Đề tài Ứng dụng chữ ký điện tử trong công tác cấp và quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử

Ngày nay trong thời đại số hóa, công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ đắc lực trong việc thực hiện và hỗ trợ cho các hoạt động của đời sống xã hội cũng như các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là chữ ký điện tử trong các dịch vụ công trực tuyến đã được chính phủ quan tâm và triển khai, điển hình là hệ thống chứng nhận xuất xứ điện tử eCoSys. Trong khuôn khổ luận văn của mình với đề tài: “Ứng dụng chữ ký điện tử trong công tác cấp và quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử”, em đã tìm hiểu về dịch vụ cấp nhận xuất xứ hàng hóa có sử dụng chữ ký điện tử trong việc xác thực các thông tin doanh nghiệp khai báo với hy vọng sẽ đưa ra được cái nhìn tổng quát nhất về quy trình khai báo C/O của doanh nghiệp cũng như quy trình cấp C/O của Bộ Công thương và vai trò chữ ký điện tử trong quy trình đó là như thế nào. Cũng trong luận văn của mình em đã tìm hiểu về công nghệ mà Bộ Công thương sử dụng trong việc tạo chữ ký điện tử, bên cạnh đó là sự thích ứng của các doanh nghiệp với một dịch vụ công đã được điện tử hóa. Từ đó thấy được những lợi ích mà chữ ký điện tử mang lại khi triển khai hệ thống eCoSys đồng thời phát hiện những điểm yếu cần khắc phục nhằm đưa ra những giải pháp phát triển và hoàn thiện hơn nữa việc cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa có sử dụng chữ ký điện tử, điều mà các nước trong khu vực như Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore đã triển khai từ nhiều năm nay.

doc62 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2074 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng chữ ký điện tử trong công tác cấp và quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đề tài: Ứng dụng chữ ký điện tử trong công tác cấp và quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Khoa Thương Mại Điện Tử - trường Đại Học Thương Mại, em được nghiên cứu tìm hiểu những lý luận, học thuyết kinh tế, kiến thức chuyên ngành và những kỹ năng cơ bản trong quá trình tác nghiệp thương mại điện tử dưới sự hướng dẫn của các Thầy, Cô giáo trong trường. Qua thời gian thực tập tổng hợp em đã được tiếp vận với thực tế, giúp em có cái nhìn hoàn thiện hơn về thương mại điện tử nói chung và chữ ký điện tử nói riêng. Qua thời gian ba tuần thực tập tại phòng dịch vụ công trực tuyến – Bộ Công thương, được các cán bộ trong phòng và trong Cục giúp đỡ về tài liệu tham khảo, giải đáp các thắc mắc em đã được hiểu hơn về việc ứng dụng chữ ký điện tử trong các dịch vụ hành chính công của Bộ Công thương, và đây chính là một bước chuẩn bị, là hành trang giúp em rất nhiều sau khi ra trường. Em xin chân thành cảm ơn anh Trần Hữu Linh – Phó cục trưởng cục TMĐT và CNTT – Bộ Công Thương, anh Lê Đức Anh – phòng Dịch vụ công trực tuyến và tất cả các anh chị trong cơ quan đã tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài luận văn. Cùng với đó em xin cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn – ThS. Hàn Minh Phương đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Ứng dụng chữ ký điện tử trong công tác cấp và quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử.” Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 5 năm 2009 Sinh viên Vũ Đức Thắng TÓM LƯỢC Ngày nay trong thời đại số hóa, công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ đắc lực trong việc thực hiện và hỗ trợ cho các hoạt động của đời sống xã hội cũng như các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là chữ ký điện tử trong các dịch vụ công trực tuyến đã được chính phủ quan tâm và triển khai, điển hình là hệ thống chứng nhận xuất xứ điện tử eCoSys. Trong khuôn khổ luận văn của mình với đề tài: “Ứng dụng chữ ký điện tử trong công tác cấp và quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử”, em đã tìm hiểu về dịch vụ cấp nhận xuất xứ hàng hóa có sử dụng chữ ký điện tử trong việc xác thực các thông tin doanh nghiệp khai báo với hy vọng sẽ đưa ra được cái nhìn tổng quát nhất về quy trình khai báo C/O của doanh nghiệp cũng như quy trình cấp C/O của Bộ Công thương và vai trò chữ ký điện tử trong quy trình đó là như thế nào. Cũng trong luận văn của mình em đã tìm hiểu về công nghệ mà Bộ Công thương sử dụng trong việc tạo chữ ký điện tử, bên cạnh đó là sự thích ứng của các doanh nghiệp với một dịch vụ công đã được điện tử hóa. Từ đó thấy được những lợi ích mà chữ ký điện tử mang lại khi triển khai hệ thống eCoSys đồng thời phát hiện những điểm yếu cần khắc phục nhằm đưa ra những giải pháp phát triển và hoàn thiện hơn nữa việc cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa có sử dụng chữ ký điện tử, điều mà các nước trong khu vực như Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore… đã triển khai từ nhiều năm nay. Tuy nhiên trong thời gian tới em cần tiếp tục nghiên cứu hơn nữa về chữ ký điện tử nhằm mục đích đưa ra được những giải pháp về công nghệ tốt nhất cho việc tạo chữ ký điện tử từ đó có thể đề xuất ý kiến nâng cao hiệu quả việc bảo mật và xác thực thông tin giữa Bộ Công thương và các doanh nghiêp. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TMĐT Thương mại điện tử. ECoSys Hệ thống cấp và quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử. C/O Certificate of Origin – chứng nhận xuất xứ. MOIT-CA Hệ thống chứng thực số. CA Chứng chỉ số. PKI Public key infrastructure – hạ tầng khóa công khai. TCP/IP Giao thức điều khiển giao vận/Giao thức liên mạng. ECVN Cổng thương mại điện tử quốc gia. EU Liên minh Châu Âu. XNK Xuất nhập khẩu. VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. TTTT Sở truyền thông và thông tin. AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN. KBNN Kho bạc Nhà nước DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 2.1.2: Mô hình quy trình tạo chữ ký điện tử. 8 Hình 2.2.1: Mô hình quy trình tạo chữ ký số 10 Kết quả điều tra 31 Hình 4.1.1a: Giao diện website ecosys.gov.vn của hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử. 36 Hình 4.1.1b: Mô hình hệ thống eCoSys 37 Hình 4.1.1c: Danh mục account quản trị 41 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động của từng quốc gia một cách mạnh mẽ, trong đó có lĩnh vực thương mại điện tử nói chung và giao dịch điện tử nói riêng. Môi trường điện tử là môi trường mang tính chất ảo, vô hình và phi vật chất. Nghĩa là các giao dịch điện tử tồn tại, được lưu trữ và được chứng minh bởi các dữ liệu điện tử. Điều này mang lại một số khó khăn nhất định trong việc xác thực tính chính xác của các giao dịch tuy nhiên cũng không thể phủ nhận những lợi ích mà giao dịch điện tử mạng lại. Hai cơ quan không quen biết có thể nhanh chóng trao đổi công văn qua mạng có giá trị như công văn in ra giấy đóng dấu đỏ, hay một hợp đồng mang giá trị hàng triệu USD có thể ký kết ngay cả khi hai bên không gặp mặt trực tiếp. Việc chuyển văn bản qua mạng có thể tiết kiệm tiền bạc, thời gian là nhờ hiệu quả của việc ứng dụng chữ ký số, phương tiện kỹ thuật mà Việt Nam đã có khuôn khổ pháp lý như: Luật giao dịch điện tử (năm 2005). Luật công nghệ thông tin năm 2006. Nghị định số 26/2007/NĐ-CP – quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số. Quyết định số 018/2007/QĐ-BTM - ban hành Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử …. Tuy nhiên các hoạt động về giao dịch thương mại cũng như hành chính vẫn chưa phổ biến trong môi trường Internet. Hiện giao tiếp qua Internet chủ yếu sử dụng giao thức TCP/IP. Đây là giao thức cho phép các thông tin được gửi từ máy tính này tới máy tính khác thông qua một loạt các máy trung gian hoặc các mạng riêng biệt. Chính điều này đã tạo cơ hội cho những “kẻ trộm” công nghệ cao có thể thực hiện các hành động phi pháp. Các thông tin truyền trên mạng đều có thể bị nghe trộm, giả mạo, mạo danh .v.v. và biện pháp bảo mật bằng mật khẩu là không đảm bảo vì có thể bị nghe trộm hoặc bị dò ra nhanh chóng, vì thế cần thiết phải chuyển sang xu hướng mã hoá. Nhờ thông tin được người gửi mã hoá trước khi truyền qua mạng nên dù kẻ trộm có chặn được thì cũng không thể đọc được. Khi tới đích, người nhận sẽ sử dụng một công cụ đặc biệt để giải mã. Phương pháp mã hoá và bảo mật phổ biến nhất trên thế giới hiện nay là chữ ký số (Digital signature), chứng chỉ số (Digital Certificate). Khi thương mại điện tử ngày càng phát triển mạnh thì việc đảm bảo an toàn và xác thực trong giao dịch điện tử là vấn đề quan trọng nhất. Việc mã hóa và sử dụng chữ ký điện tử được coi là khả thi nhất trong việc đảm bảo an toàn và tin cậy trong giao dịch điện tử, giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn trước những gian lận thương mại. Tuy nhiên để làm được điều này cần có sự ra đời của các tổ chức chứng thực điện tử và các dịch vụ liên quan. Bộ Công Thương đã và đang triển khai hệ thống cấp và quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử ECoSys trong đó có áp dụng công nghệ mã hóa, bảo mật, chữ ký điện tử mang lại nhiều lợi ích trong việc xác thực thông tin cho doanh nghiệp, thủ tục khai báo C/O nhanh chóng.v.v… Tuy nhiên ngoài những ưu điểm mà nó mang lại cũng không thể thiếu những khuyết điểm, những khúc mắc cần giải quyết về việc sử dụng chữ ký điện tử trong hệ thống ECoSys. Trong khuôn khổ luận văn của mình em xin được đưa ra các vấn đề về việc ứng dụng chữ ký điện tử trong công tác cấp và quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử, từ đó có được những giải pháp để tối ưu hóa lợi ích của chữ ký điện tử được áp dụng trong hệ thống. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI Chữ ký điện tử được sử dụng trong các giao dịch điện tử và đang dần chứng tỏ tính khả thi của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam. Chữ ký điện tử cũng không thể thiếu trong hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (ECoSys), loại hình dịch vụ mà Bộ Công thương đang rất kỳ vọng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Vậy việc triển khai hệ thống ecosys tạo hiệu quả thiết thực như thế nào cho các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp, đồng thời từng bước tiến tới trao đổi các chứng từ điện tử với các nước, vùng lãnh thổ. Đối với cơ quan quản lý nhà nước, hệ thống ecosys góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, phục vụ tốt cho công tác thống kê xuất khẩu, qua đó phục vụ công tác quản lý nhà nước về thương mại. Với doanh nghiệp, ecosys giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực cũng như giảm bớt các thủ tục không cần thiết để có chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu. Thậm chí “đây còn là một công cụ hữu hiệu và cần thiết để các doanh nghiệp Việt Nam đưa ra làm bằng chứng khi phải đối phó với các vụ kiện bán phá giá. Chính vì không có số liệu chính xác nên các doanh nghiệp Việt Nam đã từng phải chịu thiệt thòi trong các vụ kiện chống bán phá giá hàng dệt may, da giày sang một số thị trường trong thời gian qua”1. Vì những lý do trên và sau thời gian 3 tuần thực tập tại Cục Thương mại điện tử và công nghệ thông tin em xin được trình bầy vấn đề: “Ứng dụng chữ ký điện tử trong công tác cấp và quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử ” trong đề tài luận văn của mình. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu khi chọn đề tài này bao gồm: Làm rõ những vấn đề cơ bản về dịch vụ chứng nhận xuất xứ điện tử và việc tổ chức thực hiện dịch vụ chứng nhận xuất xứ điện tử. Tìm hiểu về chữ ký điện tử mà Bộ Công thương ứng dụng trong hệ thống eCoSys. Đề xuất giải pháp để triển khai tốt hơn việc áp dụng chữ ký điện tử trong dịch vụ chứng nhận xuất xứ điện tử tại Bộ Công Thương trong thời gian tới, đáp ứng đòi hỏi của các doanh nghiệp, tổ chức về phát triển thương mại điện tử trong giai đoạn Việt Nam đang gặp khó khăn về kinh tế do sự kéo theo của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Về đối tượng nghiên cứu: chữ ký điện tử là khái niệm rất rộng, nó bao gồm các chữ ký tồn tại dưới nhiều hình thức điện tử khác nhau như chữ ký số hóa, chữ ký bằng âm thanh, hình ảnh v.v…tuy nhiên chúng đều giống nhau do được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Với đặc thù như vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ là chữ ký số, hệ thống chứng thực số, gọi tắt là MOT-CA, phần mềm tạo chữ ký điện tử, và dịch vụ chứng nhận xuất xứ điện tử. Về mặt không gian: Dịch vụ chứng nhận xuất xứ điện tử do Bộ Công thương triển khai. Về mặt thời gian: nghiên cứu dịch vụ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sử dụng chữ ký điện tử tại Việt Nam từ 27/11/2007 (ngày Thứ trưởng Bộ Công Thương Lê Danh Vĩnh nhấn nút khai trương hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử ECoSys). KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Ngoài lời nói đầu, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, nội dung luận văn tốt nghiệp được phân bổ thành bốn chương: Chương I: Tổng quan về nghiên cứu đề tài. Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chữ ký số và chứng nhận xuất xứ điện tử. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu. Chương IV: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu. CHƯƠNG II MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỮ KÝ SỐ VÀ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐIỆN TỬ MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN Thương mại điện tử Từ khi các ứng dụng của Internet được khai thác nhằm phục vụ cho mục đích thương mại, nhiều thuật ngữ khác nhau đã xuất hiện để chỉ các hoạt động kinh doanh điện tử trên Internet như: “thương mại điện tử” (electronic commerce hay e-commerce), “thương mại trực tuyến” (online trade), “thương mại điều khiển học” (cyber trade), “thương mại không giấy tờ” (paperless commerce hoặc paperless trade), “thương mại Internet” (Internet commerce) hay “thương mại số hoá” (digital commerce). Tuy nhiên thuật ngữ thương mại điện tử lại là thuật ngữ phổ biến và được dùng nhiều nhất hiện nay. Tuy đã thống nhất về thuật ngữ, song nếu chỉ dùng một định nghĩa ngắn gọn sẽ rất khó có thể nêu đầy đủ bản chất của thương mại điện tử. Do vậy, định nghĩa về thương mại điện tử cho tới nay vẫn chưa hoàn toàn thống nhất. Để đề cao hoạt động thương mại giữa các quốc gia đối với các hàng hoá hữu hình, theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) định nghĩa: “Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet”2. Để có một cách hiểu thống nhất, có thể định nghĩa: Thương mại điện tử là việc ứng dụng các công nghệ thông tin để tiến hành các giao dịch mua - bán các sản phẩm, dịch vụ và thông tin thông qua các mạng máy tính có sử dụng các tiêu chuẩn truyền thông chung. Chữ ký điện tử - Chữ ký là phương thức phổ biến để ghi nhận tính xác thực của thông tin chứa đựng trong văn bản. Đặc điểm chủ yếu của chữ ký là xác nhận tác giả của văn bản và thể hiện sự chấp thuận của tác giả đối với nội dung thông tin chứa trong văn bản đó. Tuy nhiên, đối với các hoạt động trên không gian mạng nói chung và với các giao dịch điện tử nói riêng, nếu hiểu chữ ký như trên thì sẽ không thể có các giao dịch hay hợp đồng điện tử. Vì vậy, các giao dịch trên không gian mạng cần phải được ký bởi một chữ ký khác – chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử là dữ liệu tồn tại dưới dạng điện tử trong hoặc đi kèm với văn bản điện tử, dùng để xác định bên ký kết văn bản điện tử và chỉ rõ sự chấp thuận của bên ký kết về nội dung các thông tin có trong văn bản điện tử đó. - Chữ ký điện tử được tạo ra bằng cách áp dụng thuật toán băm một chiều trên văn bản gốc để tạo ra bản phân tích văn bản (message digest) hay còn gọi là fingerprint, sau đó mã hóa bằng private key tạo ra chữ ký số đính kèm với văn bản gốc để gửi đi. Khi nhận, văn bản được tách làm 2 phần, phần văn bản gốc được tính lại fingerprint để so sánh với fingerprint cũ cũng được phục hồi từ việc giải mã chữ ký số. Như vậy ta có thể xác định được thông điệp bị gửi không bị sửa đổi hay can thiệp trong quá trình gửi.3 - Cho đến nay, khái niệm về chữ ký điện tử đã được quy định trong pháp luật của nhiều nước, của các tổ chức khu vực, quốc tế và của Việt Nam. - Ngày 13/2/1999 Hội đồng và Nghị viện EU đã ban hành Chỉ thị về chữ ký điện tử. Chỉ thị này quy định chữ ký điện tử được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các chữ ký tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như chữ ký số hóa, chữ ký bằng âm thanh, hình ảnh, v.v… dù công nghệ được sử dụng để tạo chữ ký là công nghệ gì.4 - Năm 2000, Mỹ cũng ban hành Luật thương mại Quốc gia và Toàn cầu về chữ ký điện tử. Luật này đã cung cấp một khái niệm tổng quát về chữ ký điện tử theo đó chữ ký điện tử là các tín hiệu âm thanh, các ký hiệu, là quá trình gắn (vật lý hoặc logic) với hợp đồng hay văn bản và được thực hiện bởi nhiều người muốn ký vào hợp đồng hay văn bản đó. - Luật mẫu của UNCITRAL về chữ ký điện tử năm 2001 coi chữ ký điện tử là “dữ liệu ở dạng điện tử, gắm với hoạc kết hợp một cách logic với thông điệp điện tử nhằm xác nhận quan hệ giữa người ký với thông điệp điện tử và chỉ ra sự thừa nhận của người ký với thông tin trong thông điệp điện tử”. - Năm 2005, Việt Nam đã hành một đạo luật trong đó có nhiều quy định liên quan đến chữ ký điện tử. Đó là Luật Giao dịch điện tử năm 2005. Luật quy định chữ ký điện tử “là chữ ký được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký”.5 Hình 2.1.2: Mô hình quy trình tạo chữ ký điện tử. Như vậy, từ ba văn bản luật nêu trên, có thể hiểu chữ ký điện tử là chữ ký mà người tao tạo lập thông qua các phương tiện điện tử, thông qua các công nghệ liên quan tới môi trường mạng như điện, số, từ, quang, điện từ hoặc các dấu hiệu đặc trưng khác gắn liền với thông điệp điện tử. Chứng nhận xuất xứ hàng hóa - Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) nhằm mục đích xác nhận nguồn gốc của hàng hóa. Tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu hàng hóa nếu có nhu cầu hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi, phải có C/O do tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hàng hóa có xuất xứ từ nước ngoài đã có thỏa thuận về đối xử tôi huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Nói cách khác, tác dụng của C/O là làm căn cứ để các tổ chức hoặc cá nhân có thể hưởng thuế xuất nhập khẩu ưu đãi khi xuất nhập khẩu hàng hóa từ các nước đã có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. - Tùy thuộc vào các thỏa thuận Việt Nam tham gia hoặc ký kết với các nước, các khối nước, khu vực mà các mẫu C/O, số mặt hàng cần C/O có thể khác nhau. Hiện nay, có các loại mẫu C/O như: mẫu C/O form A cho mặt hàng giày dép xuất khẩu sang thị trường EU; mẫu C/O form D cho các mặt hàng theo Biểu thuế nhập khẩu Việt Nam trong AFTA; mẫu C/O form E cho các mặt hàng có xuất xứ từ ASEAN – Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (ACFTA).6 MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Chữ ký số - Chữ ký số “là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác”7. Khi nói đến chữ ký điện tử, người ta hay đồng nhất nghĩa với chữ ký số. Tuy nhiên, như đã trình bầy về khái niệm chữ ký điện tử thì chữ ký điện tử có nghĩa rộng hơn. Nó không chỉ bao gồm các dãy số mà còn có thể là bất kỳ dữ liệu điện tử nào kể cả dãy chữ hoặc kết hợp cả chữ và số. Như vậy, chữ ký số là một phần tập còn của chữ ký điện tử, là một dạng của chữ ký điện tử. Vì vậy, chữ ký số có điểm chung và cũng có điểm riêng so với chữ ký điện tử. Điểm chung kà cả hai loại chữ ký này đều được tạo lập từ kỹ thuật công nghệ thông tin và kỹ thuật điện tử. Điểm khác nhau thể hiện ở quy trình tạo lập chữ ký số và tính an toàn cao của nó. - Để sử dụng chữ ký số, về mặt kỹ thuật, cần phải có một cặp khóa gồm khóa công khai và khóa bí mật, cặp khóa này do tổ chức chứng thực chữ ký số cấp. Khóa công khai được công bố cho mọi tổ chức, cá nhân muốn giao dịch trên mọi phương tiện điện tử như website, danh thiếp, v.v… Khóa bí mật được biết chỉ duy nhất bởi cá nhân, tổ chức ký chữ ký số đó. Có thể hình dung hai chìa khóa này như hai chiếc chìa của một két sắt, một chìa chuyên dùng để khóa và chìa kia chuyên dùng để mở. Hình 2.2.1: Mô hình quy trình tạo chữ ký số Thẻ chữ ký điện tử và đầu đọc thẻ chữ ký điện tử Thẻ chữ ký điện tử là một tấm nhựa trong đó có chứa hai gói dữ liệu. Gói dữ liệu đầu tiên chứa Private key và gói dữ liệu còn lại chứa Public key, certificate, data package. Tất cả đều được doanh nghiệp sử dụng trong việc ký kết, xác nhận một văn bản hay một gói dữ liệu nào đó. Tuy nhiên chữ ký đó sẽ không có giá trị về mặt pháp lý khi nó chưa được chứng thực bởi tổ chức chứng thực chữ ký điện tử (trong trường hợp này chữ ký sẽ được chứng thực bởi Bộ Công Thương). Chữ ký sẽ có giá trị sử dụng trong một khoảng thời gian quy định của bộ công thương và có thể được sử dụng nhiều lần trong thời gian còn hiệu lực. Một thiết bị không thể thiếu trong việc thực hiện các thao tác ký xác nhận đó là đầu đọc thẻ chữ ký điện tử. Đầu đọc thẻ chữ ký điện tử có thể hiểu là một dụng cụ dùng để giao tiếp giữa thẻ chữ ký điện tử và máy tính, doanh nghiệp chỉ có thể dùng thẻ để ký thông qua các Đầu đọc thẻ và đầu đọc thẻ này được gắn ngoài máy tính và giao tiếp thông qua các cổng USB. Doanh nghiệp sẽ truy cập webiste www.ecosys.gov.vn để download phần mềm cài đặt đầu đọc thẻ cũng như hướng dẫn cài đặt để có thể thực hiện được các thao tác với thẻ chứa chữ ký của mình. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC Về cơ sở lý luận Những công trình nghiên cứu, bài báo, sách viết đã đưa ra một cách nhìn tổng quan về các hoạt động chứng thực điện tử như: Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của GS – TS Nguyễn Thị Mơ – nguyên Hiệu trưởng trường Đại Học Ngoại thương cùng các cộng sự về đề tài: “dịch
Luận văn liên quan