Đề tài Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch Việt Nam

Mục tiêu chung của đào tạo nguồn nhân lực là nhắm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai. Mục tiêu cụ thể của việc đào tạo nguồn nhân lực bao gồm: -Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức. -Để đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của tổ chức. -Đào tạo là những giải pháp có tính chiến lược để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

doc25 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8188 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 2 1. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp 2 2. Những nội dung chủ yếu của công tác đào tạo nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp 2 2.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của đào tạo nguồn nhân lực 2 2.1.1 Khái niệm 2 2.1.2 Mục tiêu của đào tạo nguồn nhân lực 2 2.1.3 Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 3 2.2 Các hình thức đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 3 2.2.1 Đào tạo trong công việc. 3 2.2.2 Đào tạo ngoài công việc. 5 2.3 Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo trong Doanh nghiệp. 5 2.3.1 Các vấn đề chiến lược đào tạo 5 2.3.2 Trình tự xây dưng một chương trình đào tạo. 7 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH 9 1. Giới thiệu khái quát về các doanh nghiệp du lịch Việt Nam. 9 PHẦN III MỘT SỐ KIẾM NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH VIỆT NAM 21 1. Kiến nghị với các cơ quan chức năng nhà nước 21 1.1 Kiến nghị với tổng cục du lịch Việt Nam 21 1.2 Kiến nghị với các trường đại học nơi đào tạo những lao động phục vụ trong ngành Du lịch Việt Nam. 21 2. Kiến nghị với các doanh nghiệp du lịch Việt Nam 22 KẾT LUẬN 23 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 24 MỞ ĐẦU Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng về du lịch với vẻ đẹp thiên nhiên của nhiều vùng miền cùng với bề dày truyền thống vè văn hoá cũng như lịch sử. Chính vì thế trong những năm qua, nước ta đã ra sức xây dựng hình ảnh của đất nước như là điểm đến lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước. Với lợi thế về điều kiện địa lý, tiềm năng về tài nguyên du lịch nên trong thời gian qua chính phủ và các doanh nghiệp du lịch đã quyết tâm nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng, quy hoạch nhiều tuyến điểm du lịch, tạo tiền đề thu hút nhiều nhà đầu tư du lịch trong và ngoài nước. Cùng với sự phát triển về cơ sở vật chất ấy cũng phải kéo theo sự phát triển về đội ngũ lao động trong ngành du lịch. Bời vì ngoài các danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử lí tưởng thì nhân tố khác là các lao động trong các doanh nghiệp du lịch cũng đóng một vai trò to lớn để thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch. Chính vì thế dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Trần Việt Lâm em đã lựa chọn đề tài “ Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch Việt Nam” cho bài đề án môn học quản trị kinhd doanh. PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp Bất cứ một tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là cong người hay nguồn nhân lực của nó. Do đó có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực. Vì vậy có thể nói nguồn nhân lực của doanh nghiệp là bao gồm tất cả những người lao động, thành viên làm việc trong doanh nghiệp đó. Trong đó mỗi cá nhân để có nhân lực bao gồm thể lực và trí lực. 2. Những nội dung chủ yếu của công tác đào tạo nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp 2.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của đào tạo nguồn nhân lực 2.1.1 Khái niệm Đào tạo nguồn nhân lực cho Doanh nghiệp được hiểu là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các tổ chức, công tác đào tao cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch. Đào tạo: (hay còn được gọi là các hoạt động đào tạo kỹ năng) được hiểu là các hoạt động nhằm giúp người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kĩ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. 2.1.2 Mục tiêu của đào tạo nguồn nhân lực Mục tiêu chung của đào tạo nguồn nhân lực là nhắm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai. Mục tiêu cụ thể của việc đào tạo nguồn nhân lực bao gồm: Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức. Để đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của tổ chức. Đào tạo là những giải pháp có tính chiến lược để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. 2.1.3 Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. a. Đối với doanh nghiệp. - Nâng cao hiệu năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc. - Nâng cao chất lượng thực hiện công việc. - Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo có khả năng tự giám sát. - Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức. - Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực. - Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và quản lý doanh nghiệp. - Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. b. Đối với người lao động - Tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động với doanh nghiệp. - Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động. - Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương lai. - Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của con người. - Tạo cho con người cách nhìn nhận công việc, cách tư duy mới trong công việc của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc. 2.2 Các hình thức đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 2.2.1 Đào tạo trong công việc. Đào tạo trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp ngay tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động lành nghề hơn. Đào tạo theo nhóm này gồm có ba phương pháp chủ yếu Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc. Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kĩ năng công việc cho hầu hết các công nhân sản xuất kể cả một số công nhân quản lý. Quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi thành thục dưới sự hướng dẫn chỉ đạo chặt chẽ của người dạy. Đào tạo theo kiểu học nghề Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học lý ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề trong một vài tháng hoặc một vài năm, được thực hiên các công việc thuồn nghề cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kĩ năng của nghề. Đào tạo theo kiểu kèm cặp chỉ bảo. Phương pháp này thường giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức, kĩ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công việc cho tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn. Phương pháp này có ba cách để kèm cặp. Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp. Kèm cặp bởi một cố vấn. Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệp hơn. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc. Luân chuyển và thuyên chuyển là phương pháp chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến thức thu được trong quá trình đó sẽ giúp họ có khả năng thực hiện những công việc cao hơn trong tương lai. Có thể luân chuyển hoặc thuyên chuyển theo ba cách: Chuyển đối tượng cần đào tạo đến nhận cương vị quản lý ở một bộ phận trong tổ chức nhưng vẫn với chức năng và quyền hạn như cũ. Người quản lý được cử đến nhận cương vị công tác mới ngoài chuyên môn của họ. Người quản lý được bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ của một nghề chuyên môn. 2.2.2 Đào tạo ngoài công việc. Đào tạo ngoài công việc là hình thức đào tạo trong đó người học tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế. Trên thực tế có nhiều cách thức để thực hiện việc đào tạo ngoài doanh nghiệp Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp Cử đi học tại các trường chính quy có liên quan tới chuyên môn mà người lao động đang công tác hoặc những chuyên môn cần cho những công việc mới trong tương lai của Doang nghiệp. Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo cũng là một phương thức đào tạo tốt. Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự trợ giúp của máy tính. Đào tạo theo phương thức từ xa. Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm. Đào tạo theo mô hình hoá hành vi : Đặt vào những tình huống cụ thể để người lao động giải quyết tình huống .. Đào tạo các kĩ năng xử lý các văn bản giấy tờ. 2.3 Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo trong Doanh nghiệp. 2.3.1 Các vấn đề chiến lược đào tạo Doanh nghiệp cần đầu tư cho đào tạo tập trung cho các loại đào tạo nào? Doanh nghiệp chọn hướng đầu tư cho đào tạo như thế nào là tuỳ thuộc vào chính sách sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực của thị trường lao động và Doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào đặc trưng hoạt động của doanh nghiệp. Phải tiến hành loại chương trình đào tạo nào? Các loại hình và chương trình đào tạo. Định hướng lao động : mục đích của loại hình này là phổ biến những thông tin, định hướng và cung cấp kiến thức mới như giải thích cho người lao động về cấu trúc của doanh nghiệp hay cung cấp các thông tin về doanh nghiệp. Phát triển kĩ năng: những người mới phải đạt được những kĩ năng cần thiết để thực hiện các công việc và kinh nghiệm để họ đạt được các kĩ năng mới khi công việc của họ thay đổi hoặc có sự thay đổi về máy móc, công nghệ. Đào tạo an toàn: Loại đào tạo này được tiến hành để ngăn chặn và giảm thiểu các tia nạn và để đáp ứng các đòi hỏi của luật pháp... Đào tạo nghề nghiệp: mụ đích của loại hình đào tạo này là đề tránh những kiến thức, kinh nghiệm bị lạc hậu. Việc đào tạo này nhằm phổ biến các kiến thức mới, kinh nghiệm mới. Đào tạo người quản lý giám sát : Những người giám sát và quản lý cần được đào tạo để biết cách ra quyết định hành chính và cách làm việc với con người. Loại hình đào tạo này chú trọng vào các lĩnh vực: ra quyết định, giao tiếp, giải quyết vấn đề, tạo động lực. Ai cần được được đào tạo? Trả lời chính xác câu hỏi này là xác định nhu cầu và đối tượng đào tạo do đó các doanh nghiệp cần phải cân nhắc để xác định cho phù hợp với mục đích của doanh nghiệp và khả năng của các dối tượng để có được kết quả đào tạo tốt nhất. Tuỳ thuộc vào yêu cầu công việc từ đó doanh nghiệp có thể xác định được đối tượng lao động cần được đào tạo. Để xác định được một cách chính xác nhu cầu đào tạo trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần tiến hành các bước phân tích sau: Phân tích tổ chức Phân tích công việc và nhiệm vụ Phân tích các nhân gười lao động. Ai sẽ là người cung cấp chương trình đào tạo? Doanh nghiệp nên cân nhắc việc lựa chọn các chương trình đào tạo nội bộ hay các chương trình đào tạo bên ngoài. Làm thế nào để đánh giá chương trình đào tao? Hầu hết các chương trình đào tạo trong các doanh nghiệp đều được đánh giá một cách rất hình thức, những quan điểm mang tính chủ quan làm giảm đi tác dụng của chương trình đào tạo.Một sự đánh giá cần thận phải được lựa chọn cẩn thận dựa trên các mục tiêu của chương trình đào tạo. 2.3.2 Trình tự xây dưng một chương trình đào tạo. Xác định nhu cầu đào tạo Là xác định khi nào, ở bộ phận nào, đào tạo kĩ năng nào, cho loại lao động nào và số lượng là bao nhiêu. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện công việc và phân tích trình độ, kĩ năng hiện có của nguồn nhân lực. Xác định mục tiêu đào tạo Là việc xác định những kĩ năng cụ thể cần đạt được sau đào tạo, trình độ sau đào tạo, số lượng và cơ cấu học viên , thời gian đào tạo. Lựa chọn đối tượng đào tạo Là sự lựa chọn nhân lực để đào tạo dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu của nguồn nhân lực. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo. Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học và bài học được dạy, cho thấy những kiến thức nào, kĩ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu trên cơ sở đố lựa chọn phương pháp đào tạo phừ hợp. Dự tính chi phí đào tạo. Chi phí đào tạo quyết định tới việc lựa chon phương pháp đào tào, đối tượng đào tạo ..vv Lựa chọn và đào tạo giáo viên Có thể sử dụng giáo viên ngay trong nội bộ Doanh nghiệp hoặc thuê giáo viên bên ngoài. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo. Chương trình đào tạo có thể được đánh giá theo các tiêu thức như mục tiêu đào tạo có đạt được hay không, những điểm yếu , điểm mạnh của chương trình đào tạo và đặc tính hiệu quả kinh tế của việc đào tạo thông qua đánh giá chi phí và kết quả của chương trình, từ đó so sánh chi phí và lợi ích của chương trình đào tạo. PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH Giới thiệu khái quát về các doanh nghiệp du lịch Việt Nam. Đất nước Việt Nam với nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều di tích lịch sử là điểm đến du lịch của rất nhiều khách du lịch quốc tế không chỉ trong nước mà còn thu hút một lượng lớn khách du lịch ngoài nước. Tuy nhiên ngành du lịch và các các doanh nghiệp du lịch chỉ thực sự phát triển kể từ sau khi đất nước ta tiến hành mở cửa hội nhập với thế giới. Các cơ chế chính sách phát triển du lịch được bổ sung, tạo môi trường cho du lịch hoạt động thông thoáng. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quy hoạch các vùng du lịch và các trọng điểm du lịch đã được xây dựng; trên 50 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương và một số điểm du lịch, khu du lịch đã có quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy mạnh quản lý du lịch và xây dựng các dự án đầu tư. Hàng trăm dự án quy hoạch chi tiết du lịch đang được khẩn trương thực hiện, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần quản lý, khai thác tài nguyên du lịch ngày một hiệu quả. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 7/2002. Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch được Chính phủ phê duyệt và thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn 1999-2009.  Chính sách, thể chế tạo nền tảng thúc đẩy du lịch phát triển đã được hình thành và đổi mới phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển du lịch thế giới. Pháp lệnh Du lịch ra đời năm 1999 là khung pháp lý cao nhất, bước ngoặt quan trọng, khẳng định vai trò của Ngành và thể chế hoá đường lối phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước; tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển đi vào nề nếp và có định hướng, mục tiêu rõ ràng. Các nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Du lịch về các lĩnh vực quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện du lịch ở trong và ngoài nước; lữ hành, hướng dẫn du lịch; lưu trú; thanh tra du lịch; xử phạt hành chính; quản lý môi trường du lịch… đã được ban hành và thực hiện có hiệu quả. Năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật Du lịch để điều chỉnh các quan hệ du lịch ở tầm cao hơn; khẳng định một lần nữa vị thế của ngành Du lịch ngay từ chính sách và thể chế. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến du lịch như Pháp lệnh xuất, nhập cảnh, cư trú, đi lại cho người Việt Nam; cho người nước ngoài và các văn bản liên quan khác được bổ sung; thủ tục hải quan được cải tiến thuận tiện hơn cho khách và các nhà đầu tư. Việc miễn thị thực song phương cho công dân các nước ASEAN và đơn phương cho công dân Nhật Bản, Hàn Quốc, 4 nước Bắc Âu, Nga và miễn lệ phí visa trong khuôn khổ Chương trình Ấn tượng Việt Nam, đang nghiên cứu xem xét đơn phương miễn thị thực cho công dân một số thị trường du lịch trọng điểm khác… là giải pháp chủ động, tích cực trong bối cảnh suy giảm kinh tế và dịch bệnh hiện nay để thu hút khách và các nhà đầu tư. Lực lượng kinh doanh du lịch phát triển mạnh, thích nghi dần cơ chế mới, từng bước làm ăn có hiệu quả: Hoạt động du lịch thu hút sự tham gia của cả 6 thành phần kinh tế (nhà nuớc; tập thể; cá thể, tiểu chủ; tư bản tư nhân; tư bản nhà nước; 100% vốn nước ngoài). Trước Đại hội Đảng lần thứ IX, trong kinh doanh lữ hành chỉ có doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài được phép hoạt động, nay mở rộng cho cả doanh nghiệp tư nhân. Tính đến nay, cả nước đã có hơn 11.000 cơ sở kinh doanh lưu trú; 758 doanh nghiệp lữ hành quốc tế; hơn 10 nghìn doanh nghiệp lữ hành nội địa. Số lượng cơ sở kinh doanh du lịch tư nhân, cổ phần và hợp tác xã chiếm tỷ trọng lớn, xu hướng phát triển mạnh. Ngoài ra, còn có hàng nghìn hộ tư nhân kinh doanh du lịch hoạt động ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Bảng 01 : Số lượng các doanh nghiệp lữ hàng của Việt Nam (7/2009) Khu vực  Tổng số  Nhà nước  Cổ phần  Liên doanh  TNHH  Tư nhân   Miền Bắc  402  32  170  3  196  1   Miền Trung  73  10  20  2  40  1   Miền Nam  283  27  51  7  196  2   Tổng số  758  69  241  12  432  4   Nguồn : Tổng cục du lịch ( vụ thị trường du lịch) xuất bản 3/9/2009 Bảng 02: Số lượng hướng dẫn viên du lịch quốc tế tính đến 07/2009 Tổng số  Phân loại theo ngoại ngữ sử dụng    Anh  Pháp  Trung  Nga  Đức  Nhật  Hàn  TBN  Ý  Thái  Khác   5.791  2.631  665  1.383  96  261  497  57  75  7  33  87   Nguồn : Tổng cục du lịch ( vụ thị trường du lịch) xuất bản 3/9/2009 Việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp du lịch nhà nước được địa phương và Tổng cục Du lịch quan tâm. Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đã có chỉ thị, nghị quyết và đề án sắp xếp doanh nghiệp du lịch nhà nước. Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigon Tourist), Vietravel và một số doanh nghiệp du lịch đã phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt động lữ hành, quảng bá, phát triển thị trường, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Hà Nội đã thành lập Công ty mẹ - Công ty con trong du lịch. Đề án sắp xếp lại doanh nghiệp (trực thuộc Tổng cục Du lịch trước đây) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đã tổ chức triển khai từ giai đoạn 2003 - 2005, theo hướng để lại 4 doanh nghiệp mạnh ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu; hình thành “Công ty mẹ - Công ty con” trên cơ sở 8 công ty; cổ phần hoá các công ty hiện có. Tới nay, cả nước đã cổ phần hoá được trên 100 doanh nghiệp. Nhìn chung, sau khi cổ phần hóa, hoạt động hiệu quả hơn, đời sống người lao động được nâng lên. Huy động các nguồn lực đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất luợng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch Toàn Ngành và các địa phương, đặc biệt là ở các địa bàn trọng điểm du lịch, đã phát huy nội lực, huy động vốn từ nhiều nguồn để phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Từ 2001 đến 2009, Chính phủ đã cấp 4.836 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu du lịch trọng điểm. Đã phối hợp với các ngành và địa phương chỉ đạo phát triển các trọng điểm du lịch, các vùng du lịch mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và Chiến lược phát triển du lịch 2001 - 2010 đã xác định; khai thác và phát  huy lợi thế về hạ tầng và điều kiện kinh tế - xã hội của các khu kinh tế mở và vùng kinh tế trọng điểm để phát triển du lịch; gắn kết hoạt động du lịch với hoạt động của các khu kinh tế mở, các vùng kinh tế trọng điểm. Bảng 03 :Vốn ngân sách TW hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch 2005-2009  Tổng số  2005  2006  2007  2008  2009   Số vốn hỗ trợ (tỷ đồng)  4.836  550  620  750  620  700   Số tỉnh, thành phố được cấp vốn hỗ trợ  -  58  59  59  56  55   Nguồn : Tổng cục du lịch ( vụ thị trường du lịch) xuất bản 3/9/2009 Vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước đã khuyến khích các địa phương, các thành phần kinh tế đầu tư hàng nghìn tỷ đồng cho kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Cùng với đầu tư của Nhà nước và các thành phần kinh tế nội địa, ngành Du l