Đề tài Tìm hiểu pháp luật về huy động vốn của công ty cổ phần

Từ khi ra đời, các doanh nghiệp đã tồn tại , từng bước phát triển và hoàn thiện dần cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Hiện nay, nền kinh tế nước nhà đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, quy luật phát triển tất yếu của thế giới vừa tạo ra thuận lợi cũng như thách thức đối với nền kinh tế của nước ta. Các công ty, doanh nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Công ty cổ phần là 1 loại hình doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nó góp phần phát triển nền kinh tế và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường. Công ty cổ phần và pháp luật về công ty cổ phần đã có lịch sử phát triển từ lâu đời. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì do hoàn cảnh kinh tế- xã hội nên công ty cổ phần và pháp luật về công ty cổ phần mới thực sự được người ta quan tâm nhiều. Hiện nay, có nhiều nhà đầu tư lựa chọn loại hình công ty cổ phần để thực hiện hoạt động kinh doanh vì loại hình doanh nghiệp này có nhiều ưu điểm, đặc biệt là khả năng huy động vốn lớn hơn so với các loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn hay doanh nghiệp tư nhân. Để hiểu thêm về vấn đề này thì em xin trình bày về vấn đề: “ Tìm hiểu pháp luật về huy động vốn của công ty cổ phần”

doc18 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2437 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu pháp luật về huy động vốn của công ty cổ phần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang A. Mở đầu. 1 B. Nội dung. 1 I. Khái quát về công ty cổ phần và một số vấn đề về huy động vốn trong công ty cổ phần. 1 1. Khái quát về công ty cổ phần. 1 1.1. Định nghĩa và đặc điểm về công ty cổ phần. 1 1.2 Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần. 5 2. Khái quát vốn và cấu trúc vốn của công ty cổ phần. 6 II. Huy động vốn trong công ty cổ phần. 6 1. Khái niệm huy động vốn của công ty cổ phần. 6 2. Phương thức huy động vốn của công ty cổ phần. 6 III. Một số hình thức huy động vốn của công ty cổ phần. 7 1.Phát hành cổ phiếu (vốn chủ sở hữu hay vốn tự có). 7 2. Huy động vốn thông qua các hình thức tín dụng. 11 IV. Một số nhận xét về các quy định của pháp luật về huy động trong công ty cổ phần. 14 1.Về vốn chủ sở hữu. 14 2. Về vốn tín dụng. 15 V. Thực trạng và biện pháp huy động vốn của công ty cổ phần hiện nay tại Việt Nam. 16 1. Thực trạng huy động vốn trong CTCP hiện nay 16 2. Biện pháp hoàn thiện huy động vốn trong CTCP hiện nay 17 C. Kết luận. 17 MỞ BÀI. Từ khi ra đời, các doanh nghiệp đã tồn tại , từng bước phát triển và hoàn thiện dần cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Hiện nay, nền kinh tế nước nhà đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, quy luật phát triển tất yếu của thế giới vừa tạo ra thuận lợi cũng như thách thức đối với nền kinh tế của nước ta. Các công ty, doanh nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Công ty cổ phần là 1 loại hình doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nó góp phần phát triển nền kinh tế và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường. Công ty cổ phần và pháp luật về công ty cổ phần đã có lịch sử phát triển từ lâu đời. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì do hoàn cảnh kinh tế- xã hội nên công ty cổ phần và pháp luật về công ty cổ phần mới thực sự được người ta quan tâm nhiều. Hiện nay, có nhiều nhà đầu tư lựa chọn loại hình công ty cổ phần để thực hiện hoạt động kinh doanh vì loại hình doanh nghiệp này có nhiều ưu điểm, đặc biệt là khả năng huy động vốn lớn hơn so với các loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn hay doanh nghiệp tư nhân. Để hiểu thêm về vấn đề này thì em xin trình bày về vấn đề: “ Tìm hiểu pháp luật về huy động vốn của công ty cổ phần” NỘI DUNG I. Khái quát về công ty cổ phần và một số vấn đề về huy động vốn trong công ty cổ phần. 1. Khái quát về công ty cổ phần. 1.1. Định nghĩa và đặc điểm về công ty cổ phần. Các công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới ra đời vào khoảng thế kỷ XVII, nó gắn liền với sự bóc lột của chủ nghĩa đế quốc. Công ty cổ phần đầu tiên xuất hiện năm 1602, đó là công ty Đông Ấn Độ của Anh. Bước sang thế kỷ XIX thì công ty cổ phần phát triển ngày càng mạnh mẽ. Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần chính là1 phát minh lớn trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Ở Việt Nam, trong những năm 1950 đã xuất hiện 1 số xí nghiệp lớn là công ty cổ phần. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI( năm 1986) thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế hàng hóa bao gồm nền kinh tế nhiều thành phần, ở nước ta đã xuất hiện nhiều xí nghiệp công ty cổ phần với quy mô bé, trình độ thấp, nguồn vốn công ty chủ yếu do các xí nghiệp tự bỏ ra và đang ở giai đoạn sơ khai như xí nghiệp vận tải biển Hải Phòng, xí nghiệp dược Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Công thương thành phố Hồ Chí Minh…do luật công ty 1990 điều chỉnh, sau đó là luật doanh nghiệp 1990, đã tạo hành lang pháp lý, tạo điều kiện cho sự ra đời, hình thành và phát triển của loại hình công ty cổ phần ở nước ta. Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nên các công ty cổ phần ở nước ta ra đời ngày càng nhiều, góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước và từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nước ta. * Định nghĩa: Với tính chất là 1 hiện tượng kinh tế, xã hội, công ty cổ phần nói riêng cũng như các loại công ty nói chung là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có khoa học pháp lý. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về công ty cổ phần. Trong cuốn từ điển bách khoa Việt Nam có đưa ra định nghĩa về công ty cổ phần như sau: “ Công ty cổ phần là những công ty được hình thành trên cơ sở liên hiệp tư bản tư nhân bằng cách phát hành và bán cổ phiếu và lợi nhuận công ty được phân phối giữa các cổ đông theo số lượng cổ phần”[3, tr 593]. Theo định nghĩa tại giáo trình luật thương mại của Đại học Luật Hà Nội có định nghĩa như sau: “ Là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu” . Trong luật doanh nghiệp năm 2005 có đề cập đến định nghĩa công ty cổ phần tại khoản 1, điều 77 như sau: “ 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 81 và khoản 5, Điều 84 của Luật này ”. * Công ty cổ phần có những đặc điểm như sau: - Về thành viên công ty: Trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp thì phải có ít nhất 3 thành viên tham gia công ty cổ phần, không hạn chế số lượng thành viên tối đa. Đối tượng có thể là cá nhân hoặc tổ chức. - Về vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ảnh mệnh giá của một hay nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần , mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Luật không hạn chế mỗi thành viên mua tối đa bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ nhưng các thành viên có thể thỏa thuận trong điều lệ giới hạn tối đa số cổ phần mà mỗi thành viên có thể mau nhằm chống lại việc một thành viên nào đó nắm quyền quản lý công ty. - Về tự do chuyển nhượng phần vốn góp: Phần vốn góp ( cổ phần) của các thành viên được hình thành dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ti phát hành là một loại hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác ( khoản 3, điều 81, luật doanh nghiệp năm 2005). Về tính tự do chuyển nhượng phần vốn: Phần vốn góp( cổ phần) của các thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật( trừ trường hợp: “ cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác - khoản 3, điều 81) ” . Về chế độ chịu trách nhiệm: Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn đã cam kết. Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán( như cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn. Điều này thể hiện khá năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần. Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty cổ phần có cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt: Với đặc trưng là loại công ty đối vốn, quyền lực trong công ty sẽ thuộc về ai nắm giữ phần lớn số vốn trong công ty. Vốn trong công ty chính là 1 dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài chính của công ty. Vốn của công ty là yếu tố năng động nhất: sự phát triển của công ty cổ phần tỉ lệ thuận với sự chí chủ quan của con người. Điều đó đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tạo ra cách thức góp vốn, cách tổ chức và quản lý vốn để có thể đáp ứng được sự linh hoạt của vốn, tạo cho bản thân công ty cổ phần khả năng chuyển dịch các phần vốn 1 cách dễ dàng song tư cách pháp nhân không vì sự chuyển dịch đó mà bị thay đổi.. Công ty cổ phần có cơ chế quản lý tập trung cao: Với tư cách là 1 pháp nhân độc lập, trong công ty cổ phần có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và có chế quản lý. Đó là việc các cổ đông sẽ bầu ra hội đồng quản trị và hội đồng quản trị sẽ thay mặt các cổ đông quản lý công ty. Như vậy trong công ty cổ phần việc quản lý được tập trung hóa vào hội đồng quản lý mà không dàn trải việc quản lý cho các cổ đông như công ty hợp danh. CTCP phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc). Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. 1.2 - Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần. a. Ưu điểm của công ty cổ phần. So với các loại hình doanh nghi chuyển nhượng cổ phệp khác thì công ty cổ phần có rất nhiều ưu điểm. Cụ thể như sau: * Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao; * Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề; * Cơ chế điều phối vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty; * Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần; Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần. b. Nhược điểm của công ty cổ phần. Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình Công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như. * Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; * Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán. * Vì loại hình công ty cổ phần là loại doanh nghiệp đại chúng, số lượng các cổ đông không hạn chế do đó vị trí Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) Công ty cổ phần rất quan trọng các quyết định của Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) công ty cổ phần ảnh hưởng lớn đến nhiều cổ đông khác và để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động kinh tế của loại hình này nên tại khoản 2 điều 116 Luật doanh nghiệp quy định hạn chế quyền của Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty cổ phần : “….Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác... ” 2. Khái quát vốn và cấu trúc vốn của công ty cổ phần. Vốn của doanh nghiệp nói chung là giá trị được tính bằng tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vốn được xem là nhân tố cơ bản không thể thiếu của tất cả các doanh nghiệp bởi các chủ thể muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải có vốn. Công ty cổ phần cũng thế. Là loại hình công ty đối vốn điển hình nên vấn đề vốn của công ty cổ phần là vấn đề hết sức quan trọng. Vốn của công ty cổ phần có thể tiếp cận dưới nhiều góc độ, dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn của công ty cổ phần có thể chia thành : Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có) và vốn tín dụng( vốn vay). + Vốn của chủ sơ hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, được hình thành từ nguồn đóng góp của cổ đông và vốn do công ty cổ phần tự bổ sung từ lợi nhuận của công ty. + Vốn tín dụng: Là nguồn vốn được hình thành từ việc đi vay dưới các hình thức khác nhau: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân khác hoặc vay bằng cách phát hành trái phiếu . Điều quan trọng là công ty cổ phần phải có 1 tỉ lệ vốn vay trên vốn cỏ phần hợp lý đẻ phản ánh sưc mạnh tài chính của công ty, vừa tạo niềm ti cho các đối tác của mình. II. Huy động vốn trong công ty cổ phần. 1. Khái niệm huy động vốn của công ty cổ phần. Huy động vốn của công ty cổ phần là hoạt động tạo vốn bằng cách phát hành các loại giấy tờ có giá trị gọi là tài sản tài chính hay các chứng khoán để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư của công ty. Các tài sản tài chính không chỉ bao gồm các khoản vay nợ ngân hàng mà còn bao gồm cả cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng từ khác 2. Phương thức huy động vốn của công ty cổ phần. Các chủ thể kinh doanh muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì yếu tố đầu tiên rất quan trọng đó là phải có nguồn vốn lớn. Công ty cổ phần có hai cách để huy động vốn: tăng vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay. Theo luật daonh nghiệp năm 2005 thì doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp doanh: “ không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào” ( khoản 3, điều 130 và khoản 2, điều 141), công ty trách nhiệm hữu hạn có thuận lợi hơn nhưng lại “ không được được phát hành cổ phần” ( khoản 3, điều 38). Công ty cổ phần khẳng định sự lý tưởng trong mô hinh kinh doanh của mình bằng quyền phát hành chứng khoán được quy định trong khoản 3 điều 77 Luật doanh nghiệp 2005: “Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn”. Trong các loại chứng khoán ấy, cổ phiếu là công cụ riêng của công ty cổ phần, nó đem lại ưu thế rất lớn cho công ty cổ phần nhờ khả năng thu hút vốn dễ dàng: có thể huy động được một nguồn vốn lớn do mở rộng đối tượng huy động; có thể giảm chi phí huy động vốn do tiếp cận trực tiếp với người đầu tư…Như vậy, với quy định trên của pháp luật doanh nghiệp thì cấu trúc vốn của công ty cổ phần sẽ rất linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người đầu tư. Phần vốn của cổ đông có thể tự do chuyển nhượng thông qua việc chuyển quyền sở hữu cổ phần (trừ trường hợp do pháp luật quy định) mà biểu hiện hình thức là chuyển nhượng cổ phiếu. Tính chuyển nhượng cổ phiếu mạng lại cho nền kinh tế sự vận động nhanh chóng của vốn đầu tư mà không phá vỡ tính ổn định của tài sản công ty. Việc chuyển vốn dưới hình thức này rất dễ dàng và thuận lợi thông qua thị trường chứng khoán. Mặt khác, cổ phần có mệnh giá nhỏ kết hợp với tính thanh khoản và chuyền nhượng đã khuyến khích mọi tầng lớp dân chúng đầu tư. Những đặc điểm cơ bản đó đã góp phần đưa công ty cổ phần trở thành một hình thức tổ chức kinh doanh có khả năng huy động một số lượng vốn lớn ngầm chảy trong các tấng lớp dân cư, khả năng tích tụ và tập trung vốn với quy mô khổng lồ có thể cọi là lớn nhất trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay. III.Một số hình thức huy động vốn của công ty cổ phần. 1.Phát hành cổ phiếu (vốn chủ sở hữu hay vốn tự có). a.Khái niệm cổ phần, cổ phiếu: Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phần (mệnh giá cổ phần) do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Giá chào bán cổ phần do hội đồng quản trị của công ty quyết định nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật doanh nghiệp. Cổ phần của công ty cổ phần có thể tồn tại dưới hai loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Công ty phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần cổ đông là nền tảng của công ty cổ phần. Cổ phần phổ thông tạo cho người sở hữu những quyền và lợi ích cơ bản khi đầu tư vào công ty cổ phần. Cổ phần phổ thông gắn với quyền bỏ phiếu và được xác lập theo nguyên tắc : “ 1 cổ phần 1 lá phiếu”. Tại khoản 1, điều 78 luật DN năm 2005 có quy định cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc khi thành lập công ty cổ phần. Cổ phần phổ thông có 2 loại là cổ phần phổ thông của cổ đông sang lập và cổ phần phổ thông của cổ đông phổ thông. Khi đầu tư bằng việc mua cổ phần phổ thông, cổ đông phổ thông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần ( điều 80 luật DN năm 2005). Cổ đông phổ thông phải chịu rủi ro rất cao, họ không được nhận lợi tức nếu công ty làm ăn thua lộ nhưng bù lại thì tính tự do chuyển nhượng, mua bán trên thị trường của loại cổ phần này sẽ đem lại lợi thế trong việc tập trung và huy động vốn rất lớn. Đối với cổ đông sang lập thì việc huy động vốn theo quy định tại điều 84, luật DN năm 2005. Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu mà theo đó người sở hữu nó có quyền nhận thu nhập cố định theo lãi suất nhất định, lợi tức của biến động theo lợi nhuận công ty. Lợi nhuận công ty dù nhiều hay ít thì trước hết phải trích ra để trả lợi tức cố định cho các cổ phiếu ưu đãi, còn lại bao nhiêu mới chia theo cổ phần cho những người có cổ phiếu thông thường . Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau: + Cổ phần ưu đãi biểu quyết là “cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định” (khoản 1 Điều 81). Theo khoản 3 Điều 71 Luật doanh nghiệp 2005 thì: “Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông”. + Cổ phần ưu đãi cổ tức là “cổ phần được trả cổ tức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hang năm” (khoản 1 Điều 82). Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Dưới góc độ này ta thấy cổ phần ưu đãi cổ tức mang đặc tính của một trái khoán. Loại cổ phần này có sức hút đông đảo các nhà đầu tư chỉ quan tâm đến lợi nhuận. + Cổ phần ưu đãi hoàn lại là “cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại” (khoản 1 Điều 83). Khả năng rút vốn dễ dàng, linh động khi có nhu cầu là động lực cơ bản thúc đẩy các nhà đầu tư sở hữu loại cổ phần này. + Cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách thành viên công ty bất kể họ có tham gia thành lập công ty hay không. Từ cổ phần phát sinh quyền và nghĩa vụ của các thành viên. Những người sở hữu cổ phần cùng một loại thì có các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Luật doanh nghiệp của Việt Nam không quy định mệnh giá tối thiểu của một cổ phiếu nhưng người ta thường phát hành các cổ phiếu có mệnh giá tương đương để dễ dàng so sánh trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu là giấy tờ có giá trị chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần và đồng thời là tư cách thành viên công ty của người có cổ phần. Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, người ta không dùng giấy tờ ghi chép cổ phiếu mà đưa các thông tin về cổ phiếu vào hệ thống máy tính. Các cổ đông có thể mở tài khoản cổ phiếu tại ngân hàng và được quản lý bằng hệ thống máy tính. Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì cổ phiếu có thể là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ. Trong trường hợp là bút toán ghi sổ thì những thông tin về cổ phiếu được ghi trong sổ đăng kí cổ đông của công ty. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản hoặc tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai. Cổ phiếu có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác, quy định tại điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần. b.Phát hành cổ phiếu. Phát hành cổ phiếu là việc chào bán cổ phần cùa công ty cổ phần cho người đầu tư nhằm đáp ứng yêu
Luận văn liên quan