Đề tài Toàn cầu hóa làm cho nền kinh tế Việt Nam tốt lên hay xấu đi

Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi trội và do đó đã trở thành môi trường của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới. Chính đặc điểm này tạo ra sự liên kết và ph ụ thuộc lẫn nhau càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Các định chế và tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế đã được hình thành để phục vụ cho kinh tế quốc tế, tạo lập hành lang pháp lý chung và để các nước cùng tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới mà không một quốc gia nào có thể thực hiện một cách đơn lẻ. Tuy thế, giữa các nước và các bộ phận xã hội ở mỗi nước vẫn đang tồn tại sự khác biệt đáng kể về nhận thức cũng như trong hành động trước toàn cầu hóa. Những nước và các nhóm xã hội y ếu thế thường bị thua thiệt do tác động từ những mặt trái của toàn cầu hóa và luôn phản đối nó hoặc trong tâm thế thích ứng bị động. Trong khi đó, những nước và những người có sức mạnh chi phối toàn cầu hóa lại coi nó là cơ hội mang lại sự tiến bộ cho mình và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó.Cho dù vậy, toàn cầu hóa vẫn diễn ra với hình thức và mức độ khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội tất cả các quốc gia trên toàn thế giới

pdf21 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3869 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Toàn cầu hóa làm cho nền kinh tế Việt Nam tốt lên hay xấu đi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM KHOA SAU ĐẠI HỌC LỚP CAO HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH  Đề tài: TOÀN CẦU HÓA LÀM CHO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TỐT LÊN HAY XẤU ĐI? GVHD : Nguyễn Hùng Phong Sinh viên : Nhóm 2 Lớp : MBA10A Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012 DANH SÁCH NHÓM 2 1) Nguyễn Quang Đạt 2) Phạm Nguyễn Anh Thy 3) Huỳnh Thị Kim Thoa 4) Trần Ngọc Quỳnh Trang 5) Phan Hoàng Kim Yến 6) Lê Thị Ngọc Hà MỤC LỤC 1. LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................. 4 2. TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ........................ 4 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ................................................... 7 3.1. Tác động tích cực ....................................................................................................... 7 a. Đối với tăng trưởng kinh tế ........................................................................................ 7 b. Đối xuất khẩu ........................................................................................................... 11 c. Đối với đầu tư ............................................................................................................ 8 d. Đối với kinh tế vĩ mô ................................................................................................. 10 3.2. Tác động tiêu cực ..................................................................................................... 12 a. Đối với tăng trưởng kinh tế ...................................................................................... 12 b. Đối xuất nhập khẩu .................................................................................................. 13 c. Đối với kinh tế vĩ mô ................................................................................................ 15 3.3. Các vấn đề còn tồn động .......................................................................................... 16 3.4. Các nguyên nhân chính ............................................................................................ 18 4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 19 4.1. Tiếp tục thực hiện một cách đồng bộ các chính sách bình ổn kinh tế vĩ mô và phát triển thị trường tài chính ................................................................................................. 19 4.2. Tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành ............................................ 19 4.3. Phát triển các ngành quan trọng đối với nền kinh tế ................................................ 20 4.4. Chủ động khai thác thị trường, đẩy mạnh liên kết quốc tế ........................................ 20 4.5. Nhanh chóng cải thiện chất lượng nguồn nhân lực................................................... 20 4.6. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để thực hiện các cam kết quốc tế ................. 20 4.7. Tiếp tục phát triển các loại thị trường, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. .......... 21 5. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 21 Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Nguyễn Hùng Phong 4 1. Lời nói đầu Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi trội và do đó đã trở thành môi trường của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới. Chính đặc điểm này tạo ra sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Các định chế và tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế đã được hình thành để phục vụ cho kinh tế quốc tế, tạo lập hành lang pháp lý chung và để các nước cùng tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới mà không một quốc gia nào có thể thực hiện một cách đơn lẻ. Tuy thế, giữa các nước và các bộ phận xã hội ở mỗi nước vẫn đang tồn tại sự khác biệt đáng kể về nhận thức cũng như trong hành động trước toàn cầu hóa. Những nước và các nhóm xã hội yếu thế thường bị thua thiệt do tác động từ những mặt trái của toàn cầu hóa và luôn phản đối nó hoặc trong tâm thế thích ứng bị động. Trong khi đó, những nước và những người có sức mạnh chi phối toàn cầu hóa lại coi nó là cơ hội mang lại sự tiến bộ cho mình và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó.Cho dù vậy, toàn cầu hóa vẫn diễn ra với hình thức và mức độ khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Xuất phát từ thực tế trên, chúng ta sẽ cùng bàn luận về chủ đề: “Quá trình tòan cầu hóa và sự mở cửa thị trường của Việt Nam đã làm cho nền kinh tế Việt nam tốt lên hay xấu đi”. Kết cấu và nội dung Nội dung tiểu luận được trình bày trong 5 phần: Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Đánh giá tác động của toàn cầu hóa đến nền kinh tế của Việt Nam Tổng kết Một số kiến nghị Kết luận 2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Tuy Việt Nam mới trở thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được 6 năm, nhưng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) của nước ta đã trải qua trên 20 năm. Từ cuối thập niên 1980, đất nước bắt đầu mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh thông thương với bên ngoài và tiếp nhận luồng vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Việc trở thành thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông nam Á (ASEAN) năm 1995 đánh dấu bước đi quan trọng đầu tiên trong HNKTQT. Từ năm 1996 Việt Nam bắt đầu thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Nguyễn Hùng Phong 5 có hiệu lực chung nhằm thiết lập Khu vực thương mại tự do (FTA) trong khối ASEAN (AFTA) với lịch trình cắt giảm thuế quan mà mốc cuối cùng của Hiệp định là năm 2006 khi toàn bộ các mặt hàng, trừ mặt hàng trong Danh mục nông sản nhạy cảm và Danh mục loại trừ hoàn toàn, phải đưa về mức thuế suất trong khoảng 0-5%. Nhằm tiến tới tự do hóa thương mại hoàn toàn trong ASEAN, Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế quan đối với hầu hết các mặt hàng vào năm 2015. ASEAN cũng đã quyết định hình thành một Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào năm 2015, trong đó hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động (có kỹ năng) được dịch chuyển tự do. Một mốc quan trọng nữa trong HNKTQT là việc Việt Nam ký kết (năm 2000) và thực hiện Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (năm 2001) với những nội dung và phạm vi cam kết sát với chuẩn mực WTO. Tiếp đó là Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc được ký kết vào tháng 11/2002. Nội dung chính của Hiệp định là xây dựng một Khu vực thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc trong vòng 10 năm. Lĩnh vực tự do hóa bao gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư cũng như các hợp tác khác về tài chính, ngân hàng, công nghiệp, vv... Theo Hiệp định khung, ASEAN6 và Trung Quốc sẽ dành cơ chế đối xử đặc biệt cho Căm-pu-chia, Lào, Mi- an-ma và Việt Nam do chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế. ASEAN6 và Trung Quốc sẽ phải hoàn thành nghĩa vụ cắt giảm thuế quan xuống 0% vào năm 2010, còn với bốn thành viên mới là vào năm 2015, tương đương với thời điểm hoàn thành AFTA. Việc tự do hóa thuế quan đối với hàng hóa được chia thành 3 danh mục cắt giảm chính, gồm: Danh mục thu hoạch sớm; Danh mục cắt giảm thuế thông thường; và Danh mục nhạy cảm. Việt Nam cũng tham gia vào Khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc được ký lại lần thứ 3 vào tháng 8/2006 với cam kết lộ trình cắt giảm thuế quan bắt đầu từ năm 2007. Theo cam kết trong Hiệp định thương mại hàng hóa, Việt Nam phải cắt giảm thuế theo lộ trình với đích cuối cùng là xóa bỏ thuế nhập khẩu của ít nhất 90% mặt hàng trong Danh mục thông thường vào ngày 1/1/2015, và ít nhất 95% mặt hàng trong Danh mục này vào ngày 1/1/2016. Đầu năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO. Các cam kết WTO của Việt Nam, tương tự như cam kết của các nước mới gia nhập khác, nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa hàng nội địa và nhập khẩu hoặc giữa đầu tư trong và ngoài nước và minh bạch hóa. Các lĩnh vực quan trọng nhất mà Việt Nam đã có cam kết gồm mở cửa thị trường thông qua cắt giảm thuế quan;2 chính sách giá cả minh bạch, không phân biệt đối xử và phù hợp với Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Nguyễn Hùng Phong 6 các quy định của WTO; giảm hoặc điều chỉnh lại thuế xuất khẩu đối với một số hàng hóa; không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập; duy trì hỗ trợ nông nghiệp trong nước ở mức không quá 10% giá trị sản lượng; bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp công nghiệp bị cấm từ thời điểm gia nhập; các ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày gia nhập WTO sẽ được bảo lưu trong 5 năm (trừ các ưu đãi xuất khẩu đối với ngành dệt may); tuân thủ Hiệp định về Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại của WTO từ thời điểm gia nhập; áp dụng các loại phí và lệ phí theo quy định của WTO; tuân thủ Hiệp định về xác định giá trị tính thuế hải quan của WTO ngay từ khi gia nhập; tuân thủ Hiệp định về giám định hàng hóa trước khi giao cũng như các Hiệp định có liên quan khác của WTO; duy trì hệ thống thủ tục hải quan thống nhất, minh bạch, đơn giản và phù hợp với chuẩn mực quốc tế; các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) sẽ hoàn toàn hoạt động theo tiêu chí thương mại, Nhà nước không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động của DNNN; chấp nhận điều khoản về nền kinh tế phi thị trường trong thời gian tối đa là 12 năm; tham gia vào một số Hiệp định tự do hóa theo ngành; cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán, kiểm toán, dịch vụ thuế. Tháng 12/2008, Khu vực thương mại tự do ASEAN - Nhật Bản được thiết lập và có hiệu lực ngay với một số cam kết. Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc+Niu-Di-lân chính thức được ký kết vào đầu năm 2009. Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và Ấn Độ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2010, mở ra cho cả 2 bên cơ hội liên kết thương mại cả về hàng hóa và dịch vụ đầy triển vọng đối với một thị trường rộng lớn với hơn 1,7 tỷ dân. Việt Nam cũng có trách nhiệm trong việc thúc đẩy đàm phán thương mại toàn cầu và xây dựng Cộng đồng kinh tế Đông Á, dù đây là những quá trình phức tạp và lâu dài. Có thể thấy WTO không phải là điểm bắt đầu và kết thúc quá trình hội nhập và đổi mới của Việt Nam. Các hiệp định tự do thương mại khu vực và song phương có mức độ mở cửa cao hơn cam kết trong WTO. Những khác biệt trong cam kết giữa các hiệp định thương mại có thể tạo ra hiệu ứng thương mại và đầu tư khác nhau. Các hiệp định thương mại tự do song phương (như Hiệp định được ký kết giữa Việt Nam và Nhật Bản cuối năm 2008) và khu vực ở Đông Á thường bao hàm cả những vấn đề đầu tư và hợp tác kinh tế toàn diện. Chính vì vậy, tác động của các hiệp định đó đến nền kinh tế Việt Nam sâu sắc hơn là trong khuôn khổ của khu vực thương mại tự do thuần túy. Điều rõ ràng là tiến trình HNKTQT, tự do hóa thương mại, đầu tư và chuyển sang thể chế kinh tế thị trường đang diễn ra ngày càng Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Nguyễn Hùng Phong 7 sâu rộng và không thể đảo ngược. Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế thế giới. 3. Đánh giá tác động của toàn cầu hóa đến nền kinh tế của Việt Nam: Tiến trình HNKTQT của Việt Nam trong những năm qua còn chưa dài để có thể đánh giá được đầy đủ các tác động của HNKTQT trên mọi phương diện. Hơn nữa, chỉ một thời gian ngắn sau khi Việt Nam gia nhập WTO, kinh tế thế giới rơi vào suy thoái khiến cho nhiều cơ hội phát triển của nước ta không còn hiện hữu. Về cơ bản, quá trình hội nhập và việc gia nhập WTO đã đem lại những kết quả như Chính phủ và nhiều nhà nghiên cứu kinh tế kỳ vọng. Các tác động tích cực quan trọng nhất của HNKTQT sau khi Việt Nam gia nhập WTO gồm gia tăng niềm tin vào triển vọng phát triển kinh tế Việt Nam; thúc đẩy phát triển kinh tế; mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu; tăng cường thu hút FDI; cải thiện hiệu quả phân bổ nguồn lực; khơi dậy những tiềm năng to lớn của dân tộc; tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từng bước được nâng cao; năng lực điều hành của các cơ quan đã được cải thiện ở mức độ nhất định; thể chế kinh tế thị trường tiếp tục được hoàn thiện; người tiêu dùng có sự lựa chọn đa dạng về hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh; các doanh nghiệp trong nước tiếp cận nguồn nguyên liệu đầu vào tốt hơn. Dĩ nhiên, mức thay đổi thực tế của các đại lượng đó có thể khác so với dự báo do chúng chịu tác động phức hợp của cả các biến động bên trong và ngoài nền kinh tế. Thậm chí, diễn biến một số chỉ số kinh tế vĩ mô đã vượt xa dự báo hoặc chưa lường hết (như tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu; qui mô các luồng vốn trực tiếp và gián tiếp đổ vào Việt Nam; sự bùng phát các hoạt động tài chính, ngân hàng,...). 3.1. Tác động tích cực: a. Đối với tăng trưởng kinh tế: Nhìn tổng thể, hội nhập kinh tế quốc tế ( toàn cầu hóa) và đặc biệt là gia nhập WTO đã có tác dụng tích cực đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, đem lại tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2007, tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã được hưởng lợi từ nhiều yếu tố tích cực từ bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế gắn liền với HNKTQT. Yếu tố tích cực từ bên ngoài chủ yếu là tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, mặc dù thấp hơn so với mức năm 2006, của nền kinh tế thế giới, nhất là các nước đối tác thương mại chính của Việt Nam như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, châu Âu và tăng trưởng kinh tế cao ở khu vực châu Á Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Nguyễn Hùng Phong 8 (nhất là Đông Á). Nhờ HNKTQT sâu rộng hơn, các rào cản thương mại tại các nước bán hàng giảm, Việt Nam đã mở rộng được thị phần sang các thị trường này, tăng kim ngạch xuất khẩu, nhờ đó sản lượng của các ngành định hướng xuất khẩu tăng. Xét về các nhân tố tích cực trong nước, việc Việt Nam thực thi các cam kết trong khuôn khổ WTO và các hiệp định đa phương và song phương đã cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh. Điều này đi đôi với môi trường chính trị tiếp tục ổn định đã tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế của đất nước. Kết quả là tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 tiếp tục đà tăng trưởng của những năm trước đó, đạt 8,5%, mặc dù giá trên thế giới tăng cao gây áp lực lớn đến giá đầu vào của sản xuất trong nước. Trong những năm tiếp theo sau đó, mặc dù chịu sự ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên sức tăng trưởng kinh tế nhìn chung cũng giảm rõ rệt. Tuy nhiên, không thể phủ nhận là nếu không có hội nhập kinh tế quốc tế, tăng trưởng kinh tế sẽ thấp hơn nữa b. Đối với xuất khẩu: Trong 2 năm 2007 và 2008, HNKTQT có tác động tích cực đến xuất khẩu - một động lực tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu đạt 48,6 tỷ USD, tăng 21,9% so với năm 2006. Trong năm 2008, kim ngạch xuất khẩu đạt 62,7 tỷ USD, tăng tới 29,1% so với năm 2007. Tuy nhiên do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 ước đạt 57,1 tỷ USD, giảm 8,9% so với năm 2008, nhưng vẫn cao hơn mức kim ngạch xuất khẩu năm 2006 là 45,8%. Nếu so với thương mại toàn cầu với tổng giá trị năm 2009 giảm tới 31% so với 2008 và thấp hơn so với 2006, thì tình hình xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn tương đối khả quan. Nếu không tính năm 2009 (do tác động mạnh của khủng hoảng), tăng trưởng xuất khẩu năm 2007 và 2008, nhất là năm 2007, tuy có tăng nhưng chưa thể hiện mức độ bứt phá so với các năm trước và như kỳ vọng sau khi nước ta gia nhập WTO. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm trong 2 năm 2007-2008 là 25,5% và trong 3 năm 2007-2009 là 12,8% trong khi tăng trưởng xuất khẩu bình quân hàng năm giai đoạn trước khi gia nhập WTO 2004-2006 cũng đã đạt 25,5%. Tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn này chịu tác động của 3 nhân tố chính là thay đổi về cơ cấu, về năng lực cạnh tranh và tác động cộng hưởng giữa năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường nhập khẩu. c. Đối với đầu tư: Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Nguyễn Hùng Phong 9 Đầu tư là một trong các lĩnh vực chịu tác động nhanh nhất của HNKTQT, với tốc độ tăng cao còn hơn tăng trưởng xuất khẩu. Môi trường pháp lý minh bạch hơn, bình đẳng hơn, mức độ mở cửa cao hơn sau khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, cùng với các điều kiện ưu đãi trong các hiệp định thương mại, đầu tư song phương và khu vực mà Việt Nam đã tham gia là những yếu tố quan trọng nhất thu hút các nguồn vốn đầu tư tại Việt Nam. Tác động của việc gia nhập và thực hiện cam kết WTO thể hiện mạnh mẽ trong việc thu hút đầu tư. Nếu trong thời kỳ 2001-2006 tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 13,3% bình quân hàng năm thì năm 2007 (là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO) đã tăng cao kỷ lục tới 27,0%. Năm 2008 và 2009, do khủng hoảng tài chính, tác động của HNKTQT đối với đầu tư bị giảm, tốc độ tăng đầu tư chậm lại, tương ứng còn 7,8% và 11,4%. Hình 2 : Tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội hàng năn thời kỳ 2000-2009 (Giá so sánh 1994, đvt : %) Động lực chủ yếu khiến đầu tư toàn xã hội tăng cao trong năm 2007 là khu vực FDI và ngoài nhà nước với tốc độ huy động vốn đầu tư cao kỷ lục 93,4% và 26,9%. Một trong các nguyên nhân khiến đầu tư năm 2008 tăng thấp hơn là do các biện pháp cắt giảm đầu tư công để kiềm chế lạm phát. Đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước giảm 2,5% và khu vực ngoài nhà nước giảm 3,5% so với năm 2007, trong khi đầu tư của khu vực FDI vẫn tăng 36,1%, nhưng tốc độ đã chậm lại. Năm 2009, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã làm đầu tư nước ngoài giảm. Mặt khác, để thực hiện chính sách kích thích kinh tế, đầu tư của khu vực nhà nước tăng cao kỷ lục (34,6% theo giá so sánh). Kết quả là tổng đầu tư toàn xã hội tăng nhanh hơn năm 2008, nhưng vẫn thấp hơn thời kỳ trước khi gia nhập WTO. HNKTQT đã góp phần tích cực cho việc huy động vốn đầu tư vào nền kinh tế. Theo tỷ lệ so với GDP, tổng vốn đầu tư toàn xã hội sau khi Việt Nam gia nhập WTO cũng đạt Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Nguyễn Hùng Phong 10 mức cao nhất từ trước đến nay, năm 2007 bằng 46,5% GDP, năm 2008 - 41,5% GDP, năm 2009 - 42,7% GDP. d. Đối với kinh tế vĩ mô: Giai đoạn 2007-2009 chứng kiến sự tham gia của Việt Nam ở sân chơi WTO, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, cũng như dưới những tác động của chính sách tái điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở các quốc gia. Những vấn đề kinh tế bên ngoài này cũng phần nào tương tác mạnh hơn với các vấn đề nội tại của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là khi quá trình HNKTQT của Việt Nam vẫn tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Tác động đối với ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO là khá phức tạp và, trong bối cảnh ấy, bản thân các phản ứng chính sách cũng có những thành tựu và vấn đề tồn tại nhất định:  Thứ nhất, công tác duy trì ổn định kinh tế vĩ mô đã tạo điều kiện cho tăng trưởng cao và ổn định trong giai đoạn từ 2007 đến nửa đầu năm 2008. Có thể nói chính nhờ việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, nhất là trong những năm trước khi gia nhập WTO mà tín hiệu (giá cả) đối với phân bổ nguồn lực (đặc biệt là lao động, vốn, đất đai) hiệu quả được duy trì ổn định. Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng thành tựu này có được chủ yếu là do Việt Nam đã quá đề cao vai trò của tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong một thời gian dài (trước cả khi gia nhập WTO), mà không điều chỉnh linh hoạt ưu tiên dành cho ổn định kinh tế vĩ mô.  Thứ hai, cùng với tiềm năng tăng trưởng cao, việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô ngay cả trong năm 2007, và trong nửa cuối 2009 đã khiến nhà ĐTNN lạc quan hơn về nền kinh tế Việt Nam. Kết quả là ĐTNN đã tăng rất mạnh trong giai đoạn 2007 đến đầu 2008, cũng như trong nửa cuối năm 2009. Cũng cần lưu ý rằng các dòng vốn và