Đề tài Thực trạng mô hình quản lý tại khu bảo vệ hệ sinh thái biển rạn trào

Dự án xây dựng mô hình khu bảo vệ hệ sinh thái biển Rạn Trào do chính địa phương tự quản lý được MCD tài trợ và tiến hành từ năm 2001. Đây là mô hình đầu tiên ở Việt Nam, điểm đặc biệt của mô hình là theo cơ chế từ dưới lên tức là do người dân tự xây dựng nên khu bảo vệ biển sau đó được cấp huyện, cấp tỉnh công nhận. Tuy nhiên vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về hiệu quả kinh tế của dự án, do đó đề tài đã tiến hành đánh giá kinh tế để thấy được tính hiệu quả của dự án. • Phạm vi tiến hành dự án của MCD chủ yếu là các khu vực bảo tồn ven biển, do đó mô hình đánh giá hiệu quả kinh tế này có thể áp dụng cho những dự án về sau trong giai đoạn tiền dự án, giai đoạn tiến hành dự án và giai đoạn kết thúc dự án. • Việc đánh giá được các giá trị về lợi ích lẫn chi phí đều phục vụ cho khâu quản lý tài nguyên tại khu vực, quản lý được các bước tiến hành dự án. 2. Mục đích của đề tài: • Việc định giá giúp đo được tốc độ sử dụng và mức độ khan hiếm của tài nguyên • Phục vụ cho nhà ra quyết định đưa ra những quyết định công bằng và đầy đủ. • Bảo vệ môi trường và thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả. • Việc tiền tệ hoá các giá trị làm tăng khả năng thuyết phục trong giáo dục cộng đồng. 3. Phạm vi nghiên cứu. • Về không gian lãnh thổ: KBVHSTB Rạn Trào, xã Vạn Hưng. • Về thời gian nghiên cứu: dự tính điều tra, phỏng vấn người dân tại khu bảo vệ vào đầu tháng 4/2009, sử dụng số liệu từ 2000 đến nay. • Về giới hạn nghiên cứu: đề tài đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án thông qua các chỉ số kinh tế là BCR, NPV. 4. Phương pháp nghiên cứu. • Phương pháp thu thập, xử lý thông tin. • Phương pháp thực địa. • Phương pháp điều tra xã hội học. • Phương pháp chuyên gia. • Phương pháp giá thị trường. • Phương pháp chi phí thay thế. • Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên. • Phương pháp tiếp cận thay đổi năng suất. • Phương pháp xử lý số liệu bằng Excel, SPSS.

doc84 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng mô hình quản lý tại khu bảo vệ hệ sinh thái biển rạn trào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Từ viết tắt Tiếng Việt BQL Ban quản lý CVM Phương phỏp đỏnh giỏ ngẫu nhiờn IUCN Tổ chức bảo tồn thiờn nhiờn thế giới KBT Khu bảo tồn KBTB Khu bảo tồn biển KBV Khu bảo vệ KBVB Khu bảo vệ biển KBVHSTB Khu bảo vệ hệ sinh thỏi biển MCD Trung tõm bảo tồn sinh vật biển và phỏt triển cộng đồng NGO Tổ chức phi chớnh phủ UNESCO Tổ chức văn húa, giỏo dục, khoa học liờn hợp quốc WTP Mức sẵn lũng chi trả DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TấN BẢNG Bảng 1: Danh sỏch cỏc điểm được đề xuất thành KBTB Bảng 2 : Bảng so sỏnh hai mụ hỡnh Bảng 3: Bảng so sỏnh phõn tớch chi phớ- lợi ớch với phõn tớch tài chớnh Bảng 4: Tỡnh hỡnh sử dụng đất đai xó Vạn Hưng Bảng 5: Dõn số và lao động xó Vạn Hưng Bảng 6: Số hộ tham gia cỏc ngành nghề ở xó Vạn Hưng Bảng 7: Mật độ (con/400m2) cỏc nhúm cỏ rạn san hụ tại khu vực Rạn Trào Bảng 8 : Danh sỏch loài cú tờn trong Sỏch đỏ sinh sống ở KBVB Rạn Trào Bảng 9. So sỏnh thành phần loài sinh vật ở Rạn Trào và vịnh Văn Phong Bảng 10 : Bảng chi phớ- lợi ớch của dự ỏn Bảng 11 : Bảng chi phớ trực tiếp của dự ỏn Bảng 12 : Bảng chi phớ quản lý và vận hành dự ỏn Bảng 13 : Bảng tổng chi phớ của dự ỏn Bảng 14 : Bảng sản lượng thủy sản qua cỏc năm Bảng 15 : Bảng tớnh giỏ thủy sản khai thỏc qua cỏc năm Bảng 16 : Bảng tớnh lợi ớch từ đỏnh bắt thủy sản Bảng 17 : Bảng sản lượng nuụi tụm hựm qua cỏc năm Bảng 18 : Bảng tớnh lợi ớch từ nuụi tụm hựm qua cỏc năm Bảng 19 : Bảng tớnh lợi ớch từ nuụi tụm sỳ qua cỏc năm Bảng 20 : Bảng tớnh lợi ớch từ nuụi ốc hương qua cỏc năm Bảng 21 : Bảng lợi ớch từ nuụi trồng qua cỏc năm Bảng 22 : Bảng giả định diện tớch san hụ bị mất qua cỏc năm Bảng 23: Bảng lợi ớch từ chức năng sinh thỏi của 1ha san hụ/năm Bảng 24 : Bảng lợi ớch từ chức năng sinh thỏi của san hụ ở Rạn Trào qua cỏc năm Bảng 25: Cỏc yếu tố cú thể ảnh hưởng đờn mức sẵn lũng chi trả (WTP) Bảng 26: Bảng tổng hợp cỏc lợi ớch thu về qua cỏc năm Bảng 27 : Bảng tớnh NPV của dự ỏn DANH MỤC CÁC HèNH VẼ Hỡnh 1: Sơ đồ cỏc loại hỡnh KBT Hỡnh 2: Sơ đồ cỏc loại hỡnh KBTB Hỡnh 3: Mụ hỡnh quản lý ngành dọc cú sự tham gia của cộng đồng Hỡnh 4: Mụ hỡnh do địa phương quản lý Hỡnh 5: Bản đồ hành chớnh tỉnh Khỏnh Hũa Hỡnh 6 : Bản đồ phõn vựng chức năng vựng biển Rạn Trào Hỡnh 7 : Tổ chức quản lý KBVB Rạn Trào Hỡnh 8: Mụ hỡnh phỏt triển bền vững LỜI NểI ĐẦU 1. Tớnh cấp thiết của đề tài. Dự ỏn xõy dựng mụ hỡnh khu bảo vệ hệ sinh thỏi biển Rạn Trào do chớnh địa phương tự quản lý được MCD tài trợ và tiến hành từ năm 2001. Đõy là mụ hỡnh đầu tiờn ở Việt Nam, điểm đặc biệt của mụ hỡnh là theo cơ chế từ dưới lờn tức là do người dõn tự xõy dựng nờn khu bảo vệ biển sau đú được cấp huyện, cấp tỉnh cụng nhận. Tuy nhiờn vẫn chưa cú một nghiờn cứu đầy đủ nào về hiệu quả kinh tế của dự ỏn, do đú đề tài đó tiến hành đỏnh giỏ kinh tế để thấy được tớnh hiệu quả của dự ỏn. Phạm vi tiến hành dự ỏn của MCD chủ yếu là cỏc khu vực bảo tồn ven biển, do đú mụ hỡnh đỏnh giỏ hiệu quả kinh tế này cú thể ỏp dụng cho những dự ỏn về sau trong giai đoạn tiền dự ỏn, giai đoạn tiến hành dự ỏn và giai đoạn kết thỳc dự ỏn. Việc đỏnh giỏ được cỏc giỏ trị về lợi ớch lẫn chi phớ đều phục vụ cho khõu quản lý tài nguyờn tại khu vực, quản lý được cỏc bước tiến hành dự ỏn. 2. Mục đớch của đề tài: Việc định giỏ giỳp đo được tốc độ sử dụng và mức độ khan hiếm của tài nguyờn Phục vụ cho nhà ra quyết định đưa ra những quyết định cụng bằng và đầy đủ. Bảo vệ mụi trường và thực hiện nguyờn tắc người gõy ụ nhiễm phải trả. Việc tiền tệ hoỏ cỏc giỏ trị làm tăng khả năng thuyết phục trong giỏo dục cộng đồng. 3. Phạm vi nghiờn cứu. Về khụng gian lónh thổ: KBVHSTB Rạn Trào, xó Vạn Hưng. Về thời gian nghiờn cứu: dự tớnh điều tra, phỏng vấn người dõn tại khu bảo vệ vào đầu thỏng 4/2009, sử dụng số liệu từ 2000 đến nay. Về giới hạn nghiờn cứu: đề tài đỏnh giỏ hiệu quả kinh tế của dự ỏn thụng qua cỏc chỉ số kinh tế là BCR, NPV. 4. Phương phỏp nghiờn cứu. Phương phỏp thu thập, xử lý thụng tin. Phương phỏp thực địa. Phương phỏp điều tra xó hội học. Phương phỏp chuyờn gia. Phương phỏp giỏ thị trường. Phương phỏp chi phớ thay thế. Phương phỏp đỏnh giỏ ngẫu nhiờn. Phương phỏp tiếp cận thay đổi năng suất. Phương phỏp xử lý số liệu bằng Excel, SPSS. 5. Cấu trỳc đề tài. Ngoài lời núi đầu và kết thỳc, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý và đỏnh giỏ hiệu quả kinh tế KBTB. Chương II: Thực trạng mụ hỡnh quản lý tại KBVHST biển Rạn Trào. Chương III: Áp dụng cụng cụ phõn tớch kinh tế nhằm đỏnh giỏ hiệu quản kinh tế KBVHSTB Rạn Trào do cộng đồng dõn cư địa phương quản lý. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ QUẢN Lí VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ KBTB 1.1.Khu bảo tồn biển 1.1.1. Khỏi niệm và phõn loại 1.1.1.1. Khu bảo tồn Định nghĩa: Theo IUCN:“Khu bảo tồn là một khu vực trờn đất liền hoặc trờn biển được khoanh vựng để bảo vệ đa dạng sinh học, cỏc tài nguyờn thiờn nhiờn và văn hoỏ đi kốm, được quản lý bằng cỏc cụng cụ phỏp luật hoặc cỏc hỡnh thức quản lý cú hiệu quả khỏc” (IUCN 1994). Cỏc loại hỡnh KBT: Theo bỏo cỏo quốc gia của VN về cỏc KBT và phỏt triển. Khu bảo tồn Khu rừng đặc dụng Đất ngập nước Khu bảo tồn biển Khu di sản thế giới Khu dự trữ sinh quyển Vườn quốc gia Khu bảo tồn thiờn nhiờn Khu rừng văn húa lịch sử mụi trường Hỡnh 1: Sơ đồ cỏc loại hỡnh KBT Khu rừng đặc dụng: Rừng đặc dụng bao gồm cỏc vườn quốc gia, cỏc khu bảo tồn thiờn nhiờn và cỏc khu di tớch lịch sử-văn húa-mụi trường, do bộ NN&PTNT trực tiếp quản lý. Tớnh đến thỏng 12 năm 2002 Bộ NN&PTNT đó thống kờ được 25 vườn quốc gia, 60 khu bảo tồn thiờn nhiờn, 37 khu di tớch văn húa-lịch sử-mụi trường. Đất ngập nước: Bằng việc thụng qua Cụng ước đa dạng sinh học và Cụng ước Ramsar về đất ngập nước cú tầm quan trọng quốc tế, Chớnh phủ đó cam kết thành lập một mạng lưới cỏc khu bảo tồn đất ngập nước. Kế hoạch hành động đa dạng sinh học bao gồm 61 khu đất ngập nước. Mới đõy, 68 khu đất ngập nước cú tầm quan trọng quốc gia đó được xỏc định trong đú cú một số khu nằm trong hệ thống rừng đặc dụng. Cơ quan chịu trỏch nhiệm quản lý trực tiếp khu đất ngập nước là Bộ TN&MT. Cỏc KBTB: Việt Nam hiện cú 2 khu di sản thiờn nhiờn thế giới là Vịnh Hạ Long, vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng và 3 khu di sản thế giới nữa là: Thỏnh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An và tổ hợp cỏc cụng trỡnh Huế đó được UNESCO cụng nhận. Cỏc khu dự trữ sinh quyển: Chương trỡnh con người và sinh quyển của UNESCO đó cụng nhận trờn 370 khu dự trữ sinh quyển trờn toàn thế giới. Rừng ngập mặn Cần Giờ là khu dự trữ con người và sinh quyển đầu tiờn của Việt Nam. Mục tiờu của cỏc khu dự trữ sinh quyển là kết hợp bảo tồn đa dạng sinh học với sử dụng bền vững tài nguyờn cho con người. 1.1.1.2. Khu bảo vệ biển Theo IUCN: “KBVB là bất cứ 1 khu vực lónh thổ giữa 2 mức triều hoặc cận thủy triều cựng với khối nước che phủ và hệ động vật hệ thực vật kốm theo, cỏc đặc điểm lịch sử và văn húa, được luật phỏp bảo hộ hoặc cỏc biện phỏp cú hiệu quả khỏc cần để bảo vệ một bộ phận hay toàn bộ mụi trường bao quanh”. Theo đú thỡ mọi khu vực ven biển đều cú thể trở thành cỏc KBVB mà khụng phải cú bất cứ điều kiện ràng buộc nào. 1.1.1.3. Khu bảo tồn biển Định nghĩa Theo IUCN: “KBTB được xỏc định là bất kỳ khu vực nào nằm trong vựng triều hoặc dưới triều cựng với toàn bộ bao gồm toàn bộ phần mặt nước phớa trờn cựng với cỏc hệ động thực vật và cỏc di sản văn húa và lịch sử liờn đới được lưu giữ bởi luật phỏp và cỏc phương thức hữu hiệu khỏc nhằm bảo vệ một phần hoặc toàn bộ mụi trường liờn quan”. Theo nghị định số 27 của Chớnh phủ Việt Nam hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản: “KBTB là vựng biển được xỏc định (kể cả đảo cú trong vựng biển đú) cú cỏc loài động vật, thực vật cú giỏ trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giỏo dục, du lịch, giải trớ được bảo vệ và quản lý theo quy chế của Khu Bảo tồn”. Phõn loại KBTB Theo Nghị định số 57/2008/NĐ-CP: KBTB cú tầm quan trọng quốc gia và quốc tế được phõn loại thành: Vườn quốc gia; Khu bảo tồn loài, sinh cảnh; Khu dự trữ tài nguyờn thiờn nhiờn thủy sinh. Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Khu bảo tồn loài, sinh cảnh Khu dự trữ tài nguyờn thiờn nhiờn thủy sinh Hỡnh 2: Sơ đồ cỏc loại hỡnh KBTB - Vườn Quốc gia cú đủ cỏc điều kiện sau: Là vựng biển cú một hay nhiều hệ sinh thỏi điển hỡnh như: san hụ, cỏ biển, rừng ngập mặn hay hệ sinh thỏi đầm phỏ, cửa sụng cũn nguyờn vẹn hoặc ớt bị tỏc động của con người; là nơi sinh cư của một hay nhiều loài động, thực vật biển hoang dó, quý hiếm, đang bị đe dọa cú nguy cơ tuyệt chủng, cần được quản lý, bảo vệ, bảo tồn. Diện tớch Vườn Quốc gia nhỏ nhất khụng ớt hơn 20.000 ha. Trong đú, diện tớch cỏc hệ sinh thỏi điển hỡnh cũn nguyờn vẹn hoặc ớt bị tỏc động của con người tối thiểu phải chiếm 1/3 diện tớch của Vườn. Là khu vực mà mục tiờu bảo tồn bảo đảm được thực hiện và khụng bị thay đổi bởi những hoạt động bất lợi của con người. - Khu bảo tồn loài, sinh cảnh cú đủ cỏc điều kiện sau: Là vựng biển cú một hay nhiều loài động, thực vật biển hoang dó, quý hiếm, đang bị đe dọa cú nguy cơ tuyệt chủng; cú cỏc hệ sinh thỏi điển hỡnh như san hụ, cỏ biển, rừng ngập mặn, hay hệ sinh thỏi đầm phỏ, cửa sụng cũn nguyờn vẹn hoặc ớt bị tỏc động của con người, cần được quản lý, bảo vệ, bảo tồn. Diện tớch của Khu bảo tồn loài, sinh cảnh nhỏ nhất khụng ớt hơn 10.000 ha. Trong đú, vựng bảo vệ nghiờm ngặt tối thiểu phải chiếm 1/5 diện tớch của Khu bảo tồn. Là khu vực mà mục tiờu bảo tồn bảo đảm được thực hiện và khụng bị thay đổi bởi những hoạt động bất lợi của con người. - Khu dự trữ tài nguyờn thiờn nhiờn thủy sinh cú đủ cỏc điều kiện sau: Là vựng biển, nơi sinh cư của nhiều loài động, thực vật biển; cú cỏc bói đẻ hay khu vực tập trung cỏc loài sinh vật biển chưa trưởng thành; nguồn giống bổ sung cho cỏc vựng biển liền kề. Diện tớch của Khu dự trữ tài nguyờn thiờn nhiờn nhỏ nhất khụng ớt hơn 10.000 ha. Trong đú, diện tớch cỏc bói đẻ hoặc khu vực tập trung cỏc loài sinh vật biển chưa trưởng thành tối thiểu phải chiếm 2/3 diện tớch của Khu bảo tồn. Là khu vực mà mục tiờu bảo tồn bảo đảm được thực hiện và khụng bị thay đổi bởi những hoạt động bất lợi của con người. Từ cỏc quy định này ta thấy để trở thành KBTB thỡ cỏc khu vực ven biển phải đạt được rất nhiều tiờu chớ. Đõy lại chớnh là rào cản cho cỏc vựng ven biển cú giỏ trị nhưng khụng cú được đầy đủ cỏc điều kiện này. Theo định nghĩa của IUCN đó nờu ở trờn thỡ cỏc khu vực khụng đạt cỏc điều kiện về KBTB đều cú thể trở thành cỏc khu bảo vệ biển. Tuy nhiờn đõy là khỏi niệm do IUCN đưa ra trong khi luật phỏp Việt Nam chưa cú bất cứ quy định nào về Khu bảo vệ biển mà chỉ đưa ra một số hướng dẫn trong quản lý vựng ven bờ. Do đú, cỏc khu bảo vệ biển nếu được thành lập thỡ cũng sẽ khụng nhận được bất cứ quyền lợi nào về mặt phỏp lý. Cú chăng thỡ chỉ là sự hỗ trợ từ phớa địa phương. Mặc dự khỏc nhau về quy mụ diện tớch nhưng mục tiờu, khú khăn, thỏch thức, cỏch thức quản lý… của KBTB và KBVB là hoàn toàn giống nhau. Do đú, trong phần phương phỏp luận tuy núi về KBTB nhưng thực chất đú cũng là cơ sở lý luận về KBVB. 1.1.2. Mục tiờu KBTB Theo IUCN, mục tiờu của cỏc KBTB là nhằm bảo tồn đa dạng sinh học và khả năng sinh sản (bao gồm sự sống sinh thỏi) của đại dương. IUCN cũng đó xỏc định mục tiờu cho mạng lưới cỏc KBTB toàn cầu theo ngụn ngữ tiờu chuẩn trong Nghị quyết Đại hội đồng như sau: “Hỗ trợ bảo vệ, tỏi tạo, sử dụng một cỏch thụng minh, am hiểu và tận hưởng vĩnh viễn cỏc di sản biển trờn thế giới thụng qua việc thiết lập một hệ thống đại diện cỏc KBTB toàn cầu và thụng qua việc quản lý phự hợp với cỏc nguyờn tắc trong chiến lược bảo tồn thế giới về cỏc hoạt động của con người cú thể sử dụng hoặc ảnh hưởng tới mụi trường biển” (Trớch từ: Nghị quyết Đại hội đồng 17.38 năm 1998. Mục tiờu này cũng được lặp lại trong Nghị quyết Đại hội đồng 19.46 năm 1994 và trong nghị quyết tương tự của Đại hội hoang dó thế giới năm 1997). 1.1.3. Tớnh cấp thiết của việc thiết lập KBTB Việt Nam trải dài qua 13 vĩ tuyến theo hướng Bắc - Nam với khoảng 3260 km bờ biển và 2.700 đảo lớn nhỏ. Cỏc hệ sinh thỏi nhiệt đới điển hỡnh như rạn san hụ, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển phõn bố rộng ở vựng ven biển và cỏc đảo xa. Biển Việt Nam cũn được coi là nơi cú thành phần loài sinh vật khỏ cao, cung cấp nhiều nguồn lợi đỏng kể. Nghề cỏ ở nước ta mang tớnh đa loài, giỏ trị cỏc loài khỏc nhau nhiều. Ngoài nghề cỏ truyền thống, nhiều nguồn lợi mới mang lại lợi ớch lớn. Biển và vựng ven biển nước ta cũn cho một tiềm năng lớn về du lịch. Cảnh quan trờn bờ và dưới nước ở vịnh Hạ long, Nha Trang,... đang thu hỳt du khỏch từ bốn phương. Nguồn lợi biển đó và đang được sử dụng với cường độ ngày càng cao. Cựng với quỏ trỡnh tăng trưởng kinh tế, hoạt động của con người đó gõy ra nhiều tỏc động đối với tài nguyờn và mụi trường biển. Cú thể kể đến một số tỏc động chớnh sau đõy: Khai thỏc quỏ mức: Nhờ cỏc cải tiến về phương phỏp đỏnh bắt và tăng số lượng, cụng suất tàu thuyền, sản lượng khai thỏc mỗi năm tăng. Tuy vậy, hiệu quả đỏnh bắt lại đang giảm. Những nguồn lợi cú giỏ trị cao như tụm hựm, cỏ mỳ, hải sõm, bào ngư, cỏ ngựa,... được khai thỏc rất triệt để ở vựng nước nụng. Cỏc loài hiếm như rựa biển cũng bị khai thỏc làm thực phẩm. Sử dụng san hụ làm mỹ nghệ rất phổ biến. Buụn bỏn cỏ cảnh biển phỏt triển kộo theo đỏnh bắt quỏ mức cỏ rạn san hụ. Sự biến mất của một số loài cú thể gõy ra mất cõn bằng sinh thỏi của cỏc quần xó sinh vật biển. Đỏnh cỏ huỷ diệt: Đỏnh cỏ bằng chất nổ, chất độc gõy mờ cỏ đó trở lờn phổ biến trong nhiều năm qua. Phỏ hoại cỏc quần xó: Nghề nuụi tụm phỏt triển mạnh trong thời gian qua gắn liền với quỏ trỡnh khai hoang rừng ngập mặn. Bờn cạnh những tỏc động cơ học do hoạt động chủ động của con người, rạn san hụ cũn bị suy thoỏi do tăng lượng thải từ sụng. Hoạt động trờn đất liền làm tăng quỏ trỡnh lắng đọng trầm tớch và gõy hại cho cỏc rạn san hụ ở cỏc vựng khỏc. Lắng đọng trầm tớch cũn do đỏnh cỏ bằng gió cào, nạo vột và xõy dựng cụng trỡnh ven biển. Hơn nữa, quần xó rạn san hụ cũn chịu ảnh hưởng tiờu cực của du lịch biển - một ngành mới phỏt triển. Ở vịnh Hạ Long, Nha Trang nhiều rạn đang bị phỏ huỷ do thả neo, bơi lặn và thu thập san hụ, thõn mềm làm lưu niệm. Sự suy thoỏi cỏc quần xó khụng chỉ làm giảm cỏc nguồn lợi và chất lượng mụi trường mà cũn liờn quan đến tớnh bền vững của nguồn lợi vựng khơi. Trữ lượng của nhiều loài ở vựng xa bờ phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn giống được cung cấp từ cỏc bói sinh sản, ương giống ven bờ. Nhiễm bẩn: Nhiễm bẩn biển chưa đến mức nghiờm trọng đối với tớnh đa dạng sinh học ở vựng ven bờ, ngoại trừ những nơi chịu ảnh hưởng lớn của sản xuất nụng nghiệp hay cụng nghiệp. Tuy nhiờn, sự giàu dinh dưỡng (chủ yếu là hàm lượng NO3 cao) đó được ghi nhận ở nhiều nơi. Sự nở hoa của tảo (trong đú cú cỏc loài tảo độc) cũng là một hệ quả của sự giàu dinh dưỡng và đó được quan sỏt thấy ở nhiều vựng ven biển ở Khỏnh Hoà, Bỡnh Thuận, cửa sụng Đồng Nai. Tớnh đa dạng sinh học và nguồn lợi biển nước ta đang chịu những tỏc động cú hại. Vỡ vậy, vấn đề bảo tồn thiờn nhiờn và sử dụng lõu bền đang được cỏc nhà quản lý, khoa học và cộng đồng quan tõm. Luật bảo vệ mụi trường đặc biệt nhấn mạnh đến bảo tồn cỏc hệ sinh thỏi và nghiờm cấm cỏc hoạt động gõy ảnh hưởng xấu đến mụi trường. Trờn thực tế, cỏc luật lệ cú hiệu lực rất thấp và tài nguyờn biển đang suy giảm nghiờm trọng, cỏc hệ sinh thỏi ven bờ tiếp tục bị huỷ diệt. Trong tỡnh hỡnh đú việc thiết lập cỏc KBTB bao gồm cỏc hệ sinh thỏi tiờu biểu với tớnh đa dạng sinh học cao là hết sức cần thiết nhằm giữ gỡn một phần cỏc quần thể sinh vật nguồn lợi và bảo tồn một phần cỏc hệ sinh thỏi. KBTB là một phương thức hiệu quả, ớt tốn kộm để duy trỡ và quản lý nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ đa dạng sinh học và và đỏp ứng nhu cầu sinh kế của con người. Kinh nghiệm trờn thế giới cho thấy, mật độ sinh vật trong cỏc khu bảo tồn biển tăng gấp đụi sau một thời gian thiết lập (thường là 5 năm), cung cấp ấu trựng và bổ sung hải sản non vào vựng biển xung quanh nhờ cỏc dũng hải lưu. Hệ sinh thỏi rạn san hụ, hệ sinh thỏi cỏ biển và hệ sinh thỏi rừng ngập mặn cũng sẽ được khụi phục. Do vậy, nguồn lợi thuỷ sản khụng bị sụt giảm, dẫn đến tăng năng suất nghề cỏ. Ngoài ra, KBTB cũn cú sức hấp dẫn đối với du khỏch, tạo điều kiện thuận lợi cho phỏt triển du lịch sinh thỏi, nghiờn cứu khoa học và giỏo dục cộng đồng. 1.1.4. Một số trở ngại khi triển khai KBTB Việt Nam là một nước đang phỏt triển cú tốc độ tăng trưởng nhanh (GDP tăng 8 -9%/năm), phỏt triển kinh tế đang là ưu tiờn của Chớnh phủ và cộng đồng. Đồng thời với mức sống được nõng cao, sức ộp đối với tài nguyờn và mụi trường cũng gia tăng. Là một quốc gia biển với 70% dõn cư sống ở vựng ven biển và cỏc chõu thổ, hoạt động kinh tế chủ yếu tập trung ở vựng ven biển và trờn biển. Cỏc khu vực đề xuất bảo tồn biển đang đứng trước cỏc mối đe doạ với mức độ khỏc nhau. Tỏc động lớn nhất gõy ra bởi khai thỏc nguồn lợi và du lịch biển thiếu kiểm soỏt. Tuy nhiờn, điều đỏng buồn là nhiều hành động vụ ý thức cũng gúp phần làm suy giảm tớnh đa dạng sinh học. Hiểu biết về bảo tồn thiờn nhiờn biển của cộng đồng và cỏc nhà quản lý cũn rất hạn chế. Dưới tầm nhỡn của một số người, mục tiờu lợi nhuận vẫn được coi trọng hơn so với mục tiờu bảo tồn ngay cả trong kế hoạch thiếp lập KBTB. Cỏc dự ỏn phỏt triển ớt khi quan tõm đến bảo tồn thiờn nhiờn và làm nảy sinh nhiều mõu thuẫn. Khú khăn về tài chớnh đó hạn chế đầu tư của Nhà nước cho việc nghiờn cứu thiết lập và quản lý cỏc KBTB. Hơn nữa, cỏc mục tiờu dài hạn về bảo tồn thiờn nhiờn (vớ dụ như giỏo dục ý thức) ớt khi nhận được sự hỗ trợ lớn của cỏc nhà hoạch định chớnh sỏch. Cạnh tranh trong nội bộ và giữa cỏc cộng đồng cũng làm tăng sức ộp với cỏc vựng đề xuất bảo tồn biển. Do hạn chế về năng lực tàu thuyền, vựng ven bờ thường là cỏc ngư trường chớnh. Ngư dõn khụng muốn mất đi khu vực khai thỏc hàng ngày của họ. Điều này khụng thuận lợi cho kiểu quản lý dựa trờn cơ sở cộng đồng. Một trở ngại khỏc là thiếu thụng tin cần thiết liờn quan đến việc thiết lập và quản lý KBTB. Cỏc nghiờn cứu cho đến nay chủ yếu tập trung về tớnh đa dạng sinh học mà chưa quan tõm nhiều đến cỏc phương diện kinh tế-xó hội, tớnh hợp lý của hoạt động khai thỏc tài nguyờn và đỏnh giỏ tỏc động mụi trường. Cơ sở cho việc quy hoạch hệ thống KBTB chưa mang tớnh sinh thỏi cao do thiếu thụng tin về cỏc đặc trưng đa dạng sinh học và tài nguyờn của cỏc vựng biển. Đồng thời những khỏc biệt trong phõn vựng chức năng giữa bảo tồn biển và trờn cạn chưa được thống nhất. Thực chất, quản lý KBTB là quản lý tài nguyờn và người sử dung tài nguyờn. Tài nguyờn nằm dưới nước, nhưng người sử dụng tài nguyờn lại ở trờn cạn. Vỡ vậy, khụng thể ỏp dụng mỏy múc nguyờn tắc cho rằng bảo tồn biển chỉ lo phần dưới nước. Khỏi niệm vựng đệm đang sử dụng cho bảo tồn trờn cạn cũng phải được hiểu rằng, đõy chớnh là vựng sinh sống của cộng đồng trờn cỏc đảo và vựng ven bờ. Vấn đề duy trỡ sự tồn tại của cỏc KBTB sau khi thành lập cũng cần được suy nghĩ ngay từ bõy giờ. Rừ ràng là đầu tư từ Nhà nước và cỏc tổ chức quốc tế chỉ cú được đỏng kể ở giai đoạn đầu. Duy trỡ hoạt động bảo tồn trờn biển chắc chắn sẽ khú khăn và tốn kộm hơn nhiều so với trờn đất liền. Giải quyết sinh kế cho cộng đồng ngư dõn nghốo cũng là một vấn đề bức xỳc của hoạt động bảo tồn biển. Cỏc dự ỏn bảo tồn chỉ cú thể đúng gúp bằng những hoạt động trong khuụn khổ bảo tồn biển. Trong đú, việc làm giàu nguồn lợi tự nhiờn nếu quản lý tốt sẽ làm tăng nguồn thu nhập cho cộng đồng thụng qua khai thỏc hợp lý. Những hổ trợ trực tiếp chỉ cú thể đối với số ớt ngư dõn nghốo chịu ảnh hưởng do quy hoạch vựng khụng đỏnh bắt trong khu bảo tồn. Mặc dự việc thiết lập cỏc KBTB đó được đề xuất vài năm trước đõy, khả năng hiện thực hoỏ bị hạn chế do thiếu một cơ quan điều hành thống nhất cấp trung ương và chớnh sỏch quốc gia về bảo tồn thiờn nhiờn biển. Sự quan tõm riờng lẻ của cỏc bộ, ngành, địa phương khú cú thể dẫn đến thành cụng nếu khụng muốn núi là cũn cú tỏc dụng ngược lại. Một thỏch thức lớn là phải duy trỡ, quản lý và cải tạo những sinh cảnh quan trọng về đa dạng sinh học
Luận văn liên quan