Đề tài Tổng quan về công nghệ đa truy nhập

Đề tài về “Tổng quan về công nghệ đa truy nhập” sẽ tìm hiểu công nghệ truy cập mạng LAN và các công nghệ đa truy cập vô tuyến. Tài liệu gồm 2 phần với nội dung như sau: Phần 1: MẠNG LAN Trong phần này đề cập đến 2 vấn đề: Phương thức truy nhập đường truyền CSMA và Tokenring Phần 2: ĐA TRUY NHẬP VÔ TUYẾN Trong phần này đề cập đến các phương pháp đa truy nhập vô tuyến gồm có: TDMA, FDMA, CDMA, OFDMA, SDMA, IDMA. Trong phần này sẽ đi tìm hiểu từng phương pháp, có sự so sánh giữa các phương pháp và xu hướng phương pháp sẽ được ứng dụng hiện tại và trong tương lai. CSMA là viết tắt từ tiếng Anh: Carrier Sense Multiple Access, còn CD là viết tắt từ: Conllision Detect. CSMA/CD có nguồn gốc từ hệ thống radio đã phát triển ở trường đại học Hawai vào khoảng nǎm 1970, gọi là ALOHANET. Sử dụng giao thức này các trạm hoàn toàn có quyền truyền dữ liệu trên mạng với số lượng nhiều hay ít và một cách ngẫu nhiên hoặc bất kỳ khi nào có nhu cầu truyền dữ liệu ở mỗi trạm. Mối trạm sẽ kiểm tra tuyến và chỉ khi nào tuyến không bận mới bắt đầu truyền các gói dữ liệu. Đây là nguyên tắc hoạt động của mạng LAN. Trong mạng LAN, khi một máy tính muốn truyền một gói tin, trước tiên nó sẽ lắng nghe xem trên đường truyền có sóng mang hay không (bằng cách lắng nghe tín hiệu Carrier). Nếu không có, nó sẽ thực hiện truyền gói tin (theo frame). Sau khi truyền gói tin, nó vẫn tiếp tục lắng nghe để xem có máy nào định truyền tin hay không. Nếu không có xung đột, máy tính sẽ truyền gói tin cho đến hết. Nếu phát hiện xung đột, nó sẽ gửi broadcast một gói tin báo hiệu cho các máy trên mạng không nên gửi tin để tránh làm nhiễu đường truyền, và sẽ tiến hành gửi lại gói tin.

doc28 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3627 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về công nghệ đa truy nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Đề tài về “Tổng quan về công nghệ đa truy nhập” sẽ tìm hiểu công nghệ truy cập mạng LAN và các công nghệ đa truy cập vô tuyến. Tài liệu gồm 2 phần với nội dung như sau: Phần 1: MẠNG LAN Trong phần này đề cập đến 2 vấn đề: Phương thức truy nhập đường truyền CSMA và Tokenring Phần 2: ĐA TRUY NHẬP VÔ TUYẾN Trong phần này đề cập đến các phương pháp đa truy nhập vô tuyến gồm có: TDMA, FDMA, CDMA, OFDMA, SDMA, IDMA. Trong phần này sẽ đi tìm hiểu từng phương pháp, có sự so sánh giữa các phương pháp và xu hướng phương pháp sẽ được ứng dụng hiện tại và trong tương lai. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt  Nghĩa tiếng Anh  Nghĩa tiếng Việt   AC  Access Control  Điều khiên truy cập   DE  Destination address  Địa chỉ đích   E     ED  End deliliter  Định ranh kết thúc SD   SD  Single Density  Mật độ đơn   FCS  frame check sequence  Chuỗi ký tự kiểm tra khung   TDMA  TimeDivision Multiple Access  Đa truy cập phân chia theo thời gian   FDMA  Frequency Dovision Multiple Access  Đa truy cập phân chia theo tần số   CDMA  Code Division Multiple Access  Đa truy cập phân chia theo mã   OFDMA  Orthorgonal Frequency Multiple Access  Đa truy cập phân chia theo tần số trực giao   SDMA  Space Multiple Access  Đa truy cập phân chia theo không gian   IDMA  Interleave Multiple Access  Đa truy cập phân chia đan xen           DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1- Khuôn dạng frame được sử dụng trong các vòng token 7 Hình 2: Mạng TokenRing 9 Hình 3 - So sánh về tần số, thời gian của FDMA và TDMA 10 Hình 4 - Cầu hình của hệ thống thu phát (trạm gốc) 11 Hình 5 - (trunked). 1 mạch trên một mạch RF 12 Hình 6 - Định thời phát thu ở trạm gốc 13 Hình 7 - Cấu hình của khung 14 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii DANH MỤC HÌNH VẼ iv MỤC LỤC 1 I. MẠNG LAN 1 1. Phương thức truy nhập đường truyền CDMA/CD 1 1.2 Nguyên tắc hoạt động 1 2. TokenRing 4 2.1 Giới thiệu 4 2.2 Nguyên lý hoạt động 4 II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐA TRUY CẬP VÔ TUYẾN 10 1. Đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA 11 2. Đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA 12 1/ Định thời phát và thu 13 2/ Cấu hình của khung 13 3/ Điều chỉnh thời gian bảo vệ và định thời phát 14 4/ Thu tín hiệu nhóm 14 3. Đa truy nhập phân chia theo mã CDMA 15 3.1 Giới thiệu 15 3.2 Nguyên lý hoạt động 16 4. Đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao OFDMA 19 4.1 Giới thiệu 19 4.2 Nguyên lý hoạt động 19 5. IDMA 21 5.1 Giới thiệu 21 5.2 Nguyên tắc hoạt động 21 KẾT LUẬN v TÀI LIỆU THAM KHẢO v I. MẠNG LAN 1. Phương thức truy nhập đường truyền CDMA/CD (Carrier Sense Media Access/ Collision Detection) 1.1 Định nghĩa về CSMA/CD CSMA là viết tắt từ tiếng Anh: Carrier Sense Multiple Access, còn CD là viết tắt từ: Conllision Detect. CSMA/CD có nguồn gốc từ hệ thống radio đã phát triển ở trường đại học Hawai vào khoảng nǎm 1970, gọi là ALOHANET. Sử dụng giao thức này các trạm hoàn toàn có quyền truyền dữ liệu trên mạng với số lượng nhiều hay ít và một cách ngẫu nhiên hoặc bất kỳ khi nào có nhu cầu truyền dữ liệu ở mỗi trạm. Mối trạm sẽ kiểm tra tuyến và chỉ khi nào tuyến không bận mới bắt đầu truyền các gói dữ liệu. Đây là nguyên tắc hoạt động của mạng LAN. Trong mạng LAN, khi một máy tính muốn truyền một gói tin, trước tiên nó sẽ lắng nghe xem trên đường truyền có sóng mang hay không (bằng cách lắng nghe tín hiệu Carrier). Nếu không có, nó sẽ thực hiện truyền gói tin (theo frame). Sau khi truyền gói tin, nó vẫn tiếp tục lắng nghe để xem có máy nào định truyền tin hay không. Nếu không có xung đột, máy tính sẽ truyền gói tin cho đến hết. Nếu phát hiện xung đột, nó sẽ gửi broadcast một gói tin báo hiệu cho các máy trên mạng không nên gửi tin để tránh làm nhiễu đường truyền, và sẽ tiến hành gửi lại gói tin. 1.2 Nguyên tắc hoạt động Với phương pháp CSMA, thỉnh thoảng sẽ có hơn một trạm đồng thời truyền dữ liệu và tạo ra sự xung đột (collision) làm cho dữ liệu thu được ở các trạm bị sai lệch. Để tránh sự tranh chấp này mỗi trạm đều phải phát hiện được sự xung đột dữ liệu. Trạm phát phải kiểm tra Bus trong khi gửi dữ liệu để xác nhận rằng tín hiệu trên Bus thật sự đúng, như vậy mới có thể phát hiện được bất kỳ xung đột nào có thể xẩy ra. Khi phát hiện có một sự xung đột, lập tức trạm phát sẽ gửi đi một mẫu làm nhiễu (Jamming) đã định trước để báo cho tất cả các trạm là có sự xung đột xẩy ra và chúng sẽ bỏ qua gói dữ liệu này. Sau đó trạm phát sẽ trì hoãn một khoảng thời gian ngẫu nhiên trước khi phát lại dữ liệu. Ưu điểm của CSMA/CD là đơn giản, mềm dẻo, hiệu quả truyền thông tin cao khi lưu lượng thông tin của mạng thấp và có tính đột biến. Việc thêm vào hay dịch chuyển các trạm trên tuyến không ảnh hưởng đến các thủ tục của giao thức. Điểm bất lợi của CSMA/CD là hiệu suất của tuyến giảm xuống nhanh chóng khi phải tải quá nhiều thông tin. Khi nhiều máy trạm cùng truy nhập một đường truyền chung, tại một thời điểm chỉ có một máy tính được dùng đường truyền dữ liệu và do vậy nếu nhiều hơn hai máy đồng thời truyền tín hiệu sẽ xảy ra hiện tượng xung đột. Truy nhập đường truyền là một nguyên tắc các máy tính cần tuân theo để có thể chiếm đường truyền và giảm thiều được va chạm. CSMA/CD là một phương thức truy nhập đường truyền bằng cách cảm nhận sóng mang và phát hiện va chạm. Trong CSMA/CD, mỗi máy trạm muốn truyền dữ liệu cần thực hiện các bước sau: ►Start : Bắt đầu  ►Set k to zero: Đặt hệ số truyền lại (backoff factor ) bằng 0 Hệ số truyền lại được sử dụng khi xảy ra xung đột dữ liệu.  ►Sense carrier: Cảm nhận sóng mang. Trước khi truyền dữ liệu thực sự máy trạm phát ra một chuỗi dữ liệu không mang thông tin gọi là tín hiệu sóng mang để kiểm tra đường truyền có bận (busy) không, nếu có bận thì máy trạm tiếp tục quan sát đường truyền chờ đợi đến khi rảnh, nếu đường truyền không bận thì máy trạm chờ một khoảng thời gian nhỏ IFG (interframe gap_ khoảng cách giữa 2 khung dữ liệu) rồi truyền dữ liệu. Khoảng thời gian IFG bằng 9.6us tương ứng với thời gian truyền 96 bit với tốc độ 10 Mbps. ►Collision ? : Có xảy ra va chạm không. Máy trạm tiếp tục theo dõi xem có hiện tượng va chạm (xung đột ) không trong quá trình truyền dữ liệu. Nếu không xảy hiện tượng va chạm thì quá trình truyền dữ liệu thành công, nếu có xảy ra hiện tượng va chạm trong khi máy trạm gửi 512 bit đầu tiên ( con số 512 này sẽ được giải thích kỹ hơn trong phần sau) thì máy trạm sẽ gửi đi tín hiệu jam ( báo tắc nghẽn ) để thông báo cho các máy trạm khác là đang xảy ra xung đột, tín hiệu jam này là một chuỗi gồm 32 bit..  ► Increment k: Tăng giá trị hê số truyền lại k Hệ số này nhỏ hơn 10, quy định khoảng thời gian máy trạm phải chờ đợi trước khi gửi sóng mang để kiểm tra đường truyền lại sau khi xảy ra xung đột. Thời gian truyền lại được các định theo công thức:                thời gian truyền lại = r x một khe thời gian                    (backoff_time= r x slot_time)    r là một số được lấy ngẫu nhiên trong khoảng từ 0 đến 2^k – 1 và k là hệ số truyền lại. Hệ số k có giá trị ban đầu là 0 và được tăng lên sau mỗi lần xảy ra va chạm, k có giới hạn la 10, điều này có nghĩa rằng mỗi trạm sẽ cố gắng truyền lại dữ liệu sau 10 lần, quá 10 lần thì máy trạm sẽ thôi không gửi dữ liệu nữa và nó sẽ nhờ lớp trên ( trong mô hình OSI) quyết định sẽ làm gì tiếp theo. Ví dụ: Một máy trạm A cảm nhận đường truyền và thấy đường truyền rảnh, nó bắt đầu gửi dữ liệu, cùng lúc đó cũng có một máy trạm khác gửi dữ liệu máy trạm A phát hiện va chạm đã xảy ra, nó cố gắng truyền dữ liệu thêm hai lần nữa nhưng đều thất bại và nó truyền dữ liệu thành công ở lần thứ tư. Giả sử rằng một khe thời gian ( slot_time) là 512 bit. Bảng sau đây sẽ cho biết thời gian máy trạm A phải chờ đợi để truyền dữ liệu. Lần thử  k  2^k - 1  r  Backoff_ time (us)   1  1  1  0 đến 1  0 hoặc 51.2us   2  2  3  0 đến 3  0; 51.2 ; 102.4, hoặc 153.6   3  3  7  0 đến 7  0; 51.2; 102.4; 153.6; 204.8; …; 358.4   4               1. Sau lần va chạm đầu tiên, k=1, vì vậy 2^k-1 là 1. Theo công thức ta tính được r nằm trong khoảng từ 0 đến 1; số ngẫu nhiên có thể lấy là 0 hoặc 1. Nếu là 0 máy trạm A không phải chờ đợi và truyền lại dữ liệu ngay ( 0 x 51.2=0 us). Nếu là 1 máy trạm phải chờ 51.2 us ( 1 x 51.2- 51.2 us) trước khi truyền lại dữ liệu 2. Máy trạm A sau khi truyền lại dữ liệu lại bị va chạm, sau lần va chạm thứ hai, k=2, vậy r nằm trong khoảng từ 0 đến 3, số ngẫu nhiên có thể lấy là 0,1,2 hoặc 3. Từ đó tính được thời gian cần chờ để truyền lại (backoff_ time ) như trên bảng. 3. Sau lần va chạm thứ ba, k=3 vì vậy 2 ^ k –1 = 7, từ đó suy ra r nằm trong khoảng 0 đến 7, số ngẫu nhiên có thể là 0,1,2….,7. Và thời gian truyền lại tính được trên bảng. 4. Không có lần va chạm thứ tư, như vậy trạm A truyền được dữ liệu 2. TokenRing 2.1 Giới thiệu Hoạt động dựa trên nguyên lý dùng thẻ bài để cấp phát quyền truy nhập đường truyền. Thẻ bài lưu chuyển trên đường truyền theo vòng vật lý.Thẻ bài là một đơn vị dữ liệu đặc biệt trong đó có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng của nó(bận hoặc rỗi). TokenRing về cơ bản là giống nhau Mạng TokenRing được trình bày bởi IBM vào năm 1970. Từ “Token” thường được sử dụng để tham khảo cho hai mạng của IBM là IEE 802.5 và TokenRing(mạng vòng). Mạng IBM tokenring được truyền dẫn trên đường truyền kết nối thiết bị đa truy cập trạm 2.2 Nguyên lý hoạt động Trong khu vực LAN sử dụng đường truyền thông dải cơ bản, sự thông qua các tín hiệu này theo dạng vòng. Nếu thiết bị có dữ liệu cần gửi đi sẽ nhận 1 token đến mỗi thiết bị theo vòng để đảm bảo sự điều khiển trên tuyến kết nối khi hoàn tất qua trình truyền phát thì thông báo sẽ truyền token đó cho trạm kế tiếp trên mạng và chỉ có thiết bị token mới có thể truyền phát. Khi tín hiệu(token) lưu thông một trạm muốn truyền phát sẽ kiểm tra xem token đã nhận được và xem xét nơi đó đang trống rỗi hay bận. Quyền được truy suất dữ liệu được công nhận nếu 1 node nhận được không có thông tin để gửi đi, nó đi qua tín hiệu kế tiếp và kết thúc ở trạm. Mỗi trạm có thể giữ tín hiệu lớn nhất trong một thời gian là một chu kì. Nếu trạm xử lý tín hiệu không có thông tin trên đường truyền nó sẽ bắt bược thông tin phải thay đổi bít của token(với sự quay vòng token vào trong hệ thống) sự truyền dẫn sẽ nối thêm thông tin nó cần và gửi thông tin đến trạm tiếp trên vòng. Trong khi thông tin thực hiện tuần hoàn trên vòng không có tín hiệu trên mạng(trừ khi vòng cung cấo muộn sự giải phóng tín hiệu) và trạm khác trên đường truyền phải chờ. Bởi vậy xung đột không có khả năng xẩy ra trong mạng dạng vòng. Nếu tín hiệu ra khỏi sự ảnh hưởng của trạm. Tín hiệu mới hoàn toàn có thể truyền đi thông tin hệ thống trong vòng trong khi đó nó đang trong mong đợi của nơi trạm đến. Với sự sao chép thông tin và xa hơn là việc xử lý thông tin trên hệ thống tiếp tục quay vòng trên vòng trong khi nó có thể cản trở sự điều hướng lại hệ thống. Giống như CSMA/CD tokenpassing là thuyết tiến định với tiềm lực ấy nó có thể thực hiện được tính toán lớn nhất. Điểm đặc trưng là sử dụng hệ thống ưu tiên phức tạp nó cho phép sử dụng mạng thường xuyên hơn. Hệ thống TokenRing có hai phạm vi với sự điều khiển chiếm ưu thế: ưu thế phạm vi và ưu thế dành riêng. Chỉ các trạm với sự ưu tiên như nhau hay cao hơn ưu thế chứa các biến trong token có thể đã nhận tín hiệu sau khi token đã nhận tín hiệu và thay đổi thông tin hệ thống. Chỉ các trạm với sự ưu thế hơn hẳn so với tín hiệu của trạm đường truyền có thể cho tín hiệu đi vòng trở lại mạng khi tín hiệu tiêpsing ra nó bao gồm sự ưu tiên lớn nhất của trạm chủ. Trạm sẽ nậng sự ưu tiên của tín hiệu lên mức độ phục hồi cao hơn trước khi chúng được truyền đi đầy đủ. Mạch TokenRing có thể phát hiện và hoàn thiện lỗi của mạng, một trạm trong mạng TokenRing khi lựa cọn trạm điều khiển chủ động. Trạm đó với tiềm năng quay vòng có thể chỉ một trạm trên mạng, việc tập trung nguồn thông tin thời gian xử lý đại diện trạm vòng và thi hành không giống nhau. Hầu kết các hàm di chuyển một cách tuần hoàn đến các hệ thống kế tiếp của vòng. Khi truyền thông tin hỏng hệ thống của nó có thể tới vòng kế tiếp trên vòng. Khi truyền thông tin hỏng hệ thống của nó có thể tới vòng kế tiếp trên vòng. Nó có thể ngăn cản đường truyền khác chiếm vị trí duy nhất trong khung và về cơ bản có thể ngừng kết nối. Sự tích cực của bộ giám sát có thể phát hiện địng vị trạng thái, dời chúng khỏi vòng và tìm ra tín hiệu mới. Mạng hình sao góp phần toàn diện tin cậy cho mạng bởi vì tất cả thông tin trong mạng TokenRing có thể hoạt động dựa trên phương pháp MSAU, hoạt động này có thể trở thành chương trình cho sự lựa chọn vấn đề và dựa trên sự hoạt đọng dịch chuyển khỏi vòng nếu cần thiết. Thuật toán trên vòng đã được gọi là tìm thấy đèn tín hiệu và sửa lỗi mạng. Bất kì lúc nào trạm phát hiện ra vấn đề nghiêm trọng với mạng(hầu hết là sự gián đoạn trên dây cáp) nó gửi cảnh báo cho hệ thống với sự thể hiện bằng sự không thực hiện trên một phạm vi quan tâm. Vùng này bao gồm trạm không thực hiện báo hiệu lỗi, nó hoạt động ngược và cả trong khoảng truyền. Đèn tín hiệu khởi động xử lý gọi là sự tự sao chép lại, trong phạm vi với các node bị lỗi trạm phát tự động thực hiện việc chuẩn đoán xác nhận qua mạng vòng vùng lỗi, thiết bị vật lý, MSAU có thể hoàn thành xuyên suốt quá trình xác nhận tín hiệu. Thuật toán vòng gọi là mã hoá manchester sai phân. Một kỹ thuật mã hoá kỹ thuật số trong đó mỗi chu kù bit được chia làm 2 nửa bù nhau thời kỳ đầu(chuyển tiếp) tại lúc đầu của chu kỳ bít. Biểu diễn một trong hai tín hiệu nhij phân “0” hoặc “1” theo quy ước đã lập, trong sự vắng mặt của thời kỳ quá độ tại lúc khởi đầu của chu kỳ bít biểu diễn nhị phân khác Thời kỳ quá độ có thể xẩy ra giữa hai trạng thái của một biến vật lý, chẳng hạn điện áp, sự phân cực từ, cường độ ánh sáng. Nếu biến vật lý là điện, kiểu mã hoá này là sự phận cực độc lập và giúp cản sự kéo theo lỗi(thay đổi dữ liệu) TokenRing được hỗ trợ bởi hai loại hệ thống cơ bản tín hiệu và dữ liệu/ các câu lệnh hệ thống. Tín hiệu chứa 3 byte trong độ dài và phù hợp của sự phân định bắt đầu và 1 byte cơ bản điều khiển, và 1 kết thúc. Thông tin cao hơn cho giao thức chuẩn, trong khi lệnh hệ thống chứa thông tin điều khiển và không có dữ liệu cho giao thức chuẩn, trong khi lệnh hệ thống chứa thông tin điều khiển và không có dữ liệu cho giao thức chuẩn cao hơn. Trường định dạng dữ liệu: Ban đầu trạm phân biệt tín hiệu(hoặc dữ liệu/ lệnh hệ thống) chúng gồm trường phân biệt tín hiệu với sự ngừng lại của hệ thống bị lỗi mã hoá. Sắp xếp sử dụng tại một nơi nào khác trong hệ thống byte xử lý truy cập. Chứa những bit lỗi và cũng như tín hiệu bit(sử dụng chủ động kiểm tra xác định rõ được hay không hệ thống được quay vòng liên tục) Kết thúc: tín hiệu kết thúc trường chứa đựng bít biểu thị sự thất thoát hệ thống và nhận dãy hệ thống sau một trình tự logic. Hình 1- Khuôn dạng frame được sử dụng trong các vòng token Trong đó: Start delimiter: định ranh bắt đầu SD End deliliter : định ranh kết thúc SD Access control : Điều khiên truy cập(AC) Destination address: Địa chỉ đích Source address : Địa chỉ nguồn Data : Dữ liệu FCS(frame check sequence): Chuỗi ký tự kiểm tra khung Frame status : trạng thái của khung FS(những file kí tự bộ phân cách) Các trường định ranh được bắt đầu SD và định ranh kết thúc ED các chuỗi bít được sử dụng để nhận được sự trong suốt dữ liệu. Các trường này lợi dụng phương pháp mã hoá ký hiệu sử dụng trong môi trường cáp : mọi bít thông tin được truyền trên môi trường được mã hoá manchester, ngoại trừ các bít được lựa chọn trong các trường SD và ED. Trường điều khiển truy cập AC bao gồm các bít ưu tiên, các bít đặt chỗ trước. Như tên gọi, trường này được sử dụng để điều khiển truy cập vào vòng. Trường điều khiển frame FC chó biết loại frame nào và chức năng điều khiển. Các địa chỉ đích SA và địa chỉ nguồn DA có thể 16 hoặc 48 bít, nhưng đối với một LAN cụ thể, các trường này phải có chiều dài cho tất cả khung Dữ liệu/ các lệnh hệ thống có 3 trường giống với hệ thống token cộng thêm một số dữ liệu khác. Dữ liệu/lệnh của vùng hệ thống có thể diễn tả tóm tắt như sau: Bắt đầu : mỗi trạm cảnh báo tín hiệu(hay dữ liệu/ lệnh hệ thống) đến gồm những tín hiệu giống nhau những byte đặc biệt cho phần còn lại của hệ thống bằng mã hoặc mã hoá những vùng bị lỗi trong hệ thống. Byte xử lý truy nhập : chứa trường được ưu tiên và trường giống nhau, không những tín hiệu bít(sử dụng định dạng tín hiệu từ một dữ liệu/ lệnh hệ thống) và trạm điều khiển chủ động Hệ thống byte điều khiển: chỉ ra hệ thống có chứa dữ liệu hay thông tin trongg hệ thống điều khiển. Trong hệ thống này thì byte thể hiện rành mạch mẫu thông tin điều khiển. Đích và nguồn: bao gồm 6 byte địa chỉ nhận dạng đích và nguồn dữ liệu chỉ dẫn chiều dài có hạn của dữ liệu trước dấu hiệu vòng thời gian, định danh lớn nhất của trạm có thể dữ dữ liệu. Hệ thống lựa chọn trình tự tiếp theo (Frame Check Sequence(FCS)) dữ liệu được sắp xếp theo nguồn trạm với phép toán tuỳ thuộc vào nội dung hệ thống. Trạm đich sẽ tính toán lại giá trị và quyết định xem trên hệ thống có đúng với phỏng đoán lỗi trong đường truyền không. Nếu lỗi, hệ thống sẽ loại bỏ. Khung trạng thái: Dùng 1 byte trường giới hạn 1 lệnh/ trường dữ liệu,trường trạng thái bao gồm địa chỉ điều khiển và khung sao chép. Hình 2: Mạng TokenRing Kết luận: Mạng tokenRing có ưu điểm: Sự phát triển của hệ thống không tác động đáng kể đến hiệu năng Tất cả các máy tính có quyền truy cập như nhau Nhưng bên cạnh đó thì: Chi phí thực hiện cao Phức tạp Khi một máy có sự cố thì có thể ảnh hưởng đến các máy tính khác II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐA TRUY CẬP VÔ TUYẾN (Hình 3) miêu tả FDMA, TDMA sử dụng thời gian và tần số như thế nào. ở FDMA, khi yêu cầu một cuộc gọi thì một kênh đa vô tuyến được chỉ định. Trong TDMA thì kênh vô tuyến được chia lại theo những khe thời gian tuần hoàn và khi yêu cầu một cuộc gọi thì nó sẽ chỉ định khe nào của một kênh vô tuyến nào đó sẽ được sử dụng. Hình 3 - So sánh về tần số, thời gian của FDMA và TDMA Trong các kiểu truy nhập này thì không có va chạm bởi vì mỗi một kênh vô tuyến và một khe bị hiếm bởi một trạm vô tuyến. Trong TDMA thì trạm di động cần phải có chức năng phát và thu tín hiệu theo khe thời gian được gán bởi vì nó không có chứa chức năng đa phân chia Trong FDMA và TDMA, .để tạo ra tần số kênh băng hẹp được góc thì phải sử dụng bộ tổng hợp như được trình bày trong hình 4 Hình 4 - Cầu hình của hệ thống thu phát (trạm gốc) Trường hợp FDMA và TDMA, tín hiệu là trực giao trong từng miền tần số và từng miền thời gian, để tránh sự va chạm. 1. Đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA Phương pháp đơn giản nhất về truy nhập kênh là đa truy nhập phân chia tần số. FDMA là thể hiện kênh băng hẹp mà đơn giản là bất kỳ đầu cuối nào cũng có một đường điện thoại theo mỗi kênh mà nó có thể truy nhập tới bất kỳ tần số nào. Đôi khi hệ thống này còn được gọi là mỗi kênh trên một sóng mang. Phân chia tần số ở đây là mỗi máy di động có thể sử dụng một đường được tạo ra bằng cách này (xem hình 5). Đa truy nhập phân chia tần số có nghĩa là nhiều khách hàng có thể sử dụng dải tần đã được gán cho họ mà không bị trùng nhờ việc chia phổ tần ra thành nhiều đoạn. Ghép kênh phân chia tần số là: tín hiệu cần được phát tới một số khách hàng từ một máy phát sẽ được phát đi bằng cách phân chia các băng tần và máy thu sẽ chọn thông tin thuộc băng tần của nó. FDMA là phát tín hiệu tới một số máy thu. Do vậy, nếu sử dụng FDMA trong hệ thống tế bào thì FDMA phải là kênh nghịch (backward channal) FDM là kênh Hình 5 - (trunked). 1 mạch trên một mạch RF 2. Đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA Trong thông tin di động TDMA, trạm gốc phát tín hiệu TDM đến máy di động trong tế bào. Máy di động nhận một khe thời gian của mình trong số các tín hiệu TDM và gửi tín hiệu khối về trạm gốc một cách tuần tự. Cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhom 4.doc
  • pptpoint bai tap lon.ppt