Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm ở huyện Duy Tiên – Hà Nam

Lao động là vốn quý, là yêu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi hình thức kinh tế - xã hội, chính vì lẽ đó Đảng và nhà nước ta luôn đặt vấn đề về dân số, lao động, việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội. Chính sách đó được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặt con người và việc làm là vị trí trung tâm lấy lợi ích của con người làm điểm xuất phát của mọi chương trình kế hoạch phát triển. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Song con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có điều kiện sử dụng sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản xuất là quá trình người lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ có được việc làm.

doc16 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2901 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm ở huyện Duy Tiên – Hà Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Lao động là vốn quý, là yêu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi hình thức kinh tế - xã hội, chính vì lẽ đó Đảng và nhà nước ta luôn đặt vấn đề về dân số, lao động, việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội. Chính sách đó được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặt con người và việc làm là vị trí trung tâm lấy lợi ích của con người làm điểm xuất phát của mọi chương trình kế hoạch phát triển. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Song con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có điều kiện sử dụng sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản xuất là quá trình người lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ có được việc làm. Chính vì thế mà em chọn đề tài nghiên cứu là: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm ở huyện Duy Tiên – Hà Nam” để nghiên cứu chuyên sâu và viết báo cáo: Báo cáo của em gồm các nội dung sau: Phần I: Những vấn đề chung về huyện Duy Tiên. Phần II: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm ở huyện Duy Tiên – Hà Nam Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tạo việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Duy Tiên – Hà Nam. Chương II: Thực trạng tạo việc làm cho lao động trên địa bàn huyện Duy Tiên- Hà Nam. Chương III: : Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và giải quyết việc làm của huyện Duy Tiên cùng một số đề xuất, kiến nghị với cấp trên. Báo cáo này được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp phân tích đánh giá thực trạng để bổ sung lý luận, gắn lý luận với thực tiễn dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo Thạc sĩ Phạm Ngọc Thành - Trưởng khoa Quản lý lao động, Trường Đại học Lao động xã hội. Do kiến thức, tư duy, thông tin còn hạn hẹp cho nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Em kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của các cơ quan liên quan, của đồng nghiệp và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo và các độc giả quan tâm để em hoàn thành tốt chuyên đề này. Em xin trân thành cảm ơn./. Sinh viên: Vũ Thanh Toàn. PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I.Khái quát chung về đơn vị thực tập. 1.Quá trình thành lập và phát triển của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Duy Tiên. Phòng Lao động – Thương binh và xã hôi huyện Duy Tiên. Địa chỉ: Phố Thái Hòa thị trấn Hòa Mạc – huyên Duy Tiên –Hà Nam Số điện thoại liên hệ: 03513551019 - Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chức năng giúp UBND huyện quản lý Nhà nước về lĩnh vực Lao động xã hội - người có công ở địa phương. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chịu sự quản lý toàn diện về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động –Thương binh và Xã hội. - Với sự ra đời của bộ máy quản lý Nhà nước ở các cấp và từ các vấn đề xã hội nẩy sinh mà do đó cần có sự quản lý từng mặt, từng lĩnh vực đời sống và do nhu cầu thực tế của bộ máy cần phải có các bộ phận, phòng ban giúp chính quyền các cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ riêng để phục vụ bộ máy quản lý và tính tất yếu đó phòng Lao động – Thương binh và Xã hội ra đời (khoảng năm 1946) để thực hiện nhiệm vụ của UBND huyện giao. phòng LĐTB&XH huyện Duy Tiên đã trải qua 6 lần thay đổi cho phù hợp. Lần thay đổi gần đây nhất là năm 2008 thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP, của thủ tướng Chính Phủ về việc kiện toàn, sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, chia tách phòng Nội vụ thương binh và xã hội thành 2: phòng Nội vụ và phòng Lao động thương binh và Xã hội để phù hợp với diều kiện hoàn cảnh của đất nước. - Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao. Năm 2011 phòng sẽ tổ chức triển khai toàn diện các lĩnh vực công tác thuộc ngành quản lý. Trong đó tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Hoàn thành việc xác nhận và giải quyết các chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, tiếp tục thực hiện tốt công tác chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng, làm tốt công tác Đền ơn đáp nghĩa. + Triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt đề án của UBND huyện và Nghị quyết của Thường vụ Huyện uỷ về việc tăng cường công tác hướng nghiệp dạy nghề, Kế hoạch Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 và xuất khẩu lao động gia đoạn 2010-2015 theo Quyết định 1956, của Thủ tướng chính phủ.Tiếp tục thực hiện các đề án giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, đề án đào tạo nghề, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao. + Làm tốt công tác phòng chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý. Tổ chức thu đúng, thu đủ và quản lý tốt quỹ Đền ơn đáp nghĩa, quỹ phòng chống ma tuý 2. Thực trạng tổ chức bộ máy của huyện Duy tiên. Trên cơ sở quy định cụ thể về phân công, phân cấp quản lý tổ chức – cán bộ, tiếp tục xắp xếp điều chỉnh hợp lý tổ chức bộ máy – cán bộ công chức các cơ quan quản lý Nhà nưúơc nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước. *. Sơ đồ bộ máy quản lý của UBND huyện Duy Tiên. CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN DUY TIÊN PHÓ CHỦ TỊCH PHỤ TRÁCH VĂN HOÁ XÃ HỘI PHÓ CHỦ TỊCH PHỤ TRÁCH KINH TẾ PHÒNG NỘI VỤ PHÒNG TÀI CHÍNH THANH TRA NHÀ NƯỚC VĂN PHÒNG HĐND – UBND HUYỆN PHÒNG VĂN HOÁ, THÔNG TIN PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO PHÒNG Y TẾ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÒNG CÔNG THƯƠNG PHÒNG THÔNG KÊ PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Với sơ đồ quản lý này thì chủ tịch UBND huyện có vai trò điều hành mọi hoạt động và tổ chức bộ máy của khối UBND, ngoài ra còn có sự trợ giúp của hai phó chủ tịch phụ trách khối văn xã và khối kinh tế, mỗi phó chủ tịch phụ trách một mảng công việc để điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc hoạt động của các phòng ban chức năng sau đó tổng hợp báo cáo lên chủ tịch. Chủ tịch UBND huyện có phạm vi, thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy cán bộ, công chức và lao động được quy định cụ thể tại quyết định số: 647/QĐ – UBND ngày 08 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phân công, phân cấp quản lý bộ máy tổ chức, cán bộ, công chức và lao động của 12 phòng ban. Tất cả 12 phòng ban thuộc khối hành chính của UBND huyện Duy Tiên nói trên đều đang hoạt động đúng theo chức năng nhiệm vụ như trong điều 7 Nghị định 14/2008/NĐ-CP về việc kiện toàn, xắp xếp lại các phòng ban chuyên môn cấp huyện. Đối với số lượng nhân viên cảu từng phòng là: 1. Phòng Nội vụ: 6 người 2. Phòng Tư pháp: 5 người 3. Phòng Tài chính - Kế hoạch: 14 người 4.Phòng Tài nguyên và Môi trường:13 người 5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: 9 người. 6. Phòng Văn hoá và Thông tin: 14 người 7. Phòng Giáo dục và Đào tạo: 20 người 8. Phòng Y tế: 6 người 9. Thanh tra huyện: 7 người 10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: 20 người 11. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: 13 người 12. Phòng Công thương : 14 người Nhận xét: Như  vậy, ngoài 10 cơ quan chyên môn được tổ chức thống nhất trên tất cả các quận, huyện, thị xã thuộc Tỉnh như trong điều 7- nghị định 14/2008-NĐ/CP của chính phủ (từ phòng 1-10) thì ở huyện Duy Tiên đã tổ chức thêm 02 phòng: Công thương & Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Cách tổ chức này phù hợp với địa giới hành chính, số lượng cán bộ của các phong ban nhìn chung đã phù hợp và cũng cho thấy tính chặt chẽ trong công tác quản lí của ban lãnh đạo huyện nhà. Mười hai phòng trong khối UBND huyện Duy Tiên được phân công tham mưu cho UBND các vấn đề thuộc chức năng, lĩnh vực quản lí. Trong suốt những năm vừa qua các phòng đều thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của Uỷ Ban giao cho và không những thế còn phối hợp hoạt động để đạt được những thành tích tốt đẹp góp phần tăng cường khả năng quản lí lãnh đạo của UBND Huyện Duy Tiên.Tuy nhiên, với yêu cầu xã hội ngày càng cao hơn và không ngừng biến đổi thì đòi hỏi bộ máy tổ chức của UBND huyện phải luôn tự đổi mới mình để thích nghi với yêu cầu quản lí và làm tốt vai trò tham mưu cho các cấp TW. II. Công tác quản lý lao động tại đơn vị: Thực trạng quản lý nguồn nhân lực của phòng Lao động thương binh và xã hội: Bảng 1: số lượng cán bộ tại phòng lao động thương binh và xã hội. TT Họ và tên Chức vụ Năm sinh Giới tính Trình độ Chuyên môn Chính trị Thâm niên 1 Chu Hồng Cử Trưởng phòng 1970 Nam ĐH Quản lý ĐH LĐXH Đảng Viên 22 2 Nguyễn Văn Khuyến Phó Phòng 1967 Nam ĐH Quản lý ĐH công đoàn Đảng Viên 25 3 Nguyễn Thị Chung Kế toán 1959 Nữ ĐH Kế toán học viện tài chính Đảng Viên 26 4 Tống Thị Hoà Thủ Quỹ 1972 Nữ TC Trung cấp Y Đảng Viên 18 5 Nguyễn Thị Lan Phương Chuyên viên 1982 Nữ CĐ Quản lý CĐ LĐXH Đảng Viên 8 6 Trịnh Thị Thanh Hoà Chuyên viên 1982 Nữ CĐ Quản lý lao động CĐ LĐXH Đảng Viên 5 7 Phạm Thị Mỹ Hạnh Chuyên viên 1985 Nữ ĐH Học viện tài chính Đoàn Viên 5 8 Trương Văn Hoa Chuyên viên 1986 Nam TC Tài chính kế toán Đoàn Viên 2 9 Nguyễn Thị Thanh Nga Chuyên viên 1988 Nữ CĐ sư phạm Hà Nam Đoàn Viên 1 Nhận xét: Qua bảng tổng hợp đội ngũ cán bộ viên chức của phòng Nội vụ – LĐTB&XH huyện Duy tiên thấy rằng: Đội ngũ cán bộ viên chức của phòng gồm 9 người trong đó có 06 nữ người chiếm 75%, nữ 03 người chiếm 25% . Trình độ : ĐH 4 người chiếm 44,4% CĐ 3 người chiếm 33,3% TC 2 người chiếm 22,3% Với đội ngũ cán bộ viên chức của phòng hiện nay tương đối đảm bảo so với mức độ phức tạp của công việc. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ hiện nay của phòng còn ít trong khi đó số lượng công việc còn nhiều nên 1 số cán bộ phải kiêm nhiễm nhiều lĩnh vực, dẫn đến việc giải quyết chế độ cho đối tượng còn chậm và ảnh hưởng đến thời gian được hưởng chế độ chậm của đối tượng. 2. Bộ máy đảm nhiện công tác quản trị nhân lực. Do quy mô phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Duy Tiên còn nhỏ nên phòng không có bộ máy chuyên trách đảm nhận nên công tác quản trị nhân lực do đó được trưởng phòng chịu trách phụ trách, là chú Chu Hồng Cử sinh năm 1970 với trình độ đại học chuyên nghành quản trị nhân lực của trường Đại học Lao động xã hội đúng với chuyên ngành cùng thâm niên trên 20 năm. Khi đảm nhận công tác quản trị nhân lực cua phòng LĐTB&XH chú chịu tách nhiệm quản lý 8 người trong phòng để làm tốt chức năng nhiệm vụ của phòng. 3. Cách thức tổ chức các nghiệp vụ có liên quan đến công tác quản trị nhân lực trong bộ phận QTNL: 3.1. Tổ chức công tác quản lý của phòng LĐTB&XH huyện Duy Tiên: .Sơ đồ: chức năng của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Duy Tiên. Ủy ban nhân dân huyện Duy Tiên Trưởng phòng LĐTBXH huyện Duy Tiên Phó phòng phụ trách công tác chính sách ngừơi có công, lao động việc làm CB kế toán CB phụ trách công tác Trẻ em, XKLĐ CB phụ trách công tác chính sách người có công LĐVL CB phụ trách chính sách xã hội PCTNXH CB phụ trách thủ quỹ và văn phòng Sở LĐTBXH tỉnh Hà Nam Phòng LĐTB&XH được Trưởng phòng là chú Chu Hồng Cử phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng và phân công nhiệm vụ cho các đồng chí trong phòng như sau : Đối với chú: Nguyễn Văn Khuyến là phó trưởng phòng có trách nhiệm trước trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Phụ trách nhiệm vụ: dạy nghề, Bảo hiểm xã hội, Triển khai xuất khẩu lao động, lao động, Người có công, Bảo trợ xã hội, Bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em , công tác vay vốn và giải quyết việc làm, công tác khen thưởng hàng năm. Đối với những chuyên viên của phòng được phân công nhiệm vụ sau: Nguyễn Thị Chung: thực hiện các nhiệm vụ kế toán của đơn vị. Tống Thị Hòa: chịu trách nhiệm Thủ Quỹ kiêm văn thư. Nguyễn Thị Lan Phương và trịnh Thị Thanh Nga: chịu trách nhiệm về mảng Thương binh liệt sỹ - Người có công, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ về thương bệnh binh và gia đình liệt sỹ, Ưu đái học sinh sinh viên. Trịnh Thị Thanh Hòa: chịu trách nhiệm về mảng cán bộ chính sách xã hội Trương Văn Hoa: chịu trách nhiện về chế độ Mai tang Phí đối với người có công được tặng thưởng huân huy chương kháng chiến, đối tượng theo quyết định 290, bà mẹ Việt Nam anh hùng, công tác nghĩa trang mộ liệt sỹ, công tác bảo hiểm y tế Phạm Thị Mỹ Hạnh chịu trách nhiệm tổng hợp xây dựng văn bản thuộc lĩnh vực lao động xã hội, tổng hợp số liệu bảo trợp xã hội, lao động việc làm, dạy nghề Trong quá trình làm việc phòng có sự phối hợp giữa nhân viên một cách chặt chẽ như chị Nguyễn Thị Lan Phương với anh Trương văn hoa phố hợp làm tốt mảng Thương binh Liệt sỹ - Người có công, Chị Trịnh Thị Thanh Hòa với Chị Phạm Thị Mỹ Hạnh làm về lĩnh vực lao đông xã hội, chính sách xã hội… Đối với bác Nguyễn Thị Chung và cô Tống thị Hòa thực hiện kế toán và thủ quỹ của đơn vị tổng hợp báo cáo để chi trả trả cho các đối tượng quản lý, phó phòng phụ trách quản lý các mảng thuộc nhiệm vụ của phòng mà nhân vên thực hiện. Trưởng phòng quản lý bao quát toàn bộ hoạt động của phòng và phân công nhiêm cụ cho từng người. 3.2. Thực trạng các hoạt động chức năng của phòng 3.2.1. Phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc * Phân tích công việc. phân tích công việc là quá trình đánh giá một cách hệ thống, chức năng nhiệm vụ và kiến thức cần thiết để hoàn thành công việc nào đó của đơn vị. Phòng LĐTB&XH đã tến hành công tác phân tích công việc theo nhu cầu thay đổi chức năng, nhiệm vụ của phòng để phù hợp với công việc. Kết quả của quá trình phân tích công việc đó là bảng mô tả công việc. Nội dung của bản mô tả công việc phải bao gồm: - Nhiệm vụ phải hoàn thành. - Thời gian hoàn thành nhiệm vụ. - Số lượng nhân viên cần thiết, người tiếp nhận báo cáo, mối liên hệ công tác trong quá trình làm việc. - Những máy móc và thiết bị sử dụng trong công việc. - Những tiêu chuẩn đối với nhân viên thực hiện (trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng máy tính, tính cách, phong cách làm việc). * Đánh giá thực hiện công việc. - Mục đích: Việc đánh giá thực hiện công việc nhằm đánh giá năng lực nghiệp vụ thực tế của nhân viên mới. Đánh giá phục vụ cho công tác bổ nhiệm, thuyên chuyển nhân viên trong phòng, phục vụ cho việc đề xuất mức lương, thưởng và các chế độ khác. - Việc đánh giá được thực hiện hàng tháng, cả năm. Việc đánh giá hàng quý: áp dụng đối với tất cả các nhân viên làm việc trong phòng, thông qua quy chế bình xét thi đua quý với các chỉ tiêu: - Mức độ hoàn thành công việc của nhân viên trong quý. - Tác phong trong công việc. - Thực hiện nội quy, quy chế của phòng. - Tinh thần giúp đỡ đồng nghiệp. Nhiệm vụ tổng hợp kết quả bình xét được trưởng phòng và các nhân viên trong phòng đánh giá. Kết quả này được lưu vào hồ sơ nhân sự và là căn cứ bình xét khen thưởng. Công tác đánh giá nhân sự diễn ra thường xuyên, với những tiêu chí được cụ thể hóa, công khai. Tuy nhiên, công tác đánh giá thực hiện công việc của nhân viên còn mang tính chủ quan hoặc mang tính hình thức chống đối gây khó khăn cho công tác quản lý nhân sự và bình bầu xét thi đua của nhân viên. Việc đánh giá năm: là sự tổng hợp kết quả thi đua hàng tháng để xếp hạng phục vụ công tác xét thưởng và tăng lương trong năm. 3.2.2. Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực Phòng LĐTB&XH về công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực được Ủy ban nhân dân huyện xây dựng 3.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực, bố trí và sử dụng lao động. + Mục đích của tuyển chọn lao động - Là tìm những người có khả năng lao động để bố trí, phù hợp với yêu cầu của công việc. - Là những người có khả năng được biểu hiện ở các phẩm chất và đặc điểm của cá nhân cụ thể. - Những phẩm chất chính trị, xã hội của nhân cách thể hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức, những xúc cảm trí tuệ và tinh thần… biểu hiện dưới dạng lý tưởng ý chí nguyện vọng và nhu cầu. - Có khả năng về nghề nghiệp gồm những kiến thức hiểu biết, những kinh nghiệm, kỹ năng qua đào tạo. * Tóm lại: Việc tuyển chọn lao động trong cơ quan, đơn vị hợp lý là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc đáp ứng nhu cầu đổi mới về xẫ hội. Thực hiện Nghị định số: 95/1998/NĐ – CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và Thông tư hướng dẫn số: 04/1999/TT – TCCP ngày 20 tháng 3 năm 1999 của Ban tổ chức Chính phủ (Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95. Từ căn cứ đó Ban thường vụ huyện uỷ, UBND huyện Duy Tiên xây dựng qui định về việc tuyển dụng, bố trí cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý. + Nguyên tắc chung: Cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của các chức danh cán boọ, công chức trong cơ quan quản lý. tổ chức mình và chỉ tiêu biên chế được giao. Đảm bảo sự thống nhất lẫnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể đi đôi với việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý cán bộ. Người đuợc tuyển dụng phải đảm bảo các tiêu chuẩn của Nhà nước quy định. Đồng thời đáp ứng được nhiệm vụ của mỗi đơn vị, cơ quan có nhu cầu tuyển dụng, nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức thi tuyển và quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức. Hồ sơ tuyển dụng phải đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước ban hành. + Cơ chế tuyển dụng và đề bạt. - Đề bạt cán bộ từ cấp phó phòng ban chuyên môn trở lên. Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch báo cáo UBND huyện và tỉnh, ban thường vụ huyện uỷ. - Tiếp nhận cán bộ, công chức thuộc khối quản lý Nhà nước do tập thể thường trực UBND huyện bàn bạc dân chủ quyết định. + Phương pháp tuyển chọn. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, định mức biên chế được giao của từng cơ quan, đơn vị, phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch nhân lực cụ thể từng đối tượng cần tuyển dụng để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ từng loại công việc trong các đơn vị nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở biên chế của Nhà nước giao, sau khi thống nhất với thủ trưởng đơn vị có nhu cầu tuyển dụng, phòng Nội vụ tham mưu đề xuất với UBND huyện để xem xét quyết định theo thẩm quyền. * Tuyển chọn và yêu cầu khi tuyển chọn. Trong quá trình thực hiện công việc mà UBND huyện giao cho phòng Nội vụ, phòng đã sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với quan sát để tuyển chọn, đối với phương pháp phỏng vấn ít đựoc sử dụng (thường được dùng trong các doanh nghiệp). Bởi vì trong quá trình tuyển chọn thường là nhận hồ sơ của người cần được tuyển chọn, sau khi tuyển chọn song cho thử việc một thời gian, thường là 3 tháng để xem xét quan sát đối tượng đựoc tuyển chọn có dáp ứng đựoc yêu cầu công việc hay không. Trong thời gian thử việc đó đã áp dụng cả phương pháp phỏng vấn để xem xét, đánh giá trình độ của người được tuyển chọn đến mức độ nào. Duy Tiên đã thực hiện theo thông tư số: 04/1999/TT – TCCP ngày 20 tháng 3 năm 1999 của Ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc hướng dẫn thực hiện NGhị định số: 95/1998/NĐ – CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Căn cứ vào quyết định số: 647/2000/QĐ – UBND ngày 8 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy – cán bộ, công chức và lao động. Tóm lại: Khi tuyển dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của các chức danh cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức mình và chỉ tiêu biên chế đựoc giao. Người được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức, đúng với tiêu chuẩn nghiệp vụ và qua thi tuyển theo quy định của pháp luật. Người được tuyển dụng phải thực hiện các chế độ tập sự. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng lao động cán bộ, công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của người đó, nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức quyết định bổ nhiệm vào ngạch. * Bố trí và sử dụng sau khi tuyển chọn. Mục đích của việc bố trí sử dụng sau khi tuyển chọn lao động là sử dụng đúng người, đúng việc, đảm bảo sử dụng đầy đủ, tối đa thời gian vào công việc, đảm bảo số lượng và chất lượng công việc được giao. Yêu cầu đặt ra đối với công tác bố trí sử dụng lao động là giao
Luận văn liên quan