Đề tài Thực trạng kinh doanh lưu trú của khách sạn Sofitel Plaza Hanoi

Ngày nay, khi nền kinh tế đất nước đó có những bước chuyển mới, với những thành quả đạt được cùng với sự tiến bộ vế trình độ văn hoá, nhận thức thì đời sống nhân dân cũng được nâng cao. Cũng chính vì vậy mà nhu cầu của con người cũng được nâng cao. Nó không còn là nhu cầu‘cơm no áo ấm”nữa mà thay thế là nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp” là sự sành điệu thích được mọi người tôn trọng, kính nể … Cũng chính vì vậy mà đòi hỏi về chất lượng đối với sản phẩm hàng hoá nói chung và những dịch vụ nói riêng ngày càng cao. Kinh doanh khách sạn ngày nay không phải chỉ đơn thuần để đáp ứng nhu cầu chỗ ngủ nghỉ nữa mà phải đáp ứng được nhu cầu được nhu cầu ngủ nghỉ đó với yêu cầu đa dạng của khách hàng như yêu cầu được ngủ nghỉ trong phòng sạch sẽ an toàn, tiện nghi sang trọng, có phòng cảnh đẹp để ngắm nhìn… và đặc biệt là chất lượng dịch vụ lưu trú phải thật tốt. Trước thực tế đó, là một sinh viên thực tập được trang bị kiến thức về du lich về khách sạn, qua việc vận dụng vào thực tế về du lịch về khách sạn, qua việc vận dụng vào thực tế ở khách sạn Sofitel Plaza Hanoi trong thời gian thực tập và sự chỉ dẫn của thầy giáo trực tiếp hướng dẫn em thực tập, đó giúp em có thêm tự tin chọn và viết về đề tài này: Thực trạng kinh doanh lưu trú của khách sạn Sofitel Plaza Hanoi

doc37 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5473 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kinh doanh lưu trú của khách sạn Sofitel Plaza Hanoi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, khi nền kinh tế đất nước đó có những bước chuyển mới, với những thành quả đạt được cùng với sự tiến bộ vế trình độ văn hoá, nhận thức thì đời sống nhân dân cũng được nâng cao. Cũng chính vì vậy mà nhu cầu của con người cũng được nâng cao. Nó không còn là nhu cầu‘cơm no áo ấm”nữa mà thay thế là nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp” là sự sành điệu thích được mọi người tôn trọng, kính nể … Cũng chính vì vậy mà đòi hỏi về chất lượng đối với sản phẩm hàng hoá nói chung và những dịch vụ nói riêng ngày càng cao. Kinh doanh khách sạn ngày nay không phải chỉ đơn thuần để đáp ứng nhu cầu chỗ ngủ nghỉ nữa mà phải đáp ứng được nhu cầu được nhu cầu ngủ nghỉ đó với yêu cầu đa dạng của khách hàng như yêu cầu được ngủ nghỉ trong phòng sạch sẽ an toàn, tiện nghi sang trọng, có phòng cảnh đẹp để ngắm nhìn… và đặc biệt là chất lượng dịch vụ lưu trú phải thật tốt. Trước thực tế đó, là một sinh viên thực tập được trang bị kiến thức về du lich về khách sạn, qua việc vận dụng vào thực tế về du lịch về khách sạn, qua việc vận dụng vào thực tế ở khách sạn Sofitel Plaza Hanoi trong thời gian thực tập và sự chỉ dẫn của thầy giáo trực tiếp hướng dẫn em thực tập, đó giúp em có thêm tự tin chọn và viết về đề tài này: Thực trạng kinh doanh lưu trú của khách sạn Sofitel Plaza Hanoi Với khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên bài viết của em chắc sẽ có nhiều thiếu sót, em kính mong có được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và sự châm trước của thầy cô cùng quan tâm đến bài viết này. Bài viết được chia làm 3 chương tương ứng với ba vấn đề em quan tâm nghiên cứu và muốn trình bày đó là: Chương I: Giới thiệu về khách sạn Sofitel Plaza Hanoi ChươngII: Thực trạng kinh doanh ở khách sạn Sofitel Plaza Hanoi. ChươngIII: Một số đề xuất và giải pháp kinh doanh cho những năm tiếp theo CHƯƠNG I GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH SẠN SOFITEL PLAZA HANOI Với mặt tiền được thiết kế theo hình zigzag và kiến trúc dạng bậc thang, khách sạn 20 tầng Sofitel Plaza được coi như một dấu ấn trong kiến trúc cao tầng Hà Nội. 1.Lịch sử khách sạn: Khách sạn đi vào hoạt động được 12 năm, từ tháng 8 năm 1998 đến nay. Trong 2 năm 1998: Khách sạn đó được khai trương với tên gọi: Meritus Hotel, dưới sự quản lý của tập đoàn Meritus - Singapore Tháng 9 năm 2001: Sau khi kết thúc hợp đồng quản lý với tập đoàn Meritus chủ đầu tư đó ký hợp đồng với tập đoàn Accor của Pháp- một trong những tập đoàn quản lý khách sạn lớn mạnh nhất châu Âu, và đổi tên thành khách sạn Sofitel Plaza Hanoi. Hiện nay Tổng Giám đốc khách sạn là ông Ove SANDSTROM- quốc tịch Thụy Điển Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách sạn Khách sạn Sofitel Plaza Hà nội tự hào là một trong 8 khách sạn 5 sao tại Hà Nội, đây là một trong những khách sạn luôn được tạp chí "The guide” lựa chọn là một trong những khach sạn tốt nhất của Viẹt nam. a.Cơ cấu tổ chức trong từng bộ phận cụ thể Trong mỗi bộ phận luôn tồn tại 6 cấp :Trưởng bộ phận (giám đốc ),trợ lý giám đốc, giám sát viên, nhân viên chính, nhân viên phụ, nhân viên học việc. Cơ cấu này được thể hiện trong các bộ phận * Bộ phận lễ tân: Đón tiếp khách và phục vụ khách ban đầu :làm thủ tục nhập phòng (trao thẻ, chìa khoá..) Phục vụ trong thời gian khách lưu lại: Bảo quản giao nhận chìa khoá, hành lý, giữ thư tín, bưu phẩm. Thanh toán và tiễn khách. *Bộ phận buồng. Giám đốc bộ phận buồng chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của bộ phận cũng như quản lý việc thuyên chuyển nhân viên. Nhiệm vụ : + Chuẩn bị đón khách, làm vệ sinh phòng, kiểm tra trang thiết bị +Bàn giao phòng + Phục vụ trong thời gian khách ở :Thay ga trải giường, vệ sinh phòng, thay khoá... *Bộ phận ăn uống: gồm 2 nhà hàng, 3 quán bar Nhiệm vụ : +Phục vụ các món ăn uống chất lượng cao. + Cung cấp các món ăn Âu, á. + Tổ chức Tiệc. *Bộ phận bếp +Bảo quản thức ăn, đồ uống. +Sơ chế và chế biến các món ăn phục vụ khách. *Phòng tài chính kế toán Nhiệm vụ : +Quản lý vốn (vốn lưu động, cố định). +Bảo toàn vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. +Tính toán lợi nhuận của công ty. +Phân bố các quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng. +Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế... +Kinh doanh dịch vụ bổ xung : hàng lưu niệm, cắt tóc. *Phòng Kinh doanh và tiếp thị: Nhiệm vụ : +Nghiên cứu thị trường để phát hiện nhu cầu. +Xây dựng sản phẩm mới. +Tổ chức bán sản phẩm. + Đưa ra các chương trình tiếp thị và quảng bá hình ảnh khách sạn *Bộ phận kỹ thuật Nhiệm vụ : +Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị cơ sở vật chất của khách sạn. *Phòng nhân sự Nhiệm vụ : +Quản lý hồ sơ nhân viên. +Quản lý bố trí nhân viên đúng người đúng việc. +Tuyển chọn đào tạo nguồn nhân lực. +Giải quyết các chế độ chính sách về lao động. b. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật Có thể khẳng định rằng khách sạn Sofitel Plaza Hà nội đã có hệ thống cơ sở vật chất khá hoàn thiện và được thể hiện qua các bộ phận: *Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận đón tiếp (Front office ): được bố trí rất lịch sự trang trọng với các thiết bị hiện đại như: fax, máy tính nối mạng... để phục vụ khách. *Cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phận phân buồng (House Keeping) Khách sạn có 353 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế bao gồm 2 khu: khu dành cho khách ở dài hạn và khu dành cho khách ngắn hạn Khu vực dành cho khách ở dài hạn - Khu căn hộ có 36 phòng Khu vực dành cho khách ở khách ngắn hạn: 317 phòng *Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận ăn uống Cơ sở ăn uống của khách sạn bao gồm : Nhà hàng Tầu (Ming Palace) : Với 110 chỗ ngồi được thiết kế với lối kiến trúc mang đậm phong cách truyền thống trung hoa. Cách bố trí các thiết bị ánh sáng, bàn ghế cũng như sự hài hoà của màu sắc đã tôn thêm những phong cách đặc trưng của nhà hàng này. Cái độc đáo trong thiết kế của nhà hàng này đã tạo ấn tượng sâu đậm với những khách đã từng đến nhà hàng này. Đây là một trong những nhà hàng tầu nổi tiếng và đông khách nhất Hà Nội nổi tiếng với thực đơn DIMSUM độc đáo. Nhà hàng Âu (Brasserie Westlake): Với 120 chỗ ngồi lịch sự, không gian thoáng và sang trọng. Nhà hàng được bao quanh bởi kính trong, khách hàng cú thể vừa thưởng thức món ăn và không gian bên ngoài, màu sắc trang nhã, hài hoà, trang trí lịch thiệp mang phong cách Pháp. Nhà hàng Brasserie Westlake cú một danh sách khách hàng trung thành dài nhiều trang, thực khách quay lại nhà hàng bởi sự ân cần phục vụ của nhân viên, và những hương vị của các món ăn đó trở nên quen thuộc với họ. Quán bar “Sông Hồng ” nằm ngay đại sảnh phục vụ khoảng 70 chỗ ngồi diện tích của quán bar không lớn những cũng tạo cho khách cảm giác thân mật và ấm cúng. Tại đây khách được phục vụ bữa ăn nhẹ, uống Cocktail... đến tận 12h đêm. Pool garden Caffee được thiết kế ngay cạnh bể bơi, khách hàng cảm thấy thật thuận tiện mỗi khi muốn dựng dịch vụ tại chỗ. Summit Lounge xinh xắn, ấm cúng nằm trên tầng 20 của khách sạn, là một trong những địa điểm nổi tiếng nhất của Hà Nội. Khách hàng có thể chiêm ngưỡng toàn cảnh Hổ Tây, Hồ Trúc Bạch và thành phố ven sông Hồng mỗi khi thưởng thức đồ uống tại đây. Cửa hàng bánh: Được thiết kế như một cửa hàng thực phẩm nhỏ, với các thiết bị hiện đại phục vụ cho việc bán hàng: hệ thống điều hoà trung tâm, máy tính điện tử, các tủ chứa bầy các loại bánh. Bộ phận tiệc (Banqueting ): Đây là bộ phận phục vụ tiệc của khách sạn để cung cấp các dịch vụ tổ chức tiệc của khách sạn cũng như yêu cầu của khách đặt ra như Hội nghị, hội thảo, tiệc cưới, tiệc mừng... với 6 phũng họp, 1 phũng họp lớn và 5 phòng họp nhỏ, khách sạn có thể phục vụ 700- 800 khách tới họp. *Cơ sở vật chất kỹ thuật của khâu dịch vụ bổ sung Trung tâm thương mại (Business Center ): với diện tích là 50 m2 chia làm 2 phòng. Các phòng đều được trang bị các phương tiện kỹ thuật hoạt hiện đại để phục vụ các nhu cầu của khách trong công việc kinh doanh của họ tại khách sạn :máy fax, máy photocopy, 2 máy tính, máy chữ, hệ thống điện thoại hiện đại IDD có thể liên hệ với các nước trên thế giới. Phòng y tế: diện tích 18 m2: trong phòng có đầy đủ các thiết bị khám chữa bệnh để chăm sóc sức khoẻ cho khách cũng như nhân viên. Trung tâm thể dục thể thao (Fitness Center ): được bố trí các thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu thể dục thể hình, thẩm mĩ cho khách, khách rất hài lòng về cơ sở vật chất ở đây. Bể bơi bốn mựa có mái che: diện tích 200 m2 bể tráng men có máy bơi nước đối lưu luôn luôn đảm bảo cho nước trong sạch, nhiệt đọ nước luôn để ở 28-29oC, khách hàng cảm thấy thuận tiện cả khi trời đông rét. Xung quanh bể bơi có nhiều ghế phơi nắng với các cây cảnh được chăm sóc cẩn thận. *Cơ sở vật chất kỹ thuật ở bộ phận quản lý hành chính Bao gồm các phòng: Tổng giám đốc, phòng kinh doanh, phòng tài chính, phòng nhân sự, phòng Marketing, phòng giám đốc lễ tân, phòng giám đốc dịch vụ ăn uống, phòng bếp trưởng… Nhìn chung với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và đồng bộ, cú vị trớ được coi là đẹp nhất Hà Nội,xứng đáng là khách sạn đầu tiên đạt tiêu chuẩn quốc tế 5 sao. Để đưa ra điều kiện đón tiếp khách như vậy là cả một sự nỗ lực cố gắng và đầu tư có hiệu quả của đội ngũ quản lý khách sạn. Có thể nói đây là một lợi thế lớn để thu hút khách của khách sạn Sofitel Plaza Hà Nội. Nó đồng nghĩa với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có hiệu quả thực hiện được mục tiêu đã đề ra của khách sạn. 3-Môi trường hoạt động của khách sạn Sofitel Plaza Hanoi Công ty khách sạn Sofitel Plaza Hanoi là một doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài. Nhằm khẳng định vị thế của công ty với các doanh nghiệp ở trong nước, trong tập đoàn cúng như trên thế giới, công ty xác định chiến lược kinh doanh lâu dài là đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, dịch vụ, mở rộng thị trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh. Ngoài hoạt động kinh doanh cho thuê buồng, công ty liên tục cảI tạo nhà hàng mới phục vụ ăn uống, bán hàng, tổ chức dịch vụ tắm hơi, massage, cho thuê hội trường, phục vụ tiệc cưới, phục vụ hội nghị. Do phạm vi hoạt động sản xuất -kinh doanh rộng với chủng loại sản phẩm phong phú kéo theo một lượng khách hàng lớn, đa dạng. Những khách hàng lớn thường xuyên của công ty chủ yếu là khách nước ngoài như Nhật Bản, Singapore, Pháp, Australia, Mý… với khả năng thanh toán những chi phí cao chiếm khoảng 88% trong tổng số khách của khách sạn ) và một phần khách nối địa chiếm khoảng 12 % trong tổng số khách hàng. Những nhà cung cấp chủ yếu của công ty thường là những doanh nghiệp đáng tin cậy , có uy tín trên thị trường, những văn phòng đại diện của nước ngoài, khách của các công ty nước ngoài trong khu công nghiêp như trong khu công nghiệp Thang Long Ha Noi và Hưng Yên, khu công nghiệp Nomura ơ Hải Phòng với nguồn khách từ Nhật Bản rất rồi dào. Có được điều này là do công ty đã làm tốt công tác Marketing ngay từ đầu vào . Chính điều này khẳng định và chứng tỏ rằng các sản phẩm mà công ty cung cấp cho khách có một chất lượng cao và đảm bảo tiêu chuẩn. Có thể nói, công ty khách sạn Sofitel Plaza Hanoi là lá cờ đầu trong những khách sạn dẫn đầu của Viêt Nam. 4. Loại hình hoạt động kinh doanh và hoạt động nghiệp vụ chính Loại hình kinh doanh và nghiệp vụ chính của khách sạn Sofitel Plaza Hanoi chủ yếu là dưa vào viêc kinh doanh dịch vụ phục vụ khách hàng. Thị trường khách là nhân tố vô cùng quan trọng: Từ đặc điểm của thị trường khách, khách sạn sẽ có chiến lược kinh doanh như thế nào để đáp ứng nhu cầu tối đa của thị trường khách. Cũng như tất cả các doanh nghiệp khách sạn, khách sạn Sofitel Plaza Hà nội đã nghiên cứu thị trường để chọn lựa cho mình một thị trường khách mục tiêu. Do những đặc điểm riêng của khách sạn đã đưa đến những nét đặc trưng của thị trường khách. Đặc điểm thị trường khách được thể hiện qua các tiêu thức cơ cấu nguồn khách, đặc điểm tiêu dùng cũng như kênh phân phối sản phẩm. 4.1 Cơ cấu khách của khách sạn Khách du lịch đến với khách sạn hầu hết là khách quốc tế. Điều này cũng dễ hiểu, bởi khách sạn Sofitel Plaza Hà nội là khách sạn 5 sao với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế mà mức sống của Việt Nam còn ở mức thấp so với thế giới do vậy mà những khách sạn này không thể là nơi lưu trú của họ. Có thể nói thị trường khách của khách sạn ở khắp nơi trên thế giới trong đó thị trường khách chính tập trung ở châu Âu. Con số thống kê cho thấy khách mục tiêu của khách sạn tập trung chủ yếu ở hầu hết các nước phát triển đặc biệt ở thị trường Nhật, Pháp, Mỹ. Mỗi thị trường chiếm tỉ khoảng 15. Cơ cấu khách theo mục đích chuyến đi :Khách đến khách sạn chủ yếu là khách thương gia 55% với khách đến với mục đích du lịch thăm quan... chiếm tỉ lệ 45%. Tính thời vụ của khách sạn chịu tác động trực tiếp của đặc điểm này. khi có các cuộc hội thảo hội nghị... tổ chức tại Việt Nam thì đó cũng là thời điểm đông khách. 4.2. Đặc điểm tiêu dùng của khách Khách lưu trú trong khách sạn chủ yếu là khách công vụ và khách thương gia. Đây là loại khách có khả năng thanh toán cao và đòi hỏi những dịch vụ cao cấp. Đây là cơ sở để khách sạn cung cấp các dịch vụ cao cấp đáp ứng nhu cầu khách thu được lợi nhuận cao. Những đặc điểm của loại khách công vụ là thời gian lưu trú của họ không dài, tiêu dùng của họ thường được ấn định trong phạm vi bao cấp. Bên cạnh đó họ không có thì giờ để sử dụng các dịch vụ bổ xung bởi công việc chi phối họ. Do vậy mà dịch vụ buồng ngủ và dịch vụ ăn uống là 2 loại dịch vụ mà khách tiêu dùng nhiều nhất tại khách sạn. Doanh thu từ chúng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu của khách sạn (85% - 90 %). Ngoài ra do đặc điểm đặc trưng của khách công vụ mà khách kinh doanh nên những dịch vụ như :thư, điện thoại, fax, giấy... được tiêu dùng khá nhiều. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN SOFTEL PLAZA HANOI 1.Tình hình du lịch Viêt Nam 2010. Mặc dù ít nhiều chịu sự tác động bởi suy thoái kinh tế toàn cầu, năm vừa qua ngành du lịch Việt Nam (DLVN) vẫn gặt hái được những kết quả đáng khích lệ. Thành công đó nhờ vào những nỗ lực của ngành du lịch triển khai nhiều hoạt động thiết thực quảng bá hình ảnh vẻ đẹp Việt Nam. Năm 2010 sẽ hứa hẹn là một năm có nhiều "điểm nhấn" của toàn ngành DLVN nhằm góp phần khôi phục lại vị thế của một nền kinh tế mũi nhọn. Khách quốc tế giảm, nội địa tăng Trong năm vừa qua, các nước trên thế giới phải đối mặt nhiều khó khăn thách thức do khủng hoảng kinh tế, thị trường tài chính, tiền tệ có nhiều biến động... điều đó đã ảnh hưởng lớn tới ngành du dịch. Ngay tại thị trường nội địa, tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới cộng với những diễn biến bất lợi của tình hình dịch bệnh, bão lụt dữ dội trên diện rộng, đặc biệt là khu vực miền Trung và Tây Nguyên cũng gây ra nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển của DLVN trong năm 2009. Tuy nhiên,Theo Tổng cục Du lịch, 7 tháng qua khách quốc tế đến Việt Nam đạt hơn 2,93 triệu lượt người, tăng 34,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Khách du lịch đến Việt Nam tăng hơn 1/3 so với năm ngoái. Trong đó, khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng tăng 44,4%, đến vì công việc tăng 45,7%; thăm thân nhân tăng 2%. Khách quốc tế đến Việt Nam từ hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ đều tăng so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, khách đến từ Trung Quốc đạt gần 512.000 lượt người, tăng 95,4%; Hàn Quốc 289.000 lượt người, tăng 31,1%; Hoa Kỳ 267.000 lượt người, tăng 2%; Nhật Bản 240.000 lượt người, tăng 21,4%; Đài Loan tăng 22,5%; Australia tăng 28,6%, Campuchia tăng 93,1%; Thái Lan tăng 32,1%; Malaysia tăng 19,4%. Theo các chuyên gia, sở dĩ khách quốc tế đến Việt Nam tăng mạnh; trong đó lượng khách Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, khách đến từ các nước ASEAN… tăng rõ rệt là nhờ các chính sách xúc tiến du lịch vào các thị trường trọng điểm của ngành du lịch Việt Nam đã phát huy tác dụng. Bên cạnh đó, nhân dịp đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội và nhiều sự kiện trọng đại khác của đất nước, các công ty du lịch đã có nhiều chương trình quảng bá du lịch, khuyến mại ấn tượng nhằm thu hút khách du lịch đến với Việt Nam và Hà Nội. Đặc biệt, lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng đột biến là nhờ lợi thế năm 2010 Việt Nam là nước chủ nhà ASEAN; nhiều hội nghị quan trọng trong ASEAN đã được tổ chức tại Việt Nam trong 7 tháng qua. Từ nay đến hết năm, ngành du lịch cần tiếp tục tận dụng các lợi thế của năm chủ nhà ASEAN để quảng bá rộng rãi hơn về Điểm đến du lịch Việt Nam. Bên cạnh đó, việc triển khai đồng bộ các giải pháp như: Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch và tổ chức hội nghị, trình độ nguồn nhân lực trong ngành du lịch…sẽ là liệu pháp “kích cầu” hiệu quả, lau bền thu hút đối tượng khách quốc tế lần đầu đến với Việt Nam cũng như mời gọi khách quốc tế quay trở lại Việt Nam. Năm 2010, ngành du lịch Việt Nam đặt mục tiêu đón khoảng 4,2 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam BẢNG KHÁCH DU LỊCH ĐẾN VIỆT NAM THÁNG 9 VÀ 9 THÁNG NĂM 2010    Ước tính tháng 9/2010  9 tháng năm 2010  Tháng 9/2010 so với tháng trước (%)  Tháng 9/2010 so với tháng 9/2009 (%)  9 tháng 2010 so với cùng kỳ 2009 (%)   Tổng số  383.463  3.731.919  89,6  126,0  134,2   Chia theo phương tiện đến   Đường không  303.463  2.990.776  88,5  136,9  132,7   Đường biển  5.000  37.500  111,1  122,0  68,9   Đường bộ  75.000  703.643  93,2  93,0  149,0   Chia theo mục đích chuyến đi   Du lịch, nghỉ ngơi  229.182  2.347.227  84,1  129,4  143,3   Đi công việc  83.654  757.506  94,8  108,2  139,8   Thăm thân nhân  34.362  424.629  80,0  117,6  102,0   Các mục đích khác  36.265  202.557  149,4  174,3  110,0   Chia theo một số thị trường   Trung Quốc  77.682  675.930  89,9  139,2  189,2   Hàn Quốc  33.861  365.379  80,0  133,4  129,4   Mỹ  29.110  324.888  100,7  123,4  102,4   Nhật Bản  40.042  317.727  107,1  103,2  118,7   Đài Loan  24.006  251.692  84,1  117,8  120,7   Úc  21.016  205.424  120,0  124,5  127,9   Campuchia  24.789  189.915  110,7  137,7  192,2   Thái Lan  17.627  161.659  96,7  175,0  139,5   Malaisia  17.563  149.879  105,6  135,7  123,1   Pháp  9.880  147.421  49,5  99,5  112,0   Các thị trường khác  87.887  942.005  80,2  121,0  131,2   ( Nguồn: Cục thống kê Việt Nam, Trong tháng 9, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 383.463 lượt, tăng 26,0% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung 9 tháng năm 2010 ước đạt 3.731.919 lượt, tăng 34,2% so với cùng kỳ năm 2009. 2. Tình hình kinh doanh lưu trú và các giải pháp kinh doanh của khách sạn Sofitel Plaza Hanoi 2.1 Tình hình kinh doanh của khách sạn quý I -2009 Trong xu thế phát triển chung của ngành du lịch, khách sạn Sofitel Plaza Hanoi cũng đã đưa ra nhiều chính sách kinh doanh khác nhau để thu hút khách du lịch và doanh nhân đến với khách sạn và cũng đạt được những thành quả nhất định. Điều này được thể hiện qua các tỉ lệ phần trăm công suất phòng và tỉ lệ giá trung bình khá cao so với năm ngoái. Trong 3 tháng đầu năm, nhìn chung doanh thu về công suất phòng và các dịch vụ ăn uống đạt mức khá cao: ví dụ năm 2009, tỉ lệ công suất phòng đạt 70.5%, cao hơn so với mục tiêu đặt ra 68%; giá trung bình là USD134.85/phòng/đêm, cao hơn mục tiêu là USD4.8. Nguồn khách du lịch trong tháng này đạt tỉ lệ thấp ở hầu hết các khách sạn trong Hà Nội và thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ năm 2008. Một số khách sạn áp dụng giá thấp để thu hút khách hàng như: khách sạn InterContinental đưa ra giá USD150++ đến hết tháng 9 năm 2009 cho tất cả các khách hàng có hợp đồng, còn khách sạn Sheraton thì chỉ với USD175++ khách hàng có cả bao gồm ăn sáng trong tiền phòng, v.v… Tất cả các nguồn khách đều có xu hưóng tăng vựơt chỉ tiêu, trừ nguồn khách đi du lịch cá nhân. Tỉ lệ doanh nhân đi công tác theo đoàn cũng tăng mạnh: ví dụ như “ Hội nghị kinh tế 2008” mang đến 220 phòng, Đại sứ quán Mỹ mang đến 110 phòng v.v…Tỉ lệ khách đi công tác (business) đạt 68% ( trong đó 8.4% là khách củ
Luận văn liên quan