Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu thuốc tân dược của công ty cổ phần dược TW MEDIPLANTEX

Thế giới không ngừng vận động, xã hội phát triển liên tục, theo đó chất lượng cuộc sống cũng được nâng cao, và sức khoẻ của con người ngày càng được quan tâm hơn. Do đó, ngành Dược cũng được chú trọng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Cùng với y tế, ngành Dược đóng vai trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc, nâng cao chất lượng sức khoẻ của người dân, tạo điều kiện phát triển cho các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế. Công ty CP Dược TW MEDIPLANTEX là một trong những công ty Dược hàng đầu của Việt Nam, chuyên sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng tân dược, đông dược, nguyên liệu làm thuốc đáp ứng thị trường Dược ngày càng lớn mạnh trong và ngoài nước. Bên cạnh việc kinh doanh trong nước, kinh doanh Nhập khẩu cho phép Mediplantex khai thác tiềm năng thế mạnh trong việc cung cấp các loại thuốc khác nhau của các nước trên thế giới, bổ sung các sản phẩm trong nước chưa được sản xuất hoặc sản xuất không đủ nhu cầu của người dân. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thực tập cuối khoá, việc chọn Công ty CP Dược TW-MEDIPLANTEX là địa điểm thực tập còn là nguyện vọng lớn của tôi. Trước hết đây là cơ hội để tôi được tiếp cận với công tác kinh doanh, xuất nhập khẩu, đặc biệt là nghiệp vụ nhập khẩu , điều này phục vụ đắc lực trong việc kết hợp kiến thức mà tôi đã được tiếp thu tại khoa Kinh doanh Quốc tế, Đại học Ngoại Thương Hà Nội trong những năm học qua. Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa mà trực tiếp là Thầy giáo PGS - TS Nguyễn Như Tiến, cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo, tạo điều kiện thực tập tốt của các cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty, tôi đã lựa chọn đề tài thu hoạch thực tập tốt nghiệp: “ Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động Nhập khẩu thuốc tân dược của Công ty CP Dược TW- MEDIPLANTEX” Mục đích của đề tài nhằm phân tích tình hình thực trạng thị trường thuốc, đặc biệt thuốc nhập khẩu tại Việt Nam và vị thế hiện tại của Công ty CP Dược TW MEDIPLANTEX cùng những biến động của thị trường và mục tiêu sắp tới của Công ty để đề xuất các chiến lược, giải pháp phù hợp để thúc đẩy hoạt động nhập khẩu thuốc tân dược, góp phần giữ vững và nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường Dược trong điều kiện sản xuất kinh doanh mới. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần : Chương 1 : Giới thiệu khái quát về công ty CP Dược TW MEDIPLANTEX Chương 2 : Thực trạng hoạt động Nhập khẩu thuốc tân dược tại Công ty Dược TW MEDIPLANTEX Chương 3 : Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Nhập khẩu thuốc tân dược của công ty.

doc35 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2921 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu thuốc tân dược của công ty cổ phần dược TW MEDIPLANTEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thế giới không ngừng vận động, xã hội phát triển liên tục, theo đó chất lượng cuộc sống cũng được nâng cao, và sức khoẻ của con người ngày càng được quan tâm hơn. Do đó, ngành Dược cũng được chú trọng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Cùng với y tế, ngành Dược đóng vai trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc, nâng cao chất lượng sức khoẻ của người dân, tạo điều kiện phát triển cho các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế. Công ty CP Dược TW MEDIPLANTEX là một trong những công ty Dược hàng đầu của Việt Nam, chuyên sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng tân dược, đông dược, nguyên liệu làm thuốc … đáp ứng thị trường Dược ngày càng lớn mạnh trong và ngoài nước. Bên cạnh việc kinh doanh trong nước, kinh doanh Nhập khẩu cho phép Mediplantex khai thác tiềm năng thế mạnh trong việc cung cấp các loại thuốc khác nhau của các nước trên thế giới, bổ sung các sản phẩm trong nước chưa được sản xuất hoặc sản xuất không đủ nhu cầu của người dân. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thực tập cuối khoá, việc chọn Công ty CP Dược TW-MEDIPLANTEX là địa điểm thực tập còn là nguyện vọng lớn của tôi. Trước hết đây là cơ hội để tôi được tiếp cận với công tác kinh doanh, xuất nhập khẩu, đặc biệt là nghiệp vụ nhập khẩu , điều này phục vụ đắc lực trong việc kết hợp kiến thức mà tôi đã được tiếp thu tại khoa Kinh doanh Quốc tế, Đại học Ngoại Thương Hà Nội trong những năm học qua. Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa mà trực tiếp là Thầy giáo PGS - TS Nguyễn Như Tiến, cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo, tạo điều kiện thực tập tốt của các cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty, tôi đã lựa chọn đề tài thu hoạch thực tập tốt nghiệp: “ Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động Nhập khẩu thuốc tân dược của Công ty CP Dược TW- MEDIPLANTEX” Mục đích của đề tài nhằm phân tích tình hình thực trạng thị trường thuốc, đặc biệt thuốc nhập khẩu tại Việt Nam và vị thế hiện tại của Công ty CP Dược TW MEDIPLANTEX cùng những biến động của thị trường và mục tiêu sắp tới của Công ty để đề xuất các chiến lược, giải pháp phù hợp để thúc đẩy hoạt động nhập khẩu thuốc tân dược, góp phần giữ vững và nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường Dược trong điều kiện sản xuất kinh doanh mới. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần : Chương 1 : Giới thiệu khái quát về công ty CP Dược TW MEDIPLANTEX Chương 2 : Thực trạng hoạt động Nhập khẩu thuốc tân dược tại Công ty Dược TW MEDIPLANTEX Chương 3 : Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Nhập khẩu thuốc tân dược của công ty. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP DƯỢC TW – MEDIPLANTEX Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Trước năm 1958 Công ty có tên gọi là Công ty thuốc Nam, thuốc Bắc Trung ương thuộc bộ nội thương. Là đơn vị kinh doanh buôn bán các mặt hàng thuốc Nam, thuốc Bắc cao đơn hoàn tán, giống cấy trồng dược liệu… nhằm phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh, sản xuất và xuất khẩu của Nhà nước. Đến năm 1971, theo quyết định thành lập số 170 ngày 04/1/1971 (QĐ 170/BYT) của Bộ trưởng Bộ Y tế, đổi tên Công ty thành Công ty Dược liệu cấp I – Bộ Y tế, để phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty và sự phát triển của đất nước. Đến năm 1985, Công ty đổi tên thành Công ty Dược liệu Trung ương I , tên giao dịch Quốc tế là : Central Medican Plant Company No1 – viết tắt là MEDIPLANTEX – thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam( Nay có tên là Tổng công ty Dược Việt Nam). Sau nhiều năm thực hiện đường lối kinh tế kế hoạch bao cấp, nền kinh tế đất nước bước vào thời kỳ khó khăn. Nhiều ngành kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, trong đó có công ty Dược liệu Trung Ương I cũng không nằm ngoài vòng khó khăn đó. Nguy cơ về sự bế tắc trong sản xuất kinh doanh hiện hữu đối với Công ty. Bước sang thời kỳ đổi mới, Công ty trực tiếp gặp thêm khó khăn. Sản phẩm khó tiêu thụ, cùng với sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường, Công ty đứng bên bờ phá sản nếu chỉ giữ nguyên mô hình kinh doanh cũ. Những năm đầu thập niên 1990, Công ty rơi vào tình trạng cực kỳ khó khăn. Ngày 07/12/2004, do yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao, Bộ trưởng Bộ y tế đã ra quyết định số 4410/QĐBYT cổ phần hoá Công ty, đổi tên Công ty thành Công ty cỏ phần Dược TW- MEDIPLANTEX, với 28% vốn Nhà nước, tên giao dịch là Mediplantex National Pharmaceutical Joint Stock Company ( tên viết tắt : Mediplantex., JSC). Công ty đựoc phép sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng tân dược, đông dược, nguyên liruj hoá dược, dụng cụ y tế, mỹ phẩm, bao bì, phụ liệu cao cấp cho ngành dược mỹ phẩm, sản phẩm dinh dưỡng và các mặt hàng khác. Công ty đã có định hướng đúng đắn là đa dạng hoá các chức năng nhiệm vụ, vừa sản xuất vừa kinh doanh.Hiện nay, với cơ ngơi và thiết bị hiện đại cho phép công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty có Xí nghiệp sản xuất thuốc viên đạt tiêu chuẩn GMP – ASEAN, kho thuốc đạt tiêu chuẩn GLP – ASEAN, và đến tháng 6/2007 Công ty đi vào vận hành nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP – WHO tại Mê Linh – vĩnh Phúc, ngoài ra còn có xưởng chiết xuất các nguyên liệu, bán tổng hợp các nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu trong nước với trang thiết bị máy móc hiện đại. Công ty đã được Cục quản lý dược cho phép lưu hành trên 150 sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu câu điều trị, tất cả các sản phẩm sản xuất đều được kiêm tra chất lượng trên hệ thống thiết bị hiện đại. Nguyên liệu sản xuất hoá dược chủ yếu nhập khẩu từ các nhà cung cấp, các công ty đa quốc gia có uy tín, các sản phẩm được sản xuất từ dược thảo đều tiêu chuẩn hoá cao, đat các tiêu chuẩn dược điển Việt Nam và Quốc tế, góp phần tích cực đáp ứng các nhu cầu của thị trường thuốc nội địa, thay thế được một phần hàng nhập khẩu với giá thành phù hợp trong nước. Trong thời gian vừa qua, công ty cùng với các cơ quan khác trong và ngoài ngành nghiên cứu thành công đề tài sử dụng Artermisinin chiết xuất từ cây Thanh cao hoa vàng làm thuốc chữa sốt rét. Cụm công trình này có một số đơn vị khác tham gia đã đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, trong đó công ty thực hiện hai đề tài cấp Nhà nước về nghiên cứu tổng hợp Artesunat và nghiên cứu bán tổng hợp Artemther để sản xuất thuốc phòng chống sốt rét. Từ thành công của các đề tài nghiên cứu này, Công ty đã ứng dụng vào sản xuất, cung cấp kịp thời lượng thuốc phục vụ cho chương trình phòng chống sốt rét Quốc gia. Bên cạnh đó, Công ty cũng khôi phục lại những mặt hang thế mạnh về nguồn dược liệu của Công ty mà nhiều năm nay đã bị xuống cấp như: trồng cây Thanh hao, Bạc hà, cây xả, cầy Hoè … tạo được nguồn dược lớn, tập trung và phát triển vững chắc, tạo nguồn nguyên liệu phục vụ trong nước và xuất khẩu. Công ty đã tăng cường trao đổi về dược liệu với các tỉnh, doanh nghiệp trong nước và phát triển mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty lớn ở 26 nước như Canada, Pháp, Đức, Đan Mạch, Italia, Tây ban nha, Hungari, Mỹ, Nam Phi, Úc, Nga, Nhật, Ấn Độ, Hàn Quốc, Pakistan, Trung Quốc, Lào, Campuchia… trong công tác xuất nhập khẩu dược liệu, nguyên liệu hoá dược, thành phẩm. Kim ngạch nhập khẩu của công ty trong các năm gần đây đạt khoảng 20.000.000 USD mỗi năm trên 6 thị trường trọng điểm: Pháp, Úc, Đức, Ấn độ, Nhật, Hàn Quốc. Sản phẩm thuốc nhập khẩu có số Visa của Cục quản lý dược với số lượng trên 200 loại thuốc khác nhau với các nhóm đặc thù như: nhóm thuốc kháng sinh, hạ sốt, đường ruột, tim mạch, thần kinh, bổ dưỡng. Hiện tại, Công ty CP Dược TW – MEDIPLANTEX đã tham gia cung cấp thuốc cho nhiều chương trình thuốc của Nhà nước và của Bộ Y tế cũng như cung cấp thuốc cho các bệnh viện lớn như Bạch Mai, Việt Đức, Viện 108, Viện 103, Hữu Nghị, Viện 198, Viện Nhi Thuỵ Điển, Viện Da liễu… và hầu hết cac tỉnh thành trên cả nước. Công ty có các chi nhánh khu vực : Chi nhánh TPHCM phục vụ Thành phố HCM và các tỉnh đồng bằng Nam bộ, chi nhánh Đắc lắc phục vụ các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Ngoài ra còn có các chi nhánh Bắc Giang, Chi nhánh Thái Bình, Chi nhánh tại nước Lào. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP Dược TW – MEDIPLANTEX (trang 07)    Đại Hội Đồng Cổ Đông Theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty, Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội đồng Cổ đông quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty, quyết định định hướng phát triển của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban Kiểm soát. Hội Đồng Quản Trị Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay mặt Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. Hiện tại Hội Đồng Quản trị Công ty có 5 thành viên như sau: Bảng 1: 1. Ông  Trần Bình Duyên  Chủ tịch Hội đồng quản trị - Tổng Giám đốc   2. Bà  Nguyễn Thị Toan  Thành Viên HĐQT- Phó Tổng Giám đốc   3. Ông  Vũ Anh Tuấn  Thành Viên HĐQT   4. Ông  Trần Hoàng Dũng  Thành Viên HĐQT   5. Ông  Hà Xuân Sơn  Thành Viên HĐQT   Ban Kiểm Soát Ban Kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát có 3 thành viên như sau: Bảng 2: 1. Ông  Trần Duy Hiến  Trưởng ban Kiểm soát   2. Ông  Ngô Trọng Vĩnh  Thành Viên   3. Bà  Đỗ Thị Nhường  Thành Viên   Giám đốc Ban Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và phó Tổng Giám đốc, do HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. 1.3. Nhân sự và cơ cấu nhân sự Bảng 3 : Cơ cấu nhân lực từ năm 2006 – 2009 : Đơn vị: người Số lượng Và cơ cấu nhân lực  Dược sĩ trên Đại học  Dược sĩ Đại học  Đại học khác  Dược sĩ trung cấp và trung cấp khác  Dược tá và sơ cấp khác  Tổng cộng   Năm 2006  19(5,9%)  50(15,7%)  65(20,2%)  47(14,6%)  140(43,6%)  321   Năm 2007  20(6,0%)  59(17,6%)  67(17,8%)  47(14,0%)  143(42,6%)  336   Năm 2008  23(6,6%)  60(17,0%)  70(19,9%)  50(14,2%)  149(42,3%)  352   Năm 2009  29(7,7%)  68(18,1%)  73(19,4%)  54(14,4%)  152(40,4%)  376   ( Nguồn : Phòng TC – HC) Nhận xét : + Nhân lực liên tục tăng trong những năm gần đây, thu hút thêm lao động trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp giảm biên chế hoặc giãn việc. Điều này không có nghĩa Công ty có bộ máy nhân sự cồng kềnh mà do những năm gần đây, Công ty có chủ trương đa dạng hoá mặt hàng bằng kinh doanh, phân bổ nhân sự, tăng thêm vào mở rộng thị trường kinh doanh, chú trọng vào khâu tiêu thụ hàng Nhập khẩu và sản xuất tại thị trường nội địa. + Số dược sĩ Đại học và trên Đại học rất cao, luôn chiếm trên 21,0% tổng nhân lực, điều này thể hiện Công ty có đội ngũ năng lực và trình độ đáo ứng đòi hỏi khắt khe của ngành kinh doanh đặc biệt này, cũng như đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. + Dược tá và công nhân Dược chiếm tỷ trọng cao so với dược sĩ trung cấp. Lý giải điều này là do Công ty có 2 nhà máy sản xuất với nhân lực trên 100 người. Tuy nhiên nếu áp dụng kỹ thuật cao thì đây là khó khăn của Công ty. Mặt khác, Công ty còn thiếu những lao động lành nghề và một số công nhân cơ điện. 1.4. Mặt hàng sản xuất – kinh doanh của Công ty 1.4.1. Đối với mặt hàng tự sản xuất: Trong những năm qua, Công ty đã nỗ lực đưa ra thị trường một số lượng sản phẩm với những chủng loại khác nhau, cụ thể theo danh mục sản phẩm sau : Bảng 4: Danh mục mặt hàng tự sản xuất Đơn vị : Sản phẩm Danh mục mặt hàng  Năm    2006  2007  2008  2009   Thành phẩm tân dược  59  61  63  72   Nguyên liệu hoá chất  3  4  7  8   Dược liệu cao đơn  25  38  51  53   Tổng  87  103  121  133   (Nguồn: Phòng KD – NK) Nhận xét : Về số lượng sản phẩm: Hiện tại cho thấy Công ty ngày càng nhiều mặt hàng đã được Cục quản lý Dược Việt Nâm cấp giấy phép, điều này sẽ mang lại nhiều cơ hội khai thác tốt hơn các tiềm năng sẵn có của Công ty về trang thiết bị, công nghệ và lao động, đồng thời tạo cơ hội nhiều hơn khi thị trường có nhu cầu biến động. Về chủng loại sản phẩm: Công ty đã sản xuất nhiều nhóm thuốc khác nhau như kháng sinh, thuốc bổ, thuốc sốt rét, thuốc hô hấp, thuốc tiêu hoá, thuốc ngoài da… 1.4.2. Đối với mặt hàng nhập khẩu: Hàng nhập khẩu được Công ty trực tiếp nhập về từ nhiều nước khác nhau trên thế giới và rất nhiều mặt hàng khác nhau. Ta có thế phân loại những mặt hàng nhập khẩu của Công ty thành ba nhóm chính như sau: Thành phẩm tân dược, nguyên nhiên hoá chất, thiết bị y tế và mỹ phẩm. Số lượng mặt hàng nhập khẩu trong các năm qua được thể hiện ở bảng sau: Bảng 5: Số lượng mặt hàng nhập khẩu Đơn vị : sản phẩm Nhóm mặt hàng  Năm    2006  2007  2008  2009   Thành phẩm tân dược  163  94  146  145   Nguyên liệu hoá chất  26  74  49  30   Thiết bị y tế và mỹ phẩm  0  0  40  4   Tổng  189  168  235  179   (Nguồn: Phòng KD – NK) Nhận xét: Về số lượng sản phẩm : Trong những năm qua, Công ty đã nhập rất nhiều mặt hàng khác nhau và đã được đăng ký lưu hành trong cả nước. Trong thành phẩm tân dược có các nhóm mặt hàng như: Kháng sinh, nhóm vitamin, nhóm nội tiết và các nhóm khác. Trong nguyên liệu hoá chất là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thuốc trong nước cũng bao gồm các nhóm sau : nhóm kháng sinh, nhóm giảm đau, nhóm bồi dưỡng, vitamin, dược liệu, nhóm ngoài da, thuốc bổ, dịch truyền, tuần hoàn,thần kinh tiêu hoá … Thiết bị y tế và mỹ phẩm được Công ty chú trọng nhiều, nhập về một số mặt hàng thiết bị y tế phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh của các bệnh viện và một số mặt hàng mỹ phẩm khác. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THUỐC TÂN DƯỢC TẠI CÔNG TY DƯỢC TW-MEDIPLANTEX Đối với nền kinh tế nói chung và ngành Dược nói riêng thì hoạt động nhập khẩu Dược có một vai trò hết sức quan trọng, nó đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời lượng thuốc cho nhu cầu của nhân dân trong khi nền sản xuất trong nước không sản xuất được hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu. Hơn thế nữa nó còn góp phần thúc đẩy Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế quốc tế như hiện nay. Với Công ty CP Dược TW – MEDIPLANTEX, hoạt động nhập khẩu có một vai trò không thể thiếu trong giai đoạn hiện nay, nó giúp công ty thu được lợi nhuận, tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất trong nước, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, hoạt động nhập khẩu còn giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đầu mối xuất khẩu hàng sản xuất trong nước, ngày càng nâng cao vị thế của doanh nghiệp cả trong nước và ngoài nước. Vì thế, bên cạnh hoạt động sản xuất trong nước và xuất khẩu thì Công ty CP Dược TW – MEDIPLANTEX liên tục tìm các biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu sao cho có hiệu quả nhất. 2.1 Phân tích kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu Phản ánh kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu của Công ty có nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong phạm vi đề tài nghiên cứu ta có thể phân tích các chỉ tiêu dựa vào tiêu thức sau: 2.1.1. Theo thị trường nhập Hoạt động kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng thực tế là hành vi mua và bán. Bán là quan trọng vì khi bán được tức là kiếm được tiền, song trên thực tế mua lại là tiền đề và co sở cho hành vi kiếm tiền. Phân tích thị trường nhập khẩu của một công ty cho ta thấy được quy mô nguồn hàng nhập khẩu, đặc điểm của nguồn hàng, từ đó có thể thấy được sự đa dạng, chất lượng, uy tín của hàng hoá mà doanh nghiệp nhập khẩu có thể cung cấp cho nhu cầu của thị trường. Ngoài ra, phân tích thị trường nhập còn cho ta thấy được tiềm lực và uy tín của doanh nghiệp nhập khẩu thong qua các mối quan hệ với đối tác nhập khẩu. Dựa trên nhu cầu của thị trường và tiềm năng của mình, Công ty CP Dược TW - MEDIPLANTEX có mối quan hệ với nhiều nước khác nhau trên thế giưới và đã nhập về rất nhiều mặt hàng khác nhau đảm bảo chất lượng cao và phù hợp với nhu cẩu của người tiêu dùng. Dưới đây là kim ngạch nhập khẩu theo thị trường chủ yếu và thường xuyên của công ty qua các năm : Bảng 8: Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường: Đơn vị : 1000 USD Nước  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008  Năm 2009    Giá trị  Tỷ trọng %  Giá trị  Tỷ trọng %  Giá trị  Tỷ trọng %  Giá trị  Tỷ trọng %   Ấn Độ  1565,0  18,50  2063,7  22,11  3227,0  25,90  2579,4  26,50   Hàn Quốc  563,6  6,66  970,8  10,40  1667,0  13,38  1684,3  17,31   Trung Quốc  495,2  5,85  1679,8  18,00  2119,3  17,01  1868,9  19,20   Nhật Bản  129,3  1,53  165,5  1,77  65,9  0,53  135,2  1,89   Indonexia  12,7  0,02  17,9  0,19  59,9  0,48  33,3  0,34   Singapore  11,4  0,01  8,9  0,01  69,4  0,56  19,4  0,2   Thái Lan  78,8  0,09  55,8  0,60  164,4  1,32  149,6  1,54   Pháp  2238,8  26,47  1309,2  14,02  220,5  1,77  429,6  4,41   Đức  138,6  1,64  48,0  0,51  200,7  1,61  568,7  5,84   Áo  120,2  1,42  105,4  1,13  182,5  1,46  173,1  1,78   Bungari  120,1  1,42  49,1  0,53  33,8  0,27  42,0  0,43   Canada  2758,6  32,61  2609,3  27,95  3886,8  31,19  1884,0  19,36   Nước khác  729,5  8,62  252,1  2,70  562,8  4,52  164,8  1,69   Tổng  8458,8  100  9335,5  100  12460,0  100  9732,3  100   (Nguồn: Báo cáo nhập khẩu 12 tháng qua cá năm – Phòng KD XNK) Theo số liệu thống kê cho thấy, công ty đã quan hệ với đối tác ỏ trên 26 quốc gia trên toần thế giới để thực hiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá. Điều này cho thấy khả năng quan hệ rộng của công ty nói chung và ban lãnh đạo công ty nói riêng. Trong đó nước có quan hệ truyền thống và nhập khẩu về với khối lượng lớn phải kể đến là : Canada có kim ngạch nhập khẩu trung bình 27,78% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty, tiếp đến là Ấn Độ là 23,25%, Trung Quốc 15,02%, Hàn Quốc 11,67%, Pháp 11,67%. Theo bảng trên cũng cho ta thấy những nước xuất khẩu chủ yếu là các nước có nền công nghiệp sản thuốc nổi tiếng trên thế giới về chất lượng và mẫu mã cũng như danh tiếng. Qua đây, phần nào khẳng định được chất lượng thuốc nhập khẩu của công ty. Cũng theo bảng trên cho thấy, kim ngạch nhập khẩu của công ty liên tục tăng tính từ năm 2006 và 2008 mức tăng bình quân 2 triệu USD, điều này cho thấy được nỗ lực của công ty trong quan hệ tốt với đối tác nhập khẩu. Trong năm 2009, kim ngạch nhập khẩu có giảm, điều này có thể giải thích bởi giá nguyên liệu làm thuốc trên thị trường thế giới tăng cao, dấn tới giá thuốc và nguyên liệu hoá chất nhập khẩu tăng nên chu cầu sử dụng thuốc ngoại giảm. Nếu lấy năm 2006 và 2009 là hai năm thể hiện đặc trưng kim ngạch nhập khẩu của công ty (năm cao nhât và thấp nhất) so sánh với kim ngạch nhập khẩu của toàn ngành Dược ta thấy được khả năng đáp ứng nhu cầu thuốc của công ty trong thời gian qua: Bảng 9: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty CP Dược TW - MEDIPLANTEX và toàn ngành Dược Đơn vị NK : 100 USD Năm  Mediplantex  Toàn ngành Dược  Tỷ trọng   2006  8458,8  361250,0  2,34 %   2009  12460,0  417631,0  2,98 %   Qua đây cho thấy được khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của công ty khoảng 2- 3% nhu cầu nhập khẩu, đặt ra cho công ty những thách thức khi mà ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu của công ty với các đối tác nước ngoài trong những năm qua hoàn toàn theo phương thức nhập khẩu trực tiếp, điều này càng khẳng định tính tự chủ trong kinh doanh nhập khẩu của công ty. 2.1.2. Theo mặt hàng bán ra Doanh thu hàng nhập khẩu của công ty theo nhóm mặt hàng trong những năm qua được thể hiện bảng dưới đây: Bảng 10: Doanh thu hàng nhập khẩ
Luận văn liên quan