Đề tài Thực tập tại công ty cổ phần thương mại Lạng sơn

Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở thương mại và du lịch Lạng Sơn được thành lập ngày 16/10/1992 theo quyết định số: 505 UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn. -Tên giao dịch : Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn. -Tên giao dịch quốc tế : Lang Son trade joint stock company -Tên viết tắt: LATRACO.JS -Trụ sở chính: 209 đường Trần Đăng Ninh- phường Tam Thanh - Thành phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn. -Điện thọai: 025.870970 -Mã số thuế: 4900142205-1 Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn là tiền thân của công ty thương mại tổng hợp Lạng sơn từ năm 2005. Tiền thân do công ty kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn sáp nhập lại, đó là: -Công ty thực phẩmcông nghệ Lạng Sơn. -Công ty kinh doanh thương nghiệp tong hợp Lạng sơn. -Công ty vật liệu chất liệu Lạng sơn. Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, công ty đã có sự chuyển mình nhằm phù hợp với xu thé phát triển của thời đại của nền kinh tế của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. * Đặc điểm về vốn: Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập công ty cổ phần được xác định là: 15 tỷ đồng Việt Nam Vốn điều lệ của công ty được hạch toán thông nhất bằng đơn vị đồng Việt Nam.việc góp vốn có thể bằng tièn Việt Nam , ngoại tệ hoặc bằng hiện vật. Với số vốn điều lệ của CTCPTMLS tại thời điểm thành lập là: 15.000.000.000 đồng ( Mười Lăm tỷ đồng) Trong đó: -Vốn góp bằng tiền Việt Nam: 15.000.000.000 đồng -Vốn góp bằng ngoại tệ: Không -Vốn góp bằng hiện vật: không Cơ cấu vốn: -Vôn thuộc sở hữu cổ đông người lao động trong Doanh nghiệp: 5.911.790.000 đồng chiếm 39,41% vốn điều lệ -Vốn thuộc sở hữu của cổ đông chiến lược:500.000.000 đồng chiếm 3,33% vốn điều lệ. -Vốn thuộc sở hữu của cổ đông Nhà nước: 8.588.210.000 đồng chiếm 57,26% vốn điều lệ. Hiện nay công ty gồm 4 trung tâm Thương mại hoạt động trong địa bàn thành phố Lạng sơn và 10 cửa hàng thương mại hoạt động tại 10 huyện thuộc tỉnh Lạng sơn. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

doc28 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2059 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại công ty cổ phần thương mại Lạng sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Danh mục từ viết tắt Sản xuất kinh doanh : SXKD Tài sản cố định : TSCĐ Tài sản cố định hữu hình : TSCĐ HH Tài sản cố định vô hình : TSCĐ VH Giá trị gia tăng : GTGT Thuế giá trị gia tăng : Thuế GTGT Thuế xuất nhập khẩu : Thuế XNK Tài khoản : TK Doanh nghiệp : DN Xây dựng : XD Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn : CTCPTMLS Hoạt động sản xuất kinh doanh : HĐSXKD Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh : PTHĐSXKD Nguồn vốn kinh doanh : NVKD Xây dựng cơ bản : XDCB Cán bộ công nhân viên : CBCNV Bảo hiểm xã hội : BHXH Bảo hiểm y tế : BHYT Kinh phí công đoàn : KPCĐ Ban chỉ huy : BCH Giám đốc: GĐ Kinh doanh : KD I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại Lạng sơn Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở thương mại và du lịch Lạng Sơn được thành lập ngày 16/10/1992 theo quyết định số: 505 UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn. -Tên giao dịch : Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn. -Tên giao dịch quốc tế : Lang Son trade joint stock company -Tên viết tắt: LATRACO.JS -Trụ sở chính: 209 đường Trần Đăng Ninh- phường Tam Thanh - Thành phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn. -Điện thọai: 025.870970 -Mã số thuế: 4900142205-1 Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn là tiền thân của công ty thương mại tổng hợp Lạng sơn từ năm 2005. Tiền thân do công ty kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn sáp nhập lại, đó là: Công ty thực phẩmcông nghệ Lạng Sơn. Công ty kinh doanh thương nghiệp tong hợp Lạng sơn. Công ty vật liệu chất liệu Lạng sơn. Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, công ty đã có sự chuyển mình nhằm phù hợp với xu thé phát triển của thời đại của nền kinh tế của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. * Đặc điểm về vốn: Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập công ty cổ phần được xác định là: 15 tỷ đồng Việt Nam Vốn điều lệ của công ty được hạch toán thông nhất bằng đơn vị đồng Việt Nam.việc góp vốn có thể bằng tièn Việt Nam , ngoại tệ hoặc bằng hiện vật. Với số vốn điều lệ của CTCPTMLS tại thời điểm thành lập là: 15.000.000.000 đồng ( Mười Lăm tỷ đồng) Trong đó: Vốn góp bằng tiền Việt Nam: 15.000.000.000 đồng Vốn góp bằng ngoại tệ: Không Vốn góp bằng hiện vật: không Cơ cấu vốn: Vôn thuộc sở hữu cổ đông người lao động trong Doanh nghiệp: 5.911.790.000 đồng chiếm 39,41% vốn điều lệ Vốn thuộc sở hữu của cổ đông chiến lược:500.000.000 đồng chiếm 3,33% vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu của cổ đông Nhà nước: 8.588.210.000 đồng chiếm 57,26% vốn điều lệ. Hiện nay công ty gồm 4 trung tâm Thương mại hoạt động trong địa bàn thành phố Lạng sơn và 10 cửa hàng thương mại hoạt động tại 10 huyện thuộc tỉnh Lạng sơn. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đặc điểm Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Lạng sơn. 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công Theo cơ cấu này bộ phận quản lý được phân chia cho các bộ phận chức năng riêng như sau : Giám đốc : Trực tiếp chỉ đạo diều hành giám đốc các phòng ban và đơn vị trực thuộc . Phó giám đốc 1 : Phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu , tham gia giám sát chỉ đạo các phòng ban và các trung tâm thương mại việc thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu. Phó giám dốc 2 : Phụ trach kinh doanh hàng nội địa chỉ đao các phòng và các cửa hang thương mại huyện thực hiện kế hoach kinh doanh. Phòng kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tieepscua ban giám đốc Phòng kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc Phòng tổ chức: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp cua ban giám đốc Các đơn vị trực thuộc : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và các phòng kinh doanh, kế toán , tổ chức 2.2.nhiệm vụ chức năng các phòng ban. * Phòng tổ chức Hành chính: - Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. - Quản lý các hồ sơ nhân sự toàn công ty , giải pháp các thủ tục về chế dộ tuyển dụng , thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, tiền lương, hưu trí... v. v. Là thành viên thường trực của hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật tiền lương trong Công ty . Xây dựng chương trình, kế hoạch quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám đốc định việc đề bạc, miễn nhiệm và phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý Công ty thuộc thẩm quyền ccuar Giám đốc Công ty . Quản lý các hoạt động lao động, tiền lương cùng với phòng kế toán xây dựng công quỹ tiền lương, các định mức về lao động tiền lương trong toàn Công ty . Quản lý công văn giấy tờ sổ sách hành trính và con dấu. Thực hiện việc lưu chữ các tài liệu trong Công ty. Xây dựng các nội quy, quy chế làm việc, lao động trong Công ty; Xây dựng các trương trình làm việc, giao ban, hội họp theo định kỳ hoặc bất thường Thực hiện các công tác về đoàn thể thanh tra, bảo vệ nội bộ, bảo vệ môi sinh, môi trường, phòng cháy chữa cháy trong toàn Công ty. * Phòng kinh doanh: Hướng dẫn và chỉ đạo các chi nhánh, đơn vị thuộc XD ké hoạch năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp các báo cáo về tình hình SXKD trong toàn Công ty. Phối hợp cùng các phòng ban trong Công ty XD và tổ trức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sử dụng vốn hang hoá, kế hoạch tiếp thị, lien doanh liên kết đầu tư xây dựng cơ bản ... Trực tiếp triển khai và hướng dẫn các đơn vị thực hiện các kế hoạch SXKD nội địa, XNK, liên kết, KTXD cơ bản... Chuẩn bị các thủ tục giúp Giám đốc Công ty giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch hang năm của các đơn vị trực thuộc. Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế, tài liệu sổ sách chuyên môn nghiệp vụ của các phòng ban đang thực hiện. * Phòng Kế toán tài chính: Tổ trức hoạch toán kế toán toàn bộ HĐSXKD của Công ty theo đúng pháp luật kinh tế của Nhà nức. Lập và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập báo cáo tổ trức thống kê PTHĐSXKD để phục vụ cho kiểm toán thực hiện kế hoạch của Công ty. Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn, giải pháp các nguồn vốn phục vụ cho SXKDcủa Công ty. Theo dõi công nợ của công ty , phản ánh và đề xuất cac kế hoạch thu, chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác.Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng thời gian. Thực hiện tốt các công tác hoạch toán kế toán giúp Giám đốc Công ty quản lý chặt chẽ NVKD Quản lý và lưu giữ chặt chẽ các sổ sách, chứng từ, tài liệu thuộc lĩnh vực tài chính của Công ty, xây đựng kế hoạch bồi thường nghiệp vụ thống kê, kế toán cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán của công ty *Nhiệm vụ của các chi nhánh đơn vị thuộc Công ty - Là bộ phận không thể tách rời của công ty- các chi nhánh đơn vị trực thuộc được tổ chức hạch toán nội bộ , có đăng ký kinh doanh ,con dấu riêng để giao dịch , được mở TGNH - Được giải đáp các phương hướng , kế hoạch, dự án SXKD của đơn vị theo định hướng kế hoạch chung cua công ty để quản ly sử dụng nguồn vốn công ty giao cho đúng mục đích và hiệu quả - Được đàm phán trực tiếp với khach hang trong giao dịch kinh doanh, ký kết các hợp đồng ,kinh tế và dân sự khi được GĐ uỷ quyền va phải chịu trách nhiệm trước GĐ công ty&pháp luật những nội dung đã ký kết- - Được chủ động sử dụng các loại phuc vụ cho HĐSXKD của đơn vị theo phân cấp của công ty .Chủ động tổ chức lao động hợp lý với yêu cầu nhiệm vụ được giao, đảm bảo KD co hiệu quả - Tổ chức hạch toán kế toán , thống kê , báo cáo tình hình SXKD của đơn vị theo đúng qui định của công ty - Được đề nghị công ty khen thưởng cho cán bộ công nhân viên hang năm theo nghị quyết số 121/2005/NĐ-CP của chính phủ & được thưởng từ LN cho người lao động theo điều 6 NĐ: 2006/2004/NĐ-CP của chính phủ ( sau khi dã thực hiện đầy đủ nghĩ vụ với nhà nước và Công ty ). 2.3. Mối quan hệ giữ các phòng ban. * Mối quan hệ của Giám đốc Công ty. - Quan hệ của Giám đốc Công ty với cấp uỷ đảng cơ sở: Là mối quan hệ nhằm thực hiện nghiêm trỉnh các chủ trưng, chính sách của đảng, pháp luật nhà nước, nghị quyết của BCH đảng bộ Công ty để phát huy quyền và nghĩa vụ và chách nhiệm của GĐ Công ty theo nghị đinh tại luật DN, điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty CPTMLS. Theo định kỳ Giám đốc báo cáo BCH đảng bộ về tình hình các mặt HĐSXKD của Công ty. BCH đảng bộ xây dựng nghị quyết chỉ đạo đảng viên, cán bộ công nhân viên, người lao động phấn đấu thực hiện. BCH đảng bộ định kỳ thong qua với GĐ ý kiến của đảng viên quần chúng các mặt hoạt động của Công ty. Quan hệ của GĐ Công ty với tổ chức Công tác xã hội khác: Là sự phối hợp đồng bộ thống nhất để thực hiện tốt nhiệm vụ SXKD của Công ty đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và điều lệ của mình. * Mối quan hệ giữa các phòng: - Các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn là quan tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc hang ngày của Công ty. Căn cứ nhiệm vụ quyền hạn được giao, các phòng chịu chách nhiệm về những biện pháp, đề xuất, xử lý công việc chuyên môn cho từ cấp phó chở suống được bố trí nhân sự trong phòng một cách hợp lý, có hiệu quả theo năng lực của từng người. * Mối quan hệ của các chi nhánh đơn vị trực thuộc; - Các chi nhánh, đơn vị trực thuộc đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Công ty về các mặt hoạt động công tác ( Riêng chi nhánh Công ty tại các huyện và các chi nhánh tại Hà Nội còn có mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương do một số lĩnh vực nhất định ). - Quan hệ của các chi nhánh đơn vị trực thuộc với Giám đốc Công ty là chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện với các phong Công ty là chịu sự hướng dẫn thực hiện. Quan hệ giữa các đơn vị với nhau là tôn trọng, bình đẳng, đồng cấp, phối hợp trong HĐSXKD. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Lạng sơn. 3.1. chức năng,nhiệm vụ * Chức năng hoạt động chủ yếu của Công ty. Ngoài chức năng kinh doanh CTCPTMLS đảm nhận chức năng nhiệm vụ cung cấp phân phối hai mặt hang thuộc diện chính sách của nhà nước đó là giàu hoả và muối iốt cho toàn thể nhân đân và bà con dân tộc song trên địa bàn Lạng Sơn. Nghành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh hang tiêu dung, vật liệu XD, chất đốt, bách hoá, bong vải sợi, quần áo may sẵn, dệt kim, thực phẩm công nghệ, thực phẩm tươi sống XNK hang hoá nông sản, lâm sản, sản phẩm Công nghiệp. Dịch vụ Khách sạn du lịch trong và ngoài nước. Kinh doanh săng dầu các loại và kinh doanh nhà hang ăn uống. Kinh doanh Nông, lâm, thuỷ hải sản các loại. Mua bán vật tư và thiết bị các nghành y tế, giáo dục. Mua bán giống cây trồng, vật nuôi các loại. * Nhiệm vụ: Để đảm bảo thực hiện các chức năng trên Công ty đã đề ra một số nhiệm vụ trước mắt và lâu dài sau; Hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra. Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán các văn bản mà Công ty đã ký kết. Tạo điều kiện cho đơn vị trực thuộc, đơn vị lien doanh áp dụng các biện pháp có hiệu quả để nâng cao kết quả kinh doanh và hướng dẫn họ thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. Không ngừng cải thiện điều kiện lao động và đời sống của cán bộ công nhân viên chức nhằm nâng cao năng suất lao động hiệu quả kinh tế. Tự tạo nhiệm vụ, sử dụng nhân vien theo đúng mục đích và có hiệu quả để đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động của Công ty không ngừng trê. Mở rộng các mặt hang kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh. Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ trình độ và khả năng. 3.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Với chức năng và nghành nghề kinh doanh rộng lớn với lợi thế là một tỉnh biên giới với các hình thức kinh doanh đa rạng như buôn bán, bán lẻ, xuất khẩu, đại lý uỷ thác dịch vụ Du lịch, khách sạn, nhà hang. Trong những năm đất nước mới mở cửa buôn bán với sự cậy tranh mạnh mẽ của nhiều thành phần kinh tế Công ty đã khắc phục khó khăn, phát huy lợi thế để có thể đứng vững trên thị trường đầy biến động, luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước giao, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách. Năm 2001 doanh nghiệp được nhà nước tăng huân chương lao động hạng 3. Để tiếp tục chặng đường pháp triển của mình, hiện Công ty đã có thuận lợi và khó khăn sau: - Thuận lợi: Công ty có lực lượng dồi dào có nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình công tác. Cán bộ công nhân viên các bộ phận quản lý, bộ phận kinh doanh được sắp sếp một cách khoa học, hợp lý cùng với sự lãnh đạo của ban Giám đốc có năng lực kinh doanh, từ đó người lao động có thể pháp huy hết khả năng của mình vì sự lớn mạnh của Công ty. - Khó khăn : Nguồn vốn của công ty còn hạn chế chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của đơn vị. các thiết bị quản lý, phương tiện vân tải quá cũ,lạc hậu vì vạy việc vận chuyển các mặt hàng chính sách xã hội như dầu hỏa, muối iốt phục vụ đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn. Các mặt hàng kinh doanh của công ty chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường không chỉ trong nước mà còn với các hàng hóa nhập khẩu. Thị trường nước bạn Trung Quốc từ năm 2002 trở lại đây có chiều hướng gỉm sút lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới đã giảm rất nhiều dẫn đến kết quả kinh doanh cua DN mấy năm gần đay đạt chưa cao, hiệu quả kinh doanh thấp 3.3. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty: Tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thương mai lạng sơn trong năm 2004 – 2005 Đơn vị: 1000đ TT  Chỉ tiêu  2004  2005  So sánh       Số tiền  %   1  Tổng doanh thu  154.604.117.897  168.688.928.327  14.084.810.430  9,1%   2  Các khoản giảm trừ  6.011.030.293  6.306.741.959  295.711.666  4,9%   3  Doanh thu thuần  148.593.087.604  162.382.186.368  13.789.098.764  9,3 %   4  Giá vốn hàng bán  141.379.429.644  154.394.080.699  13.014.651.055  9,2%   5  Lợi nhuận gộp  7.213.657.960  7.988.105.669  774.447.709  10,7%   6  Doanh thu HĐTC  818.759.573  455.099.414  -363.660.159  (44,4%)   7  Chi phí TC  612.251.407  203.178.641  -409.072.766  (66,8%)   8  Chi phí bán hàng  6.659.776      9  Chi phí QLDN  7.721.187.840  8.945.915.963  1.224.728.123  16%   10  LN thuần từ HĐKD  -307.681.490  -705.889.512  -398.208.022  124,9%   11  Thu nhập khác  1.074.061.658  1.079.716.499  5.654.841  0,53%   12  Chi phí khác  624.750.042  833.278.887  208.528.845  33,4%   13  LN khác  449.311.616  246.437.612  -202.874.004  (45,15%)   14  Tổng LN trước thuế  141.630.126  -459.451.909  -601.082.035  (424,4%)   15  Thuế TNDN phải nộp  39.656.435      16  LN sau thuế  101.973.691  -459.451.909  -561.425.600  (550,6%)   Qua phân tích số liệu thực tế cueư công ty cho ta thấy trong 2 năm hoạt động,công ty đã đạt được nghững thành công đáng kể như sau : Về tổng doanh thu : năm 2005 so với năm 2004 tăng 14.084.810.430 nghìn đồng, tỷ lệ tăng là 9,1%. Như vậy. mặc dù trong tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường, công ty đã hết sức cố gắng để đưa doanh thu năm nay tăng cao hơn năm trước. II. Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn. Tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 5 người được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung như sau: Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn Đứng đầu phòng kế toán tài chính là kế toán trưởng và các nhân viên kế toán phụ trách các phần hành cụ thể. Công việc của các nhân viên kế toán được phân công cụ thể như sau: Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức kế toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Là người trực tiếp thông tin lên Giám đốc và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các thông số số liệu báo cáo, giúp Giám đốc lập các phương án tự chủ tài chính. Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán : kế toán căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra đối chiếu chứng từ, đảm bảo tính chính xác và trung thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên cơ sở chứng từ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định về chứng từ kế toán của bộ tài chính quy định. Sau đố, tiến hành lập chứng từ thanh toán trình kế toán trưởng và lãnh đạo duyệt. Ghi chép tổng hợp và chi tiết các tài khoản vay,công nợ. làm công tác thanh toán quốc tế,kiểm tra và hoàn chỉnh các bộ chứng từ thanh toán gửi ra ngân hàng. Kế toán tổng hợp: Thường xuyên đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện công việc của các phần hành kế toán khác. Hàng tuần, tháng, quý thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu với các phần hành kế toán khác. Lập đầy đủ, kịp thời, chính xác báo cáo tài chính theo quy định của Công ty và Nhà nước. Các nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thu thập xử lý bộ chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán của Công ty để theo dõi tập trung. Nhìn chung mô hình kế toán tập trung là hợp lý với hoạt động kinh doanh của Công ty.Mặc dù có nhiều chi nhánh phân bố trên địa bàn rộng nhưng công tác kế toán chủ yếu tập trung ở phòng kế toán, các phòng kinh doanh và các chi nhánh chỉ tập hợp và chuyển các chứng từ liên quan tới các nghiệp vụ phát sinh về phòng kế toán. Cùng với việc trang bị hệ thống thông tin đầy đủ được xử lý một cách khoa học với sự trợ giúp của kế toán máy đã làm giảm khối lượng công việc của các nhân viên kế toán ở một đơn vị có số lượng nghiệp vụ phát sinh khổng lồ với số tiền lớn. 2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán. 2.1. Chính sách kế toán chung: Chế độ kế toán chung do Bộ Tài chính ban hành đã được cụ thể hoá vào Công ty như sau: Hình thức ghi sổ kế toán: hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thúc nhật ký chứng từ. Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty là một năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ: VNĐ là đơn vị tiền tệ được sử dung thống nhất trong hạch toán kế toán của Công ty. Phương pháp kế toán TSCĐ: nguyên giá TSCĐ được xác định theo đúng nguyên giá thực tế và khấu hao TSCĐ được xác định theo phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là đánh giá theo giá thực tế. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo phương pháp đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng là kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là một yếu tố phổ biến trong hoạt động mua bán khi người bán muốn khuyến khích người mua thực hiện trả tiền ngay thì nên thực hiện chiết khấu thanh toán Chính sách kế toán cụ thể: 2.2.1. Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán theo hình thức “ nhật ký chứng từ ”. Quy trình ghi sổ như sau: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ tại công ty cổ phần thương mại Lạng sơn. 2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán vào hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản mà công ty cổ phần thương mại Lạng sơn sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC . Nhìn chung hệ thống tài khoản của công ty đều tuân theo chế độ kế toán đã ban hành, và chi tiết tới các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty và phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của tài khoản tổng hợp tương ứng.Hầu hết các tài khoản được chi tiết theo các phòng kinh doanh và các chi nhánh. Nguyên nhân là do công ty áp dụng cơ chế khoán cho mỗi bộ phận nên chi tiết tài khoản cho mỗi phòng kinh doanh và các chi nhánh giúp cho các nhà quản lý và kế toán có thể đánh giá và phân bổ tiền lương và thưởng một cách chính xác và khoa học. 2.2.3 Về sổ sách kế toán sử dụng: Hiện nay Công ty đã áp dụng phần mềm tin học trong công tác quản lý và tổ chức kế toán. Với hình thức kế toán đăng ký là nhật ký chứng từ thì việc ứng dụng tin học là rất tiện lợi, phù hợp với khối lượng cô
Luận văn liên quan