Đề tài Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008 - 2011

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, thì BHXH ngày một phát triển và trưởng thành nhanh chóng. BHXH là một trong những bộ phận cấu thành và đóng vai trò quan trọng trong các chính sách xã hội. Nó là một bộ phận không thể thiếu và có tính ổn định trong hệ thống an sinh xã hội. Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập. Nhưng trong thực tế, tại nước ta việc thu BHXH từ số lượng lao động tham gia vào BHXH còn rất hạn chế. Nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008 - 2011” Bài báo cáo này được thực hiện với mục đích nêu lên sự cần thiết của công tác quản lý thu BHXH tại tỉnh Tuyên Quang, những kết quả đạt được và những tồn tại cần giải quyết để từ đó có nhưng giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH và công tác triển khai mở rộng đối tượng tham gia tại tỉnh Tuyên Quang. Kết cấu bài báo cáo ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 Chương: Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội. Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang. Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội tỉnh tuyên quang.

doc39 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 10408 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008 - 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU 2 LỜI NÓI ĐẦU 3 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI. 4 1.1. Một số khái niệm. 4 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội. 4 1.1.2. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội. 4 1.1.3. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội. 4 1.2. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội. 5 1.2.1. Nắm chắc được nguồn thu BHXH 5 1.2.2. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ BHXH 5 1.2.3. Bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH: 6 1.2.4. Tham gia vào thị trường tài chính, đầu tư phát triển 6 1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH 6 1.3.1. Sự phát triển kinh tế xã hội. 6 1.3.2. Sự ảnh hưởng của các chính sách pháp luật: 7 1.3.3. Nhận thức của người tham gia 7 1.3.4. Công tác thông tin tuyên truyền về chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội 8 1.3.5. Công tác tổ chức thực hiện Bảo hiểm xã hội 8 1.3.6. Nhân khẩu học 9 1.3.7. Trình độ đội ngũ cán bộ bảo hiểm xã hội. 9 1.4. Nội dung quản lý thu. 9 1.4.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. 9 1.4.2. Quản lý tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng BHXH. 10 1.4.3. Phương thức đóng và mức đóng BHXH bắt buộc: 11 1.4.4. Tổ chức thu BHXH: 11 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU Ở BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH TUYÊN QUANG. 12 2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Tuyên Quang và cơ quan bảo hiểm xã hội. 12 2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Tuyên Quang. 12 2.1.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang. 13 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Tuyên Quang 13 2.2. Tình hình thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội. 15 2.2.1.Công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. 15 2.2.2. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng Bảo hiểm xã hội 19 2.2.3. Phương thức đóng và mức đóng BHXH: 21 2.2.4. Kết quả thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc tại đơn vị: 22 2.3. Một số đánh giá về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 22 2.3.1. Kết quả đạt được 22 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 23 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 24 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH TUYÊN QUANG 26 3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 26 3.1.1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chính sách Bảo hiểm xã hội 26 3.1.2. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ 28 3.1.3. Tăng cường rà soát việc thực hiện nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm xã hội của người lao động và người sử dụng lao động 30 3.2. Một số khuyến nghị lên các cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh 32 KẾT LUẬN 33 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - Bảo hiểm xã hội: BHXH - Bảo hiểm xã hội bắt buộc: BHXHBB - Bảo hiểm y tế: BHYT - Doanh nghiệp nhà nước: DNNN - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: DN ngoài QD - Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài: DN vốn ĐTNN - Hành chính sự nghiệp: HCSN - Người sử dụng lao động: NSDLĐ - Người lao động: NLĐ - Tiền lương- Tiền công: TL- TC - Quỹ lương: QL DANH MỤC BẢNG BIỂU TÊN BẢNG  TRANG   Bảng 2.1: Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008 – 2010  16   Bảng 2.2: Số lao động tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008 – 2011  18   Bảng 2.3. Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXHBB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008 – 2010  19   Bảng 2.4: Mức đóng BHXH hàng tháng của NLĐ và NSDLĐ ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008- 2010.  22   Sơ đồ2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Tuyên Quang  15   LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, thì BHXH ngày một phát triển và trưởng thành nhanh chóng. BHXH là một trong những bộ phận cấu thành và đóng vai trò quan trọng trong các chính sách xã hội. Nó là một bộ phận không thể thiếu và có tính ổn định trong hệ thống an sinh xã hội. Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập. Nhưng trong thực tế, tại nước ta việc thu BHXH từ số lượng lao động tham gia vào BHXH còn rất hạn chế. Nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008 - 2011” Bài báo cáo này được thực hiện với mục đích nêu lên sự cần thiết của công tác quản lý thu BHXH tại tỉnh Tuyên Quang, những kết quả đạt được và những tồn tại cần giải quyết để từ đó có nhưng giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH và công tác triển khai mở rộng đối tượng tham gia tại tỉnh Tuyên Quang. Kết cấu bài báo cáo ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 Chương: Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội. Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang. Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội tỉnh tuyên quang. Trong quá trình hoàn thành báo cáo, do thời gian và nhận thức còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên Th.S Phạm Đỗ Dũng đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này./. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI. Một số khái niệm. Khái niệm bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần bảo đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội. Thu bảo hiểm xã hội là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình thành, tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội và hoạt động của tổ chức sự nghiệp bảo hiểm xã hội. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội. Quản lý thu BHXH là hoạt động có tổ chức dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật của nhà nước sử dụng biện pháp hành chính tổ chức kinh tế quản lý hoạt động thu nộp BHXH, xác định việc thực hiện nghĩa vụ của NLĐ tham gia BHXH và đồng thời việc xác nhận đó là căn cứ để thực hiện chính sách, chế độ BHXH, đảm bảo quyền lợi đối với đối tượng tham gia BHXH đúng, đủ, kịp thời đáp ứng mọi yêu cầu, quy định của pháp luật. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội. Nắm chắc được nguồn thu BHXH Nguồn thu của quỹ BHXH bao gồm: nguồn đóng BHXH của người tham gia và chủ sử dụng lao động, tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ, nguồn hỗ trợ của Nhà nước, các nguồn khác như: viện trợ, quà biếu, quà tặng… của các tổ chức trong và ngoài nước. Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý chặt chẽ các nguồn thu. Đối với từng nguồn khác nhau phải có phương pháp quản lý thích hợp. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ BHXH Thu BHXH có vai trò rất lớn trong việc cân đối quỹ. Hơn thế nữa thu BHXH quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH. Để tăng thu có một số biện pháp chính sau: + Tăng số người tham gia đóng BHXH. Đây là biện pháp có tính chất quyết định. Trong điều kiện kinh tế nước ta chưa phát triển, chúng ta chưa thể tăng nhanh mức đóng BHXH, mà phải tăng từ từ. Từ thực tế đó việc tăng số người tham gia đóng BHXH có ý nghĩa thực tế và có tính quyết định trong việc cân đối quỹ BHXH. + Thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo đúng thời gian quy định. Nội dung này chỉ có thể đạt được trên cơ sở tăng cường các biện pháp quản lý hành chính, tổ chức thu khoa học kết hợp với các biện pháp kinh tế. Thu đúng đối tượng là phải căn cứ vào những quy định về đối tượng tham gia BHXH trong văn bản pháp luật về BHXH. Thu đủ số lượng và đúng hạn quy định cũng phụ thuộc vào công tác quản lý thu BHXH. Trên thực tế có rất nhiều đơn vị nộp BHXH không đủ theo số lượng quy định. Tình trạng trốn đóng BHXH hiện còn xảy ra ở rất nhiều đơn vị. Vì vậy phải bằng phương pháp quản lý thu khoa học, kết hợp với các biện pháp hành chính, kinh tế cứng rắn đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đóng BHXH. Có như vậy công tác quản lý thu mới đem lại hiệu quả. Bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH: Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHXH. Đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người lao động. Nhưng nếu người tham gia không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp BHXH thì trước hết bản thân người tham gia không đủ điều kiện quy định của pháp luật để hưởng các quyền lợi theo quy định, mặt khác không có nguồn thu để bảo đảm chi trả các chế độ cho người tham gia khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra, bởi lẽ chính sách BHXH trong cơ chế thị trường được xây dựng trên nguyên tắc “có đóng có hưởng”. Nếu tăng cường công tác quản lý thu, phát hiện các trường hợp trốn đóng, đóng thiếu và có biện pháp xử lý đúng đắn là cơ sở tiền đề để đảm bảo quyền lợi người tham gia. Thứ hai, khi quỹ BHXH được cân đối, điều đó có nghĩa là quỹ luôn luôn có đủ nguồn lực để chi trả các chế độ cho người tham gia. Khi người tham gia BHXH gặp rủi ro theo quy định của pháp luật thì bản thân và gia đình họ được tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp đầy đủ, kịp thời. Tham gia vào thị trường tài chính, đầu tư phát triển Ở tầm vĩ mô, vai trò quản lý thu còn được thể hiện, khi số thu lớn hơn số chi, quỹ BHXH được chính phủ cho phép thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng, cung ứng lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính, để đầu tư và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH Sự phát triển kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội đời sống của con gn]ời được cả thiện. Những lao động ở ngoài khu vực nhà nước có điều kiện tiếp xúc với những chính sách BHXH hiểu được quyền và nghĩa vụ tham gia của mình dẫn đến việc gia bảo hiểm sẽ đông hơn, nguồn thu sẽ lớn hơn. Ngoài ra kinh tế phát triển cũng là cho mức lương của lao động cao hơn mức đóng bảo hiểm sẽ cao hơn. Sự ảnh hưởng của các chính sách pháp luật: - Chính sách tiền lương: giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung và công tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH, bởi vì cơ sở để tính toán mức đóng và hưởng BHXH của chúng ta hiện nay là phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Như vậy khi Nhà nước nâng lương tối thiểu, điều đó đồng nghĩa với việc tăng mức đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên. - Thêm vào đó đối với các lao động đóng BHXH theo thang bảng lương Nhà nước quy định, mức đóng còn phụ thuộc vào hệ số lương, vì thế khi Nhà nước điều chỉnh lại thang bảng lương thì mức đóng BHXH cũng tăng lên. Nguồn lực lao động Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, đang trong độ tuổi lao động, trực tiếp tạo ra của cải cho xã hội. - Chính sách về BHXH: việc quy định tăng mức đóng làm cho mức đóng tăng lên cơ quan bảo hiểm xã hội phải điều chỉnh mức đóng hiện tại của người lao động. - Các chính sách pháp luật khác. Nhận thức của người tham gia Nhận thức của người tham gia tốt là nhân tố thiết yếu để công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH đạt kết quả cao. Chính sách ra đời chỉ là sự hướng dẫn chung nhất, nhưng để chính sách đi vào thực tế, nhất định phải có sự chấp hành tốt chính sách đó. Ý thức tham gia BHXH của các đối tượng thuộc diện tham gia, bao gồm người lao động và chủ SDLĐ từ lâu đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH. Các chủ SDLĐ thường vì lợi nhuận mà không muốn tham gia BHXH cho người lao động của mình. Phần lớn họ đều mới chỉ nhận thấy lợi ích trước mắt mà chưa nghĩ đến hậu quả lâu dài khi rủi ro không may xảy đến với người lao động của họ. Còn với người lao động, do hiểu biết kém, thu nhập không cho phép, hoặc lo sợ bị mất việc làm khiến họ không dám lên tiếng đòi quyền lợi. Khi ý thức của các đối tượng tham gia thấp, tức là không có sự hợp tác từ phía các đối tượng tham gia, chắc chắn công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH sẽ gặp nhiều khó khăn. Ở những nước dân trí phát triển, công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH gặp ít trở ngại hơn bởi người dân rất tự giác chấp hành tốt chính sách. Công tác thông tin tuyên truyền về chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội Thông tin tuyền truyền là nội dung quan trọng trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào. Với BHXH, là chính sách tác động đến một lượng người tham gia rộng khắp, công tác thông tin tuyên truyền chính là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý đối tượng tham gia. Cụ thể, công tác thông tin tuyên truyền giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ, chính sách BHXH theo quy định của luật pháp, làm thay đổi thái độ đối với công tác BHXH theo hướng tích cực, phù hợp với pháp luật. Ngoài ra, tuyên truyền BHXH còn có tác dụng cổ vũ động viên người lao động cùng các đơn vị SDLĐ tự giác, tích cực thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH theo đúng quy định của pháp luật, đấu tranh loại bỏ những hành vi gian lận, trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi Bảo hiểm. Ý thức tham gia của các đối tượng kém xuất phát từ sự ít hiểu biết về lợi ích của chính sách BHXH. Bởi vậy, tuyên truyền giúp cho các đối tượng hiểu được lợi ích từ chính sách này sẽ khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn, chấp hành đúng các thủ tục hơn trong quy trình tham gia, giúp việc quản lý đối tượng tham gia được thực hiện tốt hơn. Công tác tổ chức thực hiện Bảo hiểm xã hội Do quản lý đối tượng tham gia BHXH là phải quản lý một lượng lớn giấy tờ sổ sách, có sự tham gia của nhiều phòng ban nên cơ cấu tổ chức có sự phân công, phân cấp hợp lý, hoạt động nhịp nhàng thống nhất sẽ tác động trực tiếp đến quá trình quản lý đối tượng tham gia BHXH. Thông thường, việc quản lý đối tượng tham gia ở cấp huyện thường do bộ phận Tiếp nhận quản lý hồ sơ, bộ phận thu và bộ phận cấp sổ thẻ đảm nhiệm. Quá trình quản lý đối tượng tham gia, nhất là ở những khu vực đông dân cư, nhiều người tham gia, đòi hỏi các cán bộ phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn với nhiều loại hồ sơ, giấy tờ, sổ sách. BHXH lại là ngành phải thường xuyên tiếp xúc cơ sở, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao để có thể giải thích, hướng dẫn chính sách cho các đối tượng trong quá trình tham gia. Do vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như lòng nhiệt huyết với nghề của các cán bộ là hết sức cần thiết, cần được trau dồi nâng cao thường xuyên. Thưởng phạt nghiêm minh cũng là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy các cán bộ bảo hiểm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đối tượng tham gia của mình, nhất là với một lĩnh vực còn mang nặng tính hành chính như BHXH. Nhân khẩu học Tuổi thọ bình quân giúp các nhà hoạch định xác định được mức đóng và thời gian đóng phù hợp để đảm bảo chi trả cho thời gian hưởng. Cơ cấu dân số giúp nhà quản lý có thể xác định được số lao động trong độ tuổi tham gia để xác định số người tham gia hiện tại đã đầy đủ hay chưa. Trình độ đội ngũ cán bộ bảo hiểm xã hội. Các cán bộ bảo hiểm xã hội cần phải có những hiểu biết về các chính sách bảo hiểm xã hội để thu đúng thu đủ. Cần cập nhập các chính sách bảo hiểm xã hội, và các chính sách liên quan để kịp thời điều chỉnh mức đóng cho người lao động. Nội dung quản lý thu. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. * Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. - Người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động. - Người lao động, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật hợp tác xã. - Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang. - Người lao động theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước. - Người lao động đã tham gia BHXHBB mà chưa nhận BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cụ thể. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân. - Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn. * Người sử dụng lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động. Quản lý tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng BHXH. Đối tượng tham gia BHXH rất đa dạng, phong phú với nhiều ngành nghề và mức thu nhập khác nhau. Để quản lý tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng BHXH thì trước tiên BHXH phải đưa ra được tiêu thức để quản lý và tiêu thức đó là: - Đối với lao động làm việc do Nhà Nước quy định tiền lương thì tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công theo ngạch, bậc của thang bảng lương theo quy định của Nhà Nước. - Đối với lao động làm việc do người sử dụng lao động quy định tiền lương thì mức tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động. - Đối với người sử dụng lao động thì tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng BHXH là tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Sau khi xác định được mức tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng của các đối tượng thì cơ quan BHXH cần phải quản lý, theo dõi chặt chẽ diễn biến thu nhập của từng cá nhân NLĐ trong từng đơn vị sử dụng lao động. Đặc biệt là theo dõi diễn biến tiền lương của các đối tượng do người NSDLĐ quy định tiền lương. thường xuyên kiểm soát đối chiếu quỹ tiền lương của đơn vị. Trên cơ sở đó tính số tiền phải đóng vào quỹ BHXH của các đơn vị sao cho đúng, đủ… Phương thức đóng và mức đóng BHXH bắt buộc: - NSDLĐ đóng 15%/ tổng quỹ lương, trong đó 11% vào quỹ hưu trí, tử tuất; 3% vào quỹ ốm đau, thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp. - NLĐ đóng 5%/ tiền lương - tiền công tháng . Từ năm 2010 trở đi cứ 2 năm tăng thêm 1% mức đóng cho đến khi đủ 18% đối với NSDLĐ và đủ 8% đối với NLĐ. Tổ chức thu BHXH: * Về nguyên tắc: Việc thu bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam thu và ghi vào sổ Bảo hiểm xã hội về mức thu của từng người lao động. Trong khi chưa có sổ Bảo hiểm xã hội phát cho từng người, cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải xác nhận danh sách đã nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng cho từng đơn vị. Trước mắt, tiền thu bảo hiểm xã hội được nộp vào tài khoản 942 "thu Bảo hiểm xã hội" mở tại hệ thống Kho bạc Nhà nước do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam làm chủ tài khoản. Khi lực lượng tham gia bảo hiểm xã hội ngoài quốc doanh phát triển thì việc mở tài khoản "thu Bảo hiểm xã hội" tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại Ngân hàng chuyên doanh thuộc Ngân hàng Nhà nước do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định sau khi có ý kiến của Hội đồng quản lý. * Phương thức thu nộp: - Hàng quý, các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động căn cứ vào kế hoạch quỹ tiền lương để đăng ký mức nộp với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (đối với lực lượng vũ trang và cơ quan, đơn vị quản lý theo n
Luận văn liên quan