Đề tài Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự của Toà án địa phương

Thành phố Nam Định nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, có lịch sử phát triển lâu đời. Thành phố diện tích 46,35 km2 với mật độ dân số 5100 người/km2 là tương đối cao so với cả nước. Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hôm nay thành phố Nam Định đang được xây dựng trở thành thành phố vệ tinh của thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước. Cùng với sự phát triển chung đó, tốc độ đô thị hoá tại đây diễn ra mạnh mẽ đi đôi với sự tăng trưởng kinh tế vững mạnh. Do đó, các giao dịch dân sự, các tranh chấp mâu thuẫn trong nhân dân phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Bên cạnh đó, tỉ lệ ly hôn cũng không ngừng tăng cao. Số lượng các vụ việc dân sự Toà án nhân dân thành phố Nam Định thụ lý giải quyết năm sau luôn cao hơn năm trước. Để thúc đẩy quá trình giải quyết vụ án dân sự thì công tác hoà giải là vô cùng quan trọng. Hoà giải có vai trò tích cực làm giảm các vụ án xét xử oan sai, đỡ các chi phí tiền bạc tốn kém cho Nhà nước và nhân dân, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Tuy nhiên vai trò tích cực của hoà giải có phát huy được hay không phụ thuộc phần lớn vào công tác thực hiện của ngành toà án. Từ những suy nghĩ như trên tôi đ• quyết định lựa chọn đề tài thực tập là " Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự của Toà án địa phương ". Chuyên đề là kết quả của quá trình thực tập, khảo sát và nghiên cứu trong thời gian 3 tháng tại Toà án nhân dân thành phố Nam Định. Bố cục của chuyên đề bao gồm : I . Lời nói đầu . II . Nội dung . II.1. Khái quát chung . II.2. Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự tại Toà án nhân dân thành phố Nam Định . II.3. Nhận xét kiến nghị.

doc20 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2230 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự của Toà án địa phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần i: Lời nói đầu Thành phố Nam Định nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, có lịch sử phát triển lâu đời. Thành phố diện tích 46,35 km2 với mật độ dân số 5100 người/km2 là tương đối cao so với cả nước. Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hôm nay thành phố Nam Định đang được xây dựng trở thành thành phố vệ tinh của thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước. Cùng với sự phát triển chung đó, tốc độ đô thị hoá tại đây diễn ra mạnh mẽ đi đôi với sự tăng trưởng kinh tế vững mạnh. Do đó, các giao dịch dân sự, các tranh chấp mâu thuẫn trong nhân dân phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Bên cạnh đó, tỉ lệ ly hôn cũng không ngừng tăng cao. Số lượng các vụ việc dân sự Toà án nhân dân thành phố Nam Định thụ lý giải quyết năm sau luôn cao hơn năm trước. Để thúc đẩy quá trình giải quyết vụ án dân sự thì công tác hoà giải là vô cùng quan trọng. Hoà giải có vai trò tích cực làm giảm các vụ án xét xử oan sai, đỡ các chi phí tiền bạc tốn kém cho Nhà nước và nhân dân, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Tuy nhiên vai trò tích cực của hoà giải có phát huy được hay không phụ thuộc phần lớn vào công tác thực hiện của ngành toà án. Từ những suy nghĩ như trên tôi đ• quyết định lựa chọn đề tài thực tập là " Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự của Toà án địa phương ". Chuyên đề là kết quả của quá trình thực tập, khảo sát và nghiên cứu trong thời gian 3 tháng tại Toà án nhân dân thành phố Nam Định. Bố cục của chuyên đề bao gồm : I . Lời nói đầu . II . Nội dung . II.1. Khái quát chung . II.2. Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự tại Toà án nhân dân thành phố Nam Định . II.3. Nhận xét kiến nghị. III . Kết luận . Với năng lực còn hạn chế, chuyên đề thực tập của em còn tồn tại nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn phần II: Nội dung II.1 Khái quát chung : Hòa giải là một thủ tục bắt buộc trong quá trình Toà án tiến hành giải quyết vụ án dân sự. Điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 có quy định: " Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận vơi nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này ". Bản chất của hoà giải là sự tự nguyện thoả thuận, thương lượng giữa các bên về vấn đề cần phải giải quyết trong tranh chấp dân sự với sự chủ động hướng dẫn của Toà án theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy yêu cầu của việc hoà giải là phải tôn trọng sự thoả thuận của các đương sự. Toà án giữ vai trò trung gian và ra quyết định công nhận sự thoả thuận giữa các đương sự. Tuy nhiên nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật và trái đạo đức x• hội. Thủ tục hoà giải bao gồm các các bước: Thông báo cho đương sự về phiên hoà giải, tiến hành phiên hoà giải, lập biên bản hoà giải thành hoặc không thành. Quyết định công nhận sự thoả thuận giữa các đương sự phải được lập khi hết thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. II.2 Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự tại Toà án nhân dân thành phố Nam Định Xuất phát từ yêu cầu của đề tài thực tập là " Thực tiễn hoà giải vụ án dân sự của Toà án địa phương " nên trong thời gian thực tập tôi đ• đề xuất và được Chánh án Toà án nhân dân thành phố Nam Định phân công về thực tập tại bộ phận dân sự. Trong khoảng thời gian 3 tháng ( từ ngày 6/2 đến ngày 28/4/2006 ) tôi đ• tích cực tham gia đầy đủ các phiên hoà giải vụ án dân sự tại Toà do các Thẩm phán chủ trì. Toà án nhân dân thành phố Nam Định có 11 Thẩm phán trong đó có 6 Thẩm phán phụ trách việc dân sự. Hàng năm số lượng các vụ án dân sự do Toà án giải quyết đều đứng đầu ngành toà án tỉnh Nam Định. Theo đánh giá của Toà án nhân dân tỉnh Nam Định, số lượng các vụ việc do Toà án nhân dân thành phố Nam Định giải quyết hàng năm nhiều gấp 4 - 5 lần tổng số lượng vụ việc dân sự của Toà án các huyện Nam Định cộng lại. Trước thực tế phong phú đó, tôi đ• có điều kiện trực tiếp tham gia các buổi hoà giải thường xuyên và liên tục. Qua quan sát tôi đ• rút ra kết luận về cách thức Thẩm phán tiến hành hoà giải theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoà giải. Ngoài ra các buổi nghiên cứu hồ sơ tai phòng lưu trữ hồ sơ, đọc sổ thụ lý tại phòng thư ký tổng hợp đ• giúp tôi có các thông tin số liệu cho đề tài thực tập. Các vụ án dân sự được Toà án thụ lý giải quyết bao gồm các vụ án hôn nhân gia đình và tranh chấp dân sự. Trong đó, tranh chấp dân sự phổ biến là tranh chấp chia thừa kế, tranh chấp đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, tranh chấp quyền sự dụng đất, tranh chấp đòi nợ ... Theo Báo cáo tổng kết hàng năm của Toà án nhân dân thành phố Nam Định thì số lượng các vụ án dân sự đ• thụ lý và giải quyết trong những năm gần đây như sau: - Năm 2001: + Tranh chấp dân sự: + Hôn nhân: . Thụ lý 57 vụ . Thụ lý 386 vụ . Xét xử 41 vụ . Xét xử 328 vụ . Tỷ lệ giải quyết 71% . Tỷ lệ giải quyết 85% - Năm 2002: + Tranh chấp dân sự : + Hôn nhân : . Thụ lý 49 vụ . Thụ lý 403 vụ . Xét xử 37 vụ . Xét xử 379 vụ . Tỷ lệ giải quyết 75,5% . Tỷ lệ giải quyết 94% - Năm 2003: + Tranh chấp dân sự : + Hôn nhân : .Thụ lý 54 vụ .Thụ lý 396 vụ . Xét xử 41 vụ .Xét xử 358 vụ . Tỷ lệ giải quyết 76% .Tỷ lệ giải quyết 90% - Năm 2004 : + Tranh chấp dân sự : + Hôn nhân : . Thụ lý 59 vụ . Thụ lý 392 vụ . Xét xử 42 vụ . Xét xử 361 vụ . Tỷ lệ giải quyết 71,2% . Tỷ lệ giải quyết 92,1% - Năm 2005 : + Tranh chấp dân sự : + Hôn nhân : . Thụ lý 51 vụ . Thụ lý 394 vụ . Xét xử 37 vụ . Xét xử 361 vụ . Tỷ lệ giải quyết 72,5% . Tỷ lệ giải quyết 91.6% Qua các số liệu trên ta nhận thấy số vụ án được giải quyết ngày càng tăng, số vụ án tồn đọng ngày càng giảm nhất là các vụ án ly hôn. Tỷ lệ các vụ án ly hôn được giải quyết luôn ở con số trên 90 %. Trong khi đặc điểm các vụ án dân sự là rất phức tạp và số lượng các vụ án ly hôn nhiều như trên, để đạt được thành tích đó, các cán bộ Toà án đ• phải tích cực giải quyết vụ án ngay từ khi hoà giải. Có rất nhiều vụ án đ• hoà giải thành và ra quyết định công nhận sự thoả thuận giữa các đương sự mà không phải tổ chức phiên toà. a. Cách thức Thẩm phán Toà án nhân dân thành phố Nam Định tiến hành hoà giải vụ án dân sự : Theo quy định của pháp luật , thủ tục tiến hành hoà giải bao gồm các bước : thông báo cho đương sự về phiên hoà giải , tiến hành phiên hoà giải và lập biên bản hoà giải thành hoặc không thành , ra quyết định công nhận sự thoả thuận giữa các đương sự . Tại Toà án Nhân dân thành phố Nam Định để chuẩn bị cho phiên hoà giải , Thẩm phán phụ trách vụ án sau khi nghiên cứu hồ sơ sẽ ra quyết định mở phiên hoà giải trong thời hạn chuẩn bị xét xử . Việc thông báo cho đương sự được Toà án tống đạt qua đường bưu điện hoặc trực tiếp do thư ký Toà án tống đạt . Đối với các đương sự là nguyên đơn, bị đơn trong vụ án Toà án giao giấy triệu tập. Đối với các đương sự là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Toà án gửi giấy mời. Trong giấy triệu tập, giáy mời đương sự Thẩm phán thường ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà giải và nội dung được hoà giải. Trong các vụ án hôn nhân gia đình, các vấn đề được đặt ra hoà giải thường là: hoà giải về tình cảm vợ chồng, vấn đề nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con, vấn đề tài sản và công nợ chung của vợ chồng. Tuỳ từng vụ án cụ thể Thẩm phán sẽ quyết định hoà giải tất cả các vấn đề trong cùng một buổi hoà giải hoặc tách từng vấn đề để hoà giải trong nhiều lần ( trường hợp tài sản chung của vợ chồng quá lớn hoặc hai bên chưa thoả thuận được ai nuôi con và trách nhiệm đóng góp nuôi con ...). Với các vụ án tranh chấp dân sự, Thẩm phán cũng áp dụng cách thức hoà giải tương tự. Việc ghi rõ thời gian địa điểm tiến hành phiên hoà giải và nội dung cụ thể được hoà giải trong giấy thông báo đương sự là một thủ tục đ• được Thẩm phán Toà án nhân dân thành phố Nam Định thực hiện nghiêm chỉnh. Do đó các đương sự có thời gian chuẩn bị cho nội dung hoà giải cùng các tài liệu chứng cứ nhằm làm sáng tỏ vụ án, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bản thân. Đồng thời các Thẩm phán đ• rút ngắn được thời gian tố tụng, nhanh chóng giải quyết vụ án. Sau khi thông báo cho đương sự về phiên hoà giải, Thẩm phán sẽ tiến hành hoà giải. Thành phần phiên hoà giải bao gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải , thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải , các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự , người phiên dịch nếu đương sự không biết tiếng Việt . Trong một vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải mà các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải và việc hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa các đương sự có mặt . Nếu các đương sự đề nghị ho•n phiên hoà giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải ho•n phiên hoà giải . Thực tế tại Toà án nhân dân thành phố Nam Định các quy định trên đ• được áp dụng thống nhất nghiêm chỉnh ngay từ khi Thẩm phán bắt đầu phiên hoà giải. Theo quan sát của tôi tại các buổi hoà giải kết hợp với việc đọc hồ sơ vụ án, tôi nhận thấy Thẩm phán khi gặp gỡ đương sự, đầu tiên thường yêu cầu đương sự xuất trình giấy triệu tập hoặc giấy mời. Trong trường hợp đương sự vắng mặt nhưng có uỷ quyền cho người khác đến tham gia hoà giải thì Thẩm phán kiểm tra giấy uỷ quyền có xác nhận của Uỷ ban nhân dân x• phường nơi đương sự cư trú. Nếu giấy uỷ quyền hợp pháp thì Thẩm phán công nhận người đại diện hợp pháp được phép tham gia phiên hoà giải. Trong các vụ án dân sự không phải trong mọi trường hợp đều có mặt đầy đủ bên nguyên đơn, bên bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Thực tế do nhiều nguyên nhân như giấy báo không được giao đến tận tay đương sự hoặc do đương sự cố tình không đến mà buổi hoà giải sẽ vắng mặt một trong các bên. Ví dụ : trong vụ án tranh chấp chia thừa kế đất ở thụ lý số 07/ngày 11-2-2005 có nguyên đơn là các ông bà Nguyễn Kiến Xương , Nguyễn Kiến Thiết, Nguyễn Thị Tơn, Nguyễn Kiến Đức, Nguyễn Chính Kiến kiện các ông Nguyễn Kiến Hoạch, Nguyễn Kiến Văn. Nội dung vụ án là tranh chấp chia thừa kế quyền sử dụng đất ở do cha mẹ để lại. Tại phiên hoà giải lần một, mặc dù các bị đơn đều đ• nhận được giấy triệu tập của Toà án, nhưng cố tình vắng mặt. Thẩm phán Trần Văn Kiểm đ• tiến hành hỏi các đồng nguyên đơn có đồng ý hoà giải vắng mặt bị đơn. Sau khi tất cả các đồng nguyên đơn cam kết đồng ý, ông Trần Văn Kiểm đ• tiến hành hoà giải giữa các nguyên đơn về phần thừa kế của họ trong khối di sản chung. Nhìn chung phương pháp hoà giải đối với từng loại vụ án là phải xác định đúng địa vị pháp lý của người tham gia tố tụng và quan hệ pháp luật cần giải quyết. Có vụ án chỉ có một quan hệ pháp luật, ngược lại có vụ án có nhiều quan hệ pháp luật cần phải giải quyết và Thẩm phán phải tiến hành hoà giải đối với từng quan hệ pháp luật đó. Tại khoản 2 điều 186 và khoản 2 điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định: " Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập biên bản hoà giải thành " " Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án ". Chính vì thế trách nhiệm của người Thẩm phán trong hoà giải là rất quan trọng. Với vai trò trung gian Thẩm phán phải khách quan, vô tư, kiên trì và thận trọng trong hoà giải với từng quan hệ pháp luật. Chỉ một quan hệ pháp luật trong các quan hệ pháp luật cần giải quyết không hoà giải thành thì bắt buộc phải đưa vụ án ra xét xử. Để thực hiện được điều đó, khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán Toà án nhân dân thành phố Nam Định đ• phổ biến cho các đương sự biết các quy định pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của mình. Ví dụ : Thẩm phán phổ biến và giải thích về quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh trong tố tụng dân sự, quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, quyền quyết định và tự định đoạt ...Ngoài ra tại buổi hoà giải, Thẩm phán cũng tiến hành phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận về các mâu thuẫn tranh chấp. Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Thẩm phán tiến hành hỏi nguyên đơn, hỏi bị đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan về các vấn đề của vụ án mà họ chưa thoả thuận được, những vấn đề còn mâu thuẫn. Trên cơ sở phổ biến, phân tích Thẩm phán đồng thời giải thích pháp luật để các bên hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình . Cuối cùng khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề cần giải quyết Thẩm phán quyết định lập biên bản hoà giải thành. Ngược lại, khi các bên không thương lượng được cách giải quyết Thẩm phán quyết định để thư ký ghi biên bản hoà giải không thành. Thực tế cho thấy các quan hệ hôn nhân gia đình vừa là quan hệ pháp luật, vừa là quan hệ x• hội rất nhạy cảm. Vì vậy, các Thẩm phán của Toà thường có phương pháp hoà giải mềm dẻo, phân tích thấu tình đạt lý để các đương sự thực sự hiểu rõ về vấn đề của họ. Trong hoà giải, Thẩm phán Toà án nhân dân thành phố Nam Định thường tạo ra không khí đầm ấm như tại gia đình, thể hiện rõ khả năng nắm bắt tâm lý tình cảm của con người. Có nhiều trường hợp các bên trong vụ án ly hôn đến Toà án còn tiếp tục rất căng thẳng, không ngồi bàn bạc được với nhau, thậm chí còn mắng chửi lăng mạ nhau tại Toà. Song khi họ được các Thẩm phán phân tích, giải thích thì họ đ• thực sự hiểu được vấn đề, cùng bắt tay vào thương lượng trong không khí thoải mái. Với những cặp vợ chồng xin ly hôn mà xét thấy chưa đủ căn cứ, Thẩm phán thường gặng hỏi kỹ hơn những nguyên nhân mâu thuẫn bất hoà. Qua quá trình hoà giải có những cặp vợ chồng đ• tìm lại được tiếng nói chung, trở về đoàn tụ sống hạnh phúc. Số lượng các vụ án hôn nhân hoà giải thành hàng năm là kết quả của công tác hoà giải của Toà án nhân dân thành phố Nam Định . Theo báo cáo tổng kết của Toà án nhân dân thành phố Nam Định thì : - Năm 2001 : +Thụ lý 386 vụ . + Giải quyết 328 vụ . + Trong đó : . Công nhận thuận tình ly hôn 183 vụ . . Hoà giải đoàn tụ thành 5 vụ . . Tỷ lệ hoà giải thành đạt 57,3%. - Năm 2002 :+Thụ lý 403 vụ . + Giải quyết 379 vụ . + Trong đó : . Công nhận thuận tình ly hôn 170 vụ . . Hoà giải đoàn tụ thành 6 vụ . . Tỷ lệ hoà giải thành đạt 46,4%. - Năm 2003 :+Thụ lý 396 vụ . + Giải quyết 358 vụ . + Trong đó : . Công nhận thuận tình ly hôn 187 vụ . . Hoà giải đoàn tụ thành 4 vụ . . Tỷ lệ hoà giải thành đạt 53,4%. - Năm 2004 : +Thụ lý 392 vụ . + Giải quyết 361 vụ . + Trong đó : . Công nhận thuận tình ly hôn 175 vụ . . Hoà giải đoàn tụ thành 8 vụ . . Tỷ lệ hoà giải thành đạt 50,7%. - Năm 2005 : +Thụ lý 394 vụ . + Giải quyết 361 vụ . + Trong đó : . Công nhận thuận tình ly hôn 187 vụ . . Hoà giải đoàn tụ thành 8 vụ . . Tỷ lệ hoà giải thành đạt 54%. Từ các số liệu trên cho thấy số lượng các vụ án hôn nhân gia đình được giải quyết theo hướng công nhận sự thoả thuận của đương sự chiếm tỷ lệ cao hơn các vụ án phải đưa ra xét xử, tỷ lệ của các năm sau luôn cao hơn năm trước. Nếu như các vụ án hôn nhân gia đình đạt tỷ lệ hoà giải thành rất cao thì các vụ án tranh chấp dân sự gặp rất nhiều khó khăn khi hoà giải. Tỷ lệ hoà giải thành rất thấp, thậm chí có năm không hoà giải thành được một vụ. - Năm 2001 : + Thụ lý 57 vụ . + Giải quyết 41 vụ . + Hoà giải thành 1 vụ . +Tỷ lệ hoà giải thành 2,4%. - Năm 2002 : + Thụ lý 49 vụ . + Giải quyết 37 vụ . + Hoà giải thành 2 vụ . + Tỷ lệ hoà giải thành 5,4%. - Năm 2003 : + Thụ lý 54 vụ . + Giải quyết 41 vụ . + Hoà giải thành 1 vụ . + Tỷ lệ hoà giải thành 2,4%. - Năm 2004 : + Thụ lý 59 vụ . + Giải quyết 42 vụ . + Không có vụ án hoà giải thành . - Năm 2005 : + Thụ lý 51 vụ . + Giải quyết 37 vụ . + Không có vụ án hoà giải thành . Sở dĩ các vụ án tranh chấp dân sự có tỷ lệ hoà giải thành rất thấp do rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan trong đó một phần do tính chất của quan hệ dân sự là đa dạng và phức tạp, các đương sự thường không cung cấp được chứng cứ, tài liệu và Toà án không nhận được sự giúp đỡ hợp tác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng. b, Thuận lợi khó khăn : * Thuận lợi : So với Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự 2004 có nhiều quy định mới khác trước như: Biên bản hoà giải không phải gửi đến Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, thời hạn ra quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự là 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà các đương sự không thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó, Thẩm phán không phải là Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải, được Chánh án chỉ định có quyền ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự ...Những quy định mới có tác dụng tích cực giảm các thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện để các Thẩm phán giải quyết vụ án nhanh gọn và hợp lý hơn . Ngoài ra, các quy định chặt chẽ, rõ ràng về thủ tục hoà giải đ• tránh được những thiếu sót không cần thiết, tránh được nhiều cách hiểu khác nhau về cùng một điều luật. Do đó các Thẩm phán có thể vận dụng đúng đắn các quy định về hoà giải trong thực tiễn áp dụng. Đa số đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, thường xuyên được bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Từ những vụ án hoà giải thành trong thực tế, các Thẩm phán đ• bổ sung thêm những kinh nghiệm trong công tác hoà giải. Từ những vụ án hoà giải không thành, Thẩm phán nắm bắt tâm tư nguyện vọng của đương sự để có đường lối xét xử phù hợp . * Khó khăn : Bên cạnh những quy định hợp lý, pháp luật nước ta vẫn còn tồn tại những quy phạm chồng chéo mâu thuẫn nhau dẫn đến tình trạng các Thẩm phán khó khăn trong việc xác định địa vị pháp lý của người tham gia tố tụng cũng như các quan hệ pháp luật cần giải quyết. Do đó, thật khó xác định được đường lối giải quyết thống nhất đặc biệt trong các vụ án tranh chấp dân sự . Để công tác hoà giải tại Toà án diễn ra nhanh chóng thuận lợi thì trước hết phải được chuẩn bị chu đáo ngay từ thủ tục thông báo phiên hoà giải và điều tra xác minh thu thập chứng cứ tài liệu. Điều đó không chỉ phụ thuộc vào trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm của Thẩm phán mà còn phụ thuộc vào sự cộng tác giúp đỡ của các Sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân, đơn vị tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành phố Nam Định . Song trên thực tế tại một số nơi, một số đơn vị như Phòng địa chính xây dựng, Uỷ ban nhân dân một số phường x• ...đ• không ủng hộ nhiệt tình cán bộ Toà án trong việc cấp, tống đạt giấy tờ hoặc điều tra thu thập tài liệu phục vụ công tác hoà giải. Cán bộ Toà án phải đi lại nhiều lần dẫn đến tình trạng vụ án bị kéo dài thời gian gây khó khăn cho việc hoà giải. Mặt khác, công tác hoà giải ở cơ sở vẫn chưa dược thực hiện đầy đủ. Theo quy định chung, các vụ án hôn nhân giai đình phải qua hoà giải tại tổ dân phố, hội phụ nữ phường sau đó mới hoà giải tại Toà. Với các tranh chấp dân sự, bắt buộc phải qua hoà giải tại Uỷ ban nhân dân phường x•. Thực tế việc hoà giải ở cơ sở mới chỉ là hình thức , chưa thực hiện được tốt việc giải thích pháp luật cho đương sự. Vì thế khi Toà án thụ lý và giải quyết vụ án thì các đương sự nhất là đương sự trong các vụ án tranh chấp đ• mâu thuẫn gay gắt, thậm chí nhiều khi xung đột dẫn tới vụ án hình sự khác. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng hoà giải thành các vụ án tranh chấp hầu như không thực hiện được. Thực trạng chung hiện nay là trình độ hiểu biết pháp luật, ý thức pháp luật của người dân chưa cao. Có nhiều đương sự đ• gây khó khăn cho Toà án trong khi tiến hành hoà giải. Đương sự trong vụ án, nhất là phía bị đơn thường có thái độ bất hợp tác như từ chối nhận giấy triệu tập hoặc cố tình không đến Toà án để hoà giải ...Có trường hợp đương sự không có hộ khẩu thường trú tại địa phương hoặc không có nơi tạm trú nên cán bộ Toà án không tống đạt được giấy báo phiên hoà giải. Trong quá trình hoà giải tại Toà án, các đương sự không thoả thuận được với nhau có khi bỏ về mà không ký vào biên bản hoà giải. II.3 Nhận xét kiến nghị : a, Ưu điểm: Đa số các Thẩm phán
Luận văn liên quan