Đề tài Triển khai công nghệ IpSec trên giao thức IPv6 trong môi trường Window Server 2008

Microsoft Windows Server 2008 là thế hệ kế tiếp của hệ điều hành Windows Server, có thể giúp các chuyên gia công nghệ thông tin có thể kiểm soát tối đa cơ sở hạ tầng của họ và cung cấp khả năng quản lý và hiệu lực chưa từng có, là sản phẩm hơn hẳn trong việc đảm bảo độ an toàn, khả năng tin cậy và môi trường máy chủ vững chắc hơn các phiên bản trước đây. Windows Server 2008 cung cấp những giá trị mới cho các tổ chức bằng việc bảo đảm tất cả người dùng đều có thể có được những thành phần bổ sung từ các dịch vụ từ mạng. Windows Server 2008 cũng cung cấp nhiều tính năng vượt trội bên trong hệ điều hành và khả năng chuẩn đoán, cho phép các quản trị viên tăng được thời gian hỗ trợ cho công việc của doanh nghiệp. Windows Server 2008 xây dựng trên sự thành công và sức mạnh của hệ điều hành đã có trước đó là Windows Server 2003 và những cách tân có trong bản Service Pack 1 và Windows Server 2003 R2. Mặc dù vậy Windows Server 2008 hoàn toàn hơn hẳn các hệ điều hành tiền nhiệm. Windows Server 2008 được thiết kế để cung cấp cho các tổ chức có được nền tảng sản xuất tốt nhất cho ứng dụng, mạng và các dịch vụ web từ nhóm làm việc đến những trung tâm dữ liệu với tính năng động, tính năng mới có giá trị và những cải thiện mạnh mẽ cho hệ điều hành cơ bản.

doc50 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2330 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Triển khai công nghệ IpSec trên giao thức IPv6 trong môi trường Window Server 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỀ TÀI THỰC TẬP CƠ SỞ : Triển khai công nghệ IpSec trên giao thức IPv6 trong môi trường Window Server 2008 Giáo viên hướng dẫn :Nguyễn Hồng Việt Sinh viên thực hiện : Dương Văn Tuyến Nguyễn Quốc Thuận Nguyễn Văn Nhật HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỀ TÀI THỰC TẬP CƠ SỞ : Triển khai công nghệ IpSec trên giao thức IPv6 trong môi trường Window Server 2008 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn :……………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. Điểm chuyên cần của nhóm : ………………………………………………………………. Chấm điểm kết quả bản in hoàn chỉnh của báo cáo thực tập ………………………….. Mục lục Chương I.Tìm hiểu về Window Server 2008 1.Giới thiệu Window Server 2008 2.Các công nghệ của Window Server 2008 2.1.Web 2.2.Ảo hóa 2.3.Bảo mật 2.4.Nền tảng hợp nhất cho công việc của doanh nghiệp 3.So sánh các hệ thống Windows,Linux,Unix 3.1 Windows,Linux(giá cả,tính năng,quản lý,bảo trì,bảo mật….) 3.2 Windows,Unix(giá cả,tính năng,quản lý,bảo trì,bảo mật,….) Chương II.Tìm hiểu về IPv6 1.Giới thiệu Ipv6 2.Phân loại IPv6 2.1- Unicast Address a. Global Unicast Address b. Link-local Addresses c. Site-Local Addresses d. Unique Local Address 2.2 Anycast Address 2. 3 Multicast Address 2.4 Các loại địa chỉ IPV6 đặc biệt 3.Header Ipv6 Chương III. Tìm hiểu IPSec 1.Tổng quan 2.Cấu trúc bảo mật 3.Hiện trạng 4.Thiết kế theo yêu cầu 5.Mode 1.Transport mode 2.Tunnel mode 6. Phương thức 6.1Authentication Header (AH) 6.2Encapsulating Security Payload (ESP) 7. Trao đổi khóa trong IPSEC - Key Exchange(IKE) 7.1 Trao đổi khóa trong IpSec - Key Exchange(IKE) 7.1.1 ISAKMP phase 1 7.1.2 ISAKIMP phase 2 7.2 IKE Modes Chương IV.Demo (triển khai Ipsec trên giao thức ipv6 trong window server 2008,dùng các Tool Network monitor,wireshark phấn tích gói tin…) Lời nói đầu IPv4 đang cạn kiệt,cả thế giới đã lên kế hoạch chuyển sang dải địa chỉ IPv6 để cung cấp cho cả thế giới.Chúng ta hãy tưởng tượng là chiếc Tivi,nồi cơm điện,điều hòa….đều có thể điều khiển từ xa khi chúng đã được gắn địa chỉ IP,nhờ có IPv6 điều đó có thể xảy ra.Vấn đề bảo mật cho IPv6 ra sao?nếu triển khai trên hệ thống window server 2008 sẽ thế nào?Tất cả điều đó sẽ được trình bày chi tiết trong đề tài này. Chương I.Tìm hiểu về Window Server 2008 1.Giới thiệu Window Server 2008 Microsoft Windows Server 2008 là thế hệ kế tiếp của hệ điều hành Windows Server, có thể giúp các chuyên gia công nghệ thông tin có thể kiểm soát tối đa cơ sở hạ tầng của họ và cung cấp khả năng quản lý và hiệu lực chưa từng có, là sản phẩm hơn hẳn trong việc đảm bảo độ an toàn, khả năng tin cậy và môi trường máy chủ vững chắc hơn các phiên bản trước đây.  Windows Server 2008 cung cấp những giá trị mới cho các tổ chức bằng việc bảo đảm tất cả người dùng đều có thể có được những thành phần bổ sung từ các dịch vụ từ mạng. Windows Server 2008 cũng cung cấp nhiều tính năng vượt trội bên trong hệ điều hành và khả năng chuẩn đoán, cho phép các quản trị viên tăng được thời gian hỗ trợ cho công việc của doanh nghiệp.  Windows Server 2008 xây dựng trên sự thành công và sức mạnh của hệ điều hành đã có trước đó là Windows Server 2003 và những cách tân có trong bản Service Pack 1 và Windows Server 2003 R2. Mặc dù vậy Windows Server 2008 hoàn toàn hơn hẳn các hệ điều hành tiền nhiệm.  Windows Server 2008 được thiết kế để cung cấp cho các tổ chức có được nền tảng sản xuất tốt nhất cho ứng dụng, mạng và các dịch vụ web từ nhóm làm việc đến những trung tâm dữ liệu với tính năng động, tính năng mới có giá trị và những cải thiện mạnh mẽ cho hệ điều hành cơ bản. Cải thiện cho hệ điều hành máy chủ của Windows Thêm vào tính năng mới, Windows Server 2008 cung cấp nhiều cải thiệm tốt hơn cho hệ điều hành cơ bản so với Windows Server 2003.  Những cải thiện có thể thấy được gồm có các vấn đề về mạng, các tính năng bảo mật nâng cao, truy cập ứng dụng từ xa, quản lý role máy chủ tập trung, các công cụ kiểm tra độ tin cậy và hiệu suất, nhóm chuyển đổi dự phòng, sự triển khai và hệ thống file. Những cải thiện này và rất nhiều cải thiện khác sẽ giúp các tổ chức tối đa được tính linh hoạt, khả năng sẵn có và kiểm soát được các máy chủ của họ 2.Các công nghệ của Window Server 2008 2.1.Web 2.2.Ảo hóa 2.3.Bảo mật 2.4.Nền tảng hợp nhất cho công việc của doanh nghiệp 3.So sánh các hệ thống Windows,Linux,Unix 3.1 Windows,Linux(giá cả,tính năng,quản lý,bảo trì,bảo mật….) Window Server Red Hat Enterprise -TCO:Chi Phí triển khai & sử dụng: $199-$3919 +Giảm thời gian bảo trì,quản lý -Reliability - Độ ổn định +Dễ cấu hình,quản lý=>ổn định hơn (Chuẩn hóa,cung cấp các công cụ quản trị cơ bản -mạnh mẽ..) +Khả năng tương thích,hỗ trợ từ phần cứng nhiều hơn.. -Security-Bảo mật +Quá trình tối ưu hóa bảo mật,theo chuẩn từ khâu thiết kế sp…bản thương mại +Hỗ trợ của các hãng bảo mật -Choice-Lựa chọn +thuộc hãng sxpm độc lập lớn nhất thế giới +Thông dụng,nhiều ứng dụng…. Chi Phí triển khai & sử dụng: Free $349-18000$ +Tính phí hỗ trợ cho hệ điều hành này(server, Clustering..) +Cài theo package(k đủ..) +Mất time cấu hình lại 1 ht trong tương lai(bản vá lỗi mới,thiếu tính thống nhất,khó support…) +Thiếu sự hộ trợ từ các hãng bảo mật…(mã nguồn mở..) + năm 2006: lỗ hổng bảo mật Windows Server <61% Novell Enterprise <73% Red Hat Enterprise Linux ReportsDetails.mspx?recid=23 ) +Mỗi sp là đặc trưng của 1 hãng(Red hat,SUSe +Không thông dụng 3.2 Windows,Unix(giá cả,tính năng,quản lý,bảo trì,bảo mật,….) -TCO:Chi phí triển khai: +Chi phí rẻ đáp ứng yêu cầu thương mại +window Server 2008 đáp ứng nhiều yêu cầu về giá cả,quản lý,bảo trì…. -Mission-Critical Needs (ứngdụng trọng yếu). +Ứng dụng đa dạng,tùy từng loại,hỗ trợ đa số các công ty vừa và nhỏ,lớn…. +Độ tin cậy cho hệ thống lớn <Unix -Applications, Partners and Choice - Ứng dụng, đối tác và lựa chọn +Đối tác,chuyên gia,kỹ sư hợp tác nhiều.. +Phần cứng áp dụng được hỗ trợ nhiều -Next Generation Technologies – Trong tương lai công nghệ sẽ thế nào? +Phát triển nhanh chóng,hoàn thiện,đa dạng…nền tảng cho nhu cầu thương mại tương lai +Chi phí xây dựng,bảo dưỡng,quản lý cao +Ứng dụng hạn chế,chuyên việt cao,phần cứng giới hạn,dùng cho cty lớn.. +Mở rộng tin cậy,bảo mật +Các hãng phần mềm,đối tác,kỹ sư,chuyên gia ít..(chú trọng phát triển Unix) +Support khó khăn(ít người am hiểu unix..) +Là 1 công nghệ cũ,các ứng dụng trong tương lai Có thể khó đáp ứng yêu cầu thương mại Chương II.Tìm hiểu về IPv6 Như chúng ta đã biết IPv4 dùng 32bit để biểu diễn địa chỉ IP. Sử dụng 32 bit này, ta có thể đánh được khoảng 4,3 tỷ địa chỉ khác nhau.Nhưng chỉ khoảng hơn 10 năm sau khi ra đời, vào nửa đầu thập kỷ 90, nguy cơ thiếu địa chỉ IP đã xuất hiện tại 1 số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, …. Để giải quyết vấn đề đó thì IPv6 đã ra đời. Với 128 bit lớn hơn IPv4 gấp 4 lần.Đây là không gian địa chỉ cực lớn không chỉ dành riêng cho Internet mà còn cho tất cả các mạng máy tính, hệ thống viễn thông, hệ thống điều khiển và thậm chí là vật dụng gia đình. 1.Giới thiệu IPv6 IPv6 được tích hợp trong Windows XP và Windows Server 2003,2008 nhưng chưa được sử dụng nhiều . Hiện tại người ta đang quan tâm nhiều đến IPv6 và thực tế một số nơi trên thế giới người ta đã đi vào triển khai chúng Trong phần này, nhóm sẽ giới thiệu tổng quan, cách triển khai và thiết lập một hệ thống mạng có IPv6. IPv6 có tổng cộng là 128 bit được chia làm 2 phần: 64 bit đầu được gọi là network, 64 bit còn lại được gọi là host. Phần network dùng để xác định subnet, địa chỉ này được gán bởi các ISP hoặc những tổ chức lớn như IANA (Internet Assigned Numbers Authority). Còn phần host là một địa chỉ ngẫu nhiên dựa trên 48 bit của MAC Address. Địa chỉ IPv6 có 128 bit, do đó việc nhớ được địa chỉ này rất khó khăn. Cho nên để viết địa chỉ IPv6, người ta đã chia 128 bit ra thành 8 nhóm, mỗi nhóm chiếm 2 bytes, gồm 4 số được viết dưới hệ số 16, và mỗi nhóm được ngăn cách nhau bằng dấu hai chấm Ví dụ: FEDL:8435:7356:EADC:BA98:2010:3280:ABCD Nhưng nếu mà viết theo kiểu như vậy (đẹp thì có đẹp đó), nhưng nhìn một hồi nhức đầu wá. Cho nên, cần phải đơn giản cái địa chỉ này một chút. Vì IPv6 là một địa chỉ mới nên chúng ta sẽ ko xài hết 128 bits, cũng giống như SIM điện thoại vậy, đầu số 0122 mới ra có rất nhiều số và do đó chúng ta có quyền lựa chọn. Và IPv6 cũng vậy, vì mới ra cho nên sẽ có nhiều số 0 ở các bit đầu. Chúng ta có thể lược bỏ các số 0 này đi. Tôi lấy một ví dụ cụ thể: Địa chỉ: 1088:0000:0000:0000:0008:0800:200C:463A –> Bạn có thể viết 0 thay vì phải viết là 0000, viết 8 thay vì phải viết 0008, viết 800 thay vì phải viết là 0800 Và đây là địa chỉ đã được rút gọn: 1088:0:0:0:8:800:200C:463A Nhìn chung như vậy cũng được rồi, nhưng IPv6 còn có một nguyên tắc nữa là bạn có thể nhóm các số 0 lại thành 2 dấu hai chấm “::”, địa chỉ ở trên, bạn có thể viết lại như sau: 1088::8:800:200C:463A Qua ví dụ trên, bạn sẽ rút ra được 2 nguyên tắc: - -Trong dãy địa chỉ IPV6, nếu có số 0 đứng đầu có thể loại bỏ. Ví dụ 0800 sẽ được viết thành 800, hoặc 0008 sẽ được viết thành 8 -- Trong dãy địa chỉ IPv6, nếu có các nhóm số 0 liên tiếp, có thể đơn giản các nhóm này bằng 2 dấu :: ( chí áp dụng khi dãy 0 liên tiếp nhau) Ví dụ 1: FADC:BA98::7654:3210 -> IPv6 có tổng cộng là 8 nhóm, mà ở trên có 4 nhóm, như vậy ở giữa 2 dấu hai chấm, sẽ là 4 nhóm số 0. Vậy địa chỉ trên có thể viết đầy đủ là: FADC:BA98:0:0:0:0:7654:3210 Ví dụ 2: FADC:BA98:7654:3210:: -> có địa chỉ đầy đủ là: FADC:BA98:7654:3210:0:0:0:0 Ví dụ 3: ::FADC:BA98:7654:3210 -> có địa chỉ đầy đủ là: 0:0:0:0:FADC:BA98:7654:3210 Có trường hợp như thế này: Giả sử có địa chỉ 0:0:0:AB65:8952:0:0:0, như vậy để đơn giản địa chỉ này ta có 3 phương án như sau: 1 ::AB65:8952:: 2 ::AB65:8952:0:0:0 3 0:0:0:AB65:8952:: Tuy nhiên chỉ có đáp án 2 và 3 là đúng. Một nguyên tắc nữa cần phải nhớ trong IPv6 là bạn chỉ có thể sử dụng 2 dấu hai chấm một lần với địa chỉ. Không được viết như vầy ::AB65:8952::, vì nếu bạn viết như thế sẽ gây nhầm lần khi dịch ra đầy đủ. Ví dụ: Nếu bạn viết ::AB65:8952::, thì người ta có thể đoán địa chỉ đầy đủ cúa nó như thế này 0:0:AB65:8952:0:0:0:0 hoặc 0:0:0:0:AB65:8952:0:0 , … Sử dụng các địa chỉ IPv6 trong việc truy cập URL Bạn có thể truy cập một trang web bằng tên hoặc bằng địa chỉ IP. Ví dụ  , có địa chỉ IPv4 tương ứng là 64.233.167.104. Vậy bạn hoàn toàn có thể vào website google.com.vn bằng cách gõ:  . Tương tự như vậy bạn có thể truy cập một trang web bằng địa chỉ IPv6 nhưng phải để nó trong cặp dấu {}. Ví dụ: http://{FEDL:8435:7356:EADC:BA98:2010:3280:ABCD} Ngoài ra, bạn cũng có thể thêm số port vào địa chỉ URL, Ví dụ: http://{FEDL:8435:7356:EADC:BA98:2010:3280:ABCD}:80 2.Phân loại IPv6: IPv6 gồm các loại chính sau đây: + Unicast Address: Unicast Address dùng để xác định một Interface trong phạm vi các Unicast Address. Gói tin (Packet) có đích đến là Unicast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến 1 Interface duy nhất + Anycast Address: Anycast Address dùng để xác định nhiều Interfaces. Tuy vậy, Packet có đích đến là Anycast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến một Interface trong số các Interface có cùng Anycast Address, thông thường là Interface gần nhất. Chữ “gần nhất” ở đây được xác định thông qua giao thức định tuyến đang sử dụng + Multicast Address: Multicast Address dùng để xác định nhiều Interfaces. Packet có đích đến là Multicast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến tất cả các Interfaces có cùng Multicast Address nhận thấy IPv6 không có địa chỉ Broadcast vì chức năng của địa chỉ này đã bao gồm trong nhóm địa chỉ Multicast Nói tóm lại, có thể hiểu như sau: Unicast : Gửi tới 1 địa chỉ xác định Multicast: Gửi tới tất cả các thành viên của 1 nhóm Anycast: Gửi tới 1 thành viên gần nhất của 1 nhóm Bây giờ chúng ta sẽ đi sâu vào từng loại : 2.1- Unicast Address: Được chia thành 4 nhóm: a/ Global Unicast Address: Địa chỉ này được sử dụng để hỗ trợ cho các ISP. Nói đại khái cho dễ hiểu là nó giống như địa chỉ Public của IPv4. 001: 3 bits đầu luôn luôn có giá trị = 001 TLA ID( Top Level Aggregation): Xác định nhà cung cấp cao nhất trong hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ Res: chưa sử dụng NLA ID (Next Level Aggregation): Xác định nhà cung cấp tiếp theo trong hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ SLA ID (Site Level Aggregation): Xác định các site để tạo các subnet Interface ID: Là địa chỉ của Interface trong subnet b/ Link-local Addresses: Đây là loại địa chỉ dùng cho các host khi chúng muốn giao tiếp với các host khác trong cùng mạng. Tất cả IPv6 của các interface đều có địa chỉ link local Theo hình bên dưới, bạn sẽ thấy 10 bits đầu tiên luôn là: 1111 1110 10 54 bits kế tiếp có giá trị bằng 0 -> Như vậy, trong Link Local Address: 64 bit đầu là giá trị cố định không thay đổi (prefix : fe80::/64) + 64 bits cuối cùng là địa chỉ của Interface Và có một lưu ý dành cho bạn: Một router không thể chuyển bất kỳ gói tin nào có địa chỉ nguồn hoặc địa chỉ đích là Link Local Address c/ Site-Local Addresses: Site-Local Addresses được sử dụng trong hệ thống nội bộ (Intranet) tương tự các địa chỉ Private IPv4 (10.X.X.X, 172.16.X.X, 192.168.X.X). Phạm vi sử dụng Site-Local Addresses là trong cùng Site. 10 bits đầu tiên luôn là: 1111 1110 11 (Prefix FEC0::/10) 54 bits kế tiếp : là giá trị Subnet ID 64 bits cuối cùng: là địa chỉ của Interface d/ Unique Local Address: Unique Local Address là địa chỉ định tuyến giữa các subnet trên một private network 1111 1101 : 8 bits đầu là giá trị cố định FD00:: /8 40 bits kế tiếp là Global ID : địa chỉ Site (Site ID). Có thể gán tùy ý 16 bits kế tiếp là Subnet ID : địa chỉ Subnet trong Site, có thể tạo ra 65.536 subnet trong một site 64 bits cuối cùng: là địa chỉ của Interface 2.2- Anycast Address: Anycast Address là địa chỉ đặc biệt có thể gán cho nhiều interface, gói tin chuyển đến Anycast Address sẽ được vận chuyển bởi hệ thống Routing đến Interface gần nhất. Hiện nay, địa chỉ Anycast được sử dụng rất hạn chế, rất ít tài liệu nói về cách sử dụng loại địa chỉ này. Hầu như Anycast addresss chỉ được dùng để đặt cho Router, không đặt cho Host, lý do là bởi vì hiện nay địa chỉ này chỉ được sử dụng vào mục đích cân bằng tải. Ví dụ : khi một nhà cung cấp dịch vụ mạng có rất nhiều khách hàng muốn truy cập dịch vụ từ nhiều nơi khác nhau, nhà cung cấp muốn tiết kiệm nên chỉ để một Server trung tâm phục vụ tất cả, họ xây dựng nhiều Router kết nối khách hàng với Server trung tâm, khi đó mỗi khách hàng có thể có nhiều con đường để truy cập dịch vụ. Nhà cung cấp dịch vụ đặt địa chỉ Anycast cho các Interfaces là các Router kết nối đến Server trung tâm, bây giờ mỗi khách hàng chỉ việc ghi nhớ và truy cập vào một địa chỉ Anycast thôi, tự động họ sẽ được kết nối tới Server thông qua Router gần nhất. Đây thật sự là một cách xử lý đơn giản và hiệu quả Khi tìm hiểu về địa chỉ Anycast, chúng ta sẽ thấy rất nhầm lẫn. Bởi vì nếu như gán địa chỉ này cho một Interface thì nó y như là địa chỉ Unicast, nhưng khi gán cho nhiều Interfaces thì nó lại có vẻ như là địa chỉ Multicast 2.3 Multicast Address: Trong địa chỉ IPv6 không còn tồn tại khái niệm địa chỉ Broadcast. Mọi chức năng của địa chỉ Broadcast trong IPv4 được đảm nhiệm thay thế bởi địa chỉ IPv6 Multicast. Địa chỉ Multicast giống địa chỉ Broadcast ở chỗ điểm đích của gói tin là một nhóm các máy trong một mạng, song không phải tất cả các máy. Trong khi Broadcast gửi trực tiếp tới mọi host trong một subnet thì Multicast chỉ gửi trực tiếp cho một nhóm xác định các host, các host này lại có thể thuộc các subnet khác nhau. Host có thể lựa chọn có tham gia vào một nhóm Multicast cụ thể nào đó hay không (thường được thực hiện với thủ tục quản lý nhóm internet - Internet Group Management Protocol), trong khi đó với Broadcast, mọi host là thành viên của nhóm Broadcast bất kể nó có muốn hay không. 2.4 Các loại địa chỉ IPV6 đặc biệt: a. IPv4-Cpompatible Address (IPv4CA) : Format : 0:0:0:0:0:0:w.x.y.z Trong đó w,x,y,z là các IPv4 Address  Vd : 0:0:0:0:0:0:0:192.168.1.2 IPv4CA là địa chỉ tương thích của một IPv4/IPv6 Node. Khi sử dụng IPv4CA như một IPv6 Destination, gói tin sẽ được đóng gói (Packet) với IPv4 Header để truyền trong môi trường IPv4 b. IPv4-mapped address (IPv4MA) Format : 0:0:0:0:0:FFFF:w.x.y.z (::FFFF:w.x.y.z) Trong đó w,x,y,z là các IPv4 Address Vd : 0:0:0:0:0:FFFF:192.168.1.2 IPv4MA là địa chỉ của một IPv4 Only Node đối với một IPv6 Node, IPv4MA chỉ có tác dụng thông báo và không được dùng như Resource hoặc Destination Address c. 6to4 Address  Là địa chỉ sử dụng trong liên lạc giữa các IPv4/IPv6 nodes trong hệ thống hạ tầng IPv4 (IPv4 Routing Infrastructure). 6to4 được tạo bởi Prefix gồm 64 bits như sau : Prefix = 2002/16 + 32 bits IPv4 Address =64 bits 6to4 Address là địa chỉ của Tunnel (Tulneling Address) định nghĩa bởi RFC 3056 3.Header Ipv6 IPv6 là bản nâng cấp của IPv4 , như trong hình trường Flow Label và Extension headers là những trường được thêm mới vào trong IPv6 Các trường cơ bản của IPv6 Header: • Version(4-bit) – Phiên bản của giao thức IP. Trường này chứa giá trị 6 khác với giá trị 4 của IPv4 • Traffic Class(8-bit) – Trường này có chức nay tương tự trường Type of Service(ToS) trong IPv4. Nó được đánh dấu gói tin IPv6 với mã Differentiated Services Code Point(DSCP), khi một gói tin được đánh dấu DSCP thì các router sẽ biết gói tin được xử lý ưu tiên như thế nào. • Flow Label(20-bit) – Trường này có tác dụng đánh dấu luồng cho gói tin IPv6, nó giúp cho các router chuyển gói tin một cách liên tục từ nguồn tới đích . Flow Label được sử dụng trong IPv6 sẽ hỗ trợ tốt hơn khi thực thi QoS. Khái niệm một dòng (flow): Một dòng (flow) là một chuỗi các gói tin được gửi từ một nguồn tới một đích nhất định (có thể là unicast hay multicast). Nguồn sẽ yêu cầu các router có các xử lí đặc biệt đối với các gói tin thuộc một flow. Việc cần phải xử lí như thế nào đối với gói tin có thể được truyền tới router bằng một thủ tục điều khiển, hoặc cũng có thể là thông tin chứa trong chính gói tin của dòng, ví dụ như header mở rộng hop-by-hop của gói tin. Giữa một nguồn và một đích có thể có nhiều dòng. Việc kết hợp giữa địa chỉ nguồn và một số Flow label khác 0 sẽ xác định duy nhất một dòng. Những gói tin không thuộc dòng nào cả sẽ được thiết lập toàn bộ các bít Flow Label có giá trị 0. Mọi gói tin thuộc cùng một dòng phải được gửi với cùng địa chỉ nguồn, cùng địa chỉ đích, và cùng có một số Flow label khác 0. Router xử lý gói tin sẽ thiết lập trạng thái xử lý đối với một label cụ thể và có thể lựa chọn lưu trữ thông tin (cache), sử dụng giá trị địa chỉ nguồn và flow label làm khoá. Đối với những gói tin sau đó, có cùng địa chỉ nguồn và giá trị flow label, router có thể áp dụng cách thức xử lý dựa trên thông tin hỗ trợ từ vùng cache. Một nguồn IPv6 có thể sử dụng 20 bít flow label trong IPv6 header để xác định gói tin gửi đi trong một dòng nhất định, yêu cầu cách thức cư xử đặc biệt của router. Ví dụ nguồn yêu cầu chất lượng dịch vụ không mặc định hoặc dịch vụ thời gian thực. Tại thời điểm hiện nay, việc sử dụng trường này trong thực thi QoS vẫn nằm ở mức thử nghiệm, các tiêu chuẩn hoá trường này còn chưa hoàn thiện. Hiện nay chưa có một cấu trúc thông dụng cho việc sử dụng nó. IETF đang tiếp tục tiêu chuẩn hoá và đưa ra những yêu cầu rõ ràng hơn cho Internet về hỗ trợ trường Flow Label. Nhiều router, host chưa hỗ trợ việc sử dụng trường label. Đối với những router và host này, toàn bộ các bít của trường label sẽ được thiết lập giá trị 0 và các host, router này bỏ qua trường đó khi nhận được gói tin. • Payload Length(16-bit) - Dùng để đo chiều dài của phần thông tin theo sau IPv6 Header • Next Header(8-bit) – Trường này dùng để xác định loại thông tin đi sau header cơ bản của  IPv6. Các loại thông tin có thể là một giao thức ở lớp trên như TCP hay UDP, hoặc nó cũng có thể là Extension header. Trường này