh nghiệp Việt Nam cần phải lựa chọn được nhà phân phối có uy tín và đảm bảo được số lượng và quy cách hàng hoá đúng với thị hiếu và yêu cầu của khách hàng Mỹ. 1.5 Thị trường có sức cạnh tranh rất cao Mỹlà nước nhập khẩu lớn nhất thế giới, trên thị trường Mỹcó đầy đủ các nhà cung cấp lớn nhỏ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, vì thế mức độ cạnh tranh là vô cùng gay gắt. Trong cuộc cạnh tranh này, giá cả và chất lượng là hai yếu tố cơ bản, nhưng không thể không tính đến những yếu tố khác như bao bì, mẫu mã, xuất xứ, nhãn hiệu sản phẩm…. Đối với doanh nghiệp Việt Nam thì đây là những vấn đề còn mới mẻ. Theo các luật sư Mỹ, vụ kiện cá ba sa đối Việt Nam nặng về khía cạnh chính trị và là điều khó tránh khỏi. Đây là bài học đắt giá cho các doanh nghiệp Việt Nam và sẽ còn có nhiều vụ kiện khác có thể xảy ra nữa trong quá trình buôn bán với thị trường Hoa Kỳ 1.6 Các hiệp hội kinh doanh có vai trò không nhỏ Ở Hoa Kỳ có rất nhiều hiệp hội của các nhà kinh doanh, các hiệp hội này có vai trò lớn trong việc hướng dẫn và phối hợp hoạt động của các doanh nghiệp với lợi ích cộng đồng doanh nghiệp tại Mỹ, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều đó cho thấy rằng việc thiết lập quan hệ với các hiệp hội kinh doanh ở Mỹlà con đường hữu hiệu để tiếp cận và xâm nhập thị trường Mỹ, thúc đẩy hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. 2. Thị trường dệt may Mỹ 2.1Một số nét về văn hóa và lối sống ảnh hưởng đến cách ăn mặc của người Mỹ Từ thế kỷ thứ 16 người Châu Âu đã khám phá ra Châu Mỹ và cũng từ đó Mỹ được coi là mảnh đất của tự do, là miền đất hứa. Dòng thác nhập cư từ Châu Âu, Châu á, Châu Phi ồ ạt đổ vào đây tạo nên một Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Chính vì vậy, dân cư ở đây rất đa dạng về sắc tộc, tôn giáo và phong tục tập quán. Các phân tích cụ thể cho thấy thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ rất đa dạng do nhiều nền văn hóa khác nhau đang cùng tồn tại. Ví dụ : Người gốc châu Á chuộng màu sắc nền và nhã hơn người gốc châu Âu. Sở thích về màu sắc khác nhau từ miền Bắc xuống miền Nam. Người miền Bắc chuộng màu ấm cúng như đỏ, nâu…trong khi người miền Nam thích các gam màu mát như xanh dương, trắng, nâu nhạt… Với mặt hàng dệt may, Mỹ là nước tiêu dùng hàng dệt may lớn nhất thế giới. Hàng năm, người Mỹ tiêu dùng mặt hàng này gấp 1,5 lần người Châu Âu- thị trường tiêu dùng hàng dệt may thứ hai thế giới. Trong phong cách ăn mặc, người Mỹ thường chú trọng đến yếu tố tự nhiên, bình thường. Với người Mỹ, sự thoải mái trong cách ăn mặc là ưu tiên hàng đầu. Bởi vậy, khi làm việc, nam giới thường mặc những chiếc sơ mi và quần âu vải sợi bông rộng thoáng còn nữ giới thì mặc váy với chất liệu co giãn. Còn trong cuộc sống hàng ngày, quần bò áo thun là phong cách ăn mặc đặc trưng nhất. ở mọi nơi trên đất Mỹ, bạn cũng có thể bắt gặp phong cách ăn mặc này. Nhịp sống ở Mỹ rất khẩn trương và họ tiêu dùng các sản phẩm cũng rất khẩn trương.Một số sản phẩm mà họ chỉ sử dụng trong một thời gian ngắn mặc dù chưa hỏng nhưng nó đã cũ hoặc là họ không thích thì họ sẽ mua chomình những thứ mới.Khi đã đi mua thì họ sẽ mua sắm hàng loạt nhất là quần áo.Họ thích mua những quần áo độc đáo nhưng phải tiện lợi.Sau đó nếu thấy hết mốt hoặc cũ thì họ lại đem cho và lại đi mua đồ mới. Trong mặt hàng dệt may, người Mỹ khá dễ tính trong việc lựa chọn các sản phẩm may nhưng lại khó tính đối với các sản phẩm dệt. Người Mỹ thích vải sợi bông, không nhàu, rộng và có xu hướng thích các sản hẩm dệt kim hơn. Hiện nay, Mỹ là một trong những quốc gia giàu nhất thế giới với thu nhập bình quân khoảng 50.000 USD cộng với thói quen tiêu dùng nhiều, đây là thị trường hấp dẫn đối với các mặt hàng nói chung và mặt hàng dệt may nói riêng. Tuy nhiên, ở Mỹ mức thu nhập cũng rất đa dạng tạo nên thị trường cũng rất đa dạng và thường chia làm ba phân đoạn. Đó là đoạn thị trường thượng lưu có thu nhập cao chuyên tiêu dùng hàng dệt may có chất lượng cao, có nhãn hiệu nổi tiếng; đoạn thị trườngtrung lưu tiêu dùng các mặt hàng cấp trung bình và đoạn thị trường dân nghèo tiêu dùng các mặt hàng cấp thấp. Sự đa dạng trong thu nhập cũng là điều kiện cho các nước xác định đoạn thị trường phù hợp với năng lực của mình.Tiêu dùng với khối lượng lớn nên giá cả là yếu tố hấp dẫn nhất đối với người Mỹ. Họ thích được giảm giá, khi giảm giá họ sẽ mua được nhiều hàng hơn mà vẫn không phải tốn nhiều tiền. Sau giá cả là chất lượng hàng hoá và hệ thống phân phối sẽ là lựa chọn tiếp theo cho việc tiêu dùng sản phẩm. Nói chung, khác hẳn với thị trường Nhật- thị trường khó tính nhất thế giới, thị trường Mỹ là thị trường tương đối dễ tính. Sự đa dạng trong sắc tộc,tôn giáo, thu nhập và đặc biệt là tâm lý chuộng tự do cá nhân của người Mỹ đã đem lại một thị trường tiêu dùng khổng lồ nhưng lại không quá cầu kỳ và yêu cầu khắt khe về sản phẩm như Châu Âu. 2.2.Tình hình cung cầu và nhập khẩu hàng dệt may tại thị trường Mỹ Các sản phẩm dệt may được sản xuất tại Mỹchủ yếu tập trung ở một số nhóm hàng chính như thêu ren, đồ dùng trong nhà như thảm, rèm cửa và vải bọc cho các sản phẩm nội thất. Các công ty lớn của Mỹchủ yếu chuyên sâu vào các dòng sản phẩm chất lượng cao, trong khi đó các công ty vừa và nhỏ lại thành công với những sản phẩm dệt may hàng loạt. Mặc dù ngày càng “tự động hoá” trong sản xuất nhưng số lượng lao động sử dụng trong ngành dệt may của Mỹvẫn rất lớn với thu nhập hàng năm khoảng gần 170.000 USD. Các nguyên liệu chính được sử dụng trong ngành sản xuất vải sợi của Mỹlà len, bông (cotton) và sợi nhựa tổng hợp. Vải chiếm 40% doanh thu của ngành sản xuất dệt may Hoa Kỳ, chỉ sợi chiếm 20%, các loại thảm chiếm 20%, và chăn màn, rèm cửa chiếm 20%. Thị trường Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới, kim ngạch nhập khẩu vào Mỹ trong những năm gần đây đạt khoảng 100 tỷ USD/năm. Biểu đồ 1: Trị giá nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ giai đoạn 2005-2009 Đơn vị tính: Tỷ USD / Nguồn www.trademap.org Những mặt hàng nhập khẩu chính vào Mỹ là quần áo may sẵn, hàng thêu ren, trang trí và vải sợi.Về chất liệu, cotton hiện vẫn rất được ưa chuộng tại Hoa Kỳ. Năm 2007, số lượng nhập khẩu mặt hàng quần áo chất liệu cotton chiếm 60,2% tổng số lượng hàng dệt may của Hoa Kỳ. Các nước xuất khẩu hàng dệt may chính sang Hoa Kỳ là Trung Quốc, Mexico, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia… Trung Quốc là nước cung cấp nhóm hàng này lớn nhất cho Hoa Kỳ cả về số lượng lẫn kim ngạch. Tuy nhiên, xuất khẩu dệt may của Trung Quốc vào Hoa Kỳ đang có xu hướng giảm. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này chỉ đạt 14,8%, giảm mạnh so với tốc độ tăng trưởng của năm 2005 là 43,7%, năm 2003 là 67%. Nhập khẩu dệt may từ Mexico, nước cung cấp lớn thứ hai của Hoa Kỳ, năm 2007 giảm cả về số lượng và kim ngạch. Trong khi đó, mặc dù mới chỉ chiếm 13,6% về kim ngạch và 14,9% về số lượng của thị trường nhập khẩu dệt may của Hoa Kỳ, song sản phẩm dệt may đến từ các nước Đông Nam Á, Ấn Độ, Pakistan đang tăng mạnh, đặc biệt là Việt Nam. Năm 2007, Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dệt may vào Hoa Kỳ nhanh nhất cả về kim ngạch (tăng 34%) và số lượng (tăng 31%). Đến năm 2009, hàng dệt may Việt Nam được xếp thứ hai với kim ngạch lên đến 5 tỉ đô la. 2.3.Các quy định, đạo luật của Mỹ đối với hàng dệt may Muốn thâm nhập được vào thị trường Mỹ, sản phẩm xuất khẩu bắt buộc phải tuân thủ theo nhiều quy định khác nhau. Đây là vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam gặp phải khi xuất khẩu sang Mỹ. 2.3.1Quy định về xuất xứ hàng hoá Uỷ Ban Thực Hiện Hiệp Định hàng dệt may sẽ chịu trách nhiệm về việc khai xuất xứ hàng hoá. Tờ khai xuất xứ hàng hoá phải được đính kèm với bất kỳ lô hàng nhập khẩu nào và kết hợp với Hải quan để quản lý hạn ngạch nhập khẩu. Bởi hạn
Luận văn liên quan