Đề tài Ước lượng hàm cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ

Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề vốn luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Ở các nước có nền kinh tế và thị trường vốn phát triển mạnh, việc giải quyết nhu cầu vốn đến từ nhiều nguồn khác nhau. Chẳng hạn như từ hệ thống ngân hàng, từ các hoạt động liên minh hay thông qua các tập đoàn tài chính và thị trường vốn. Tuy nhiên ở các quốc gia đang phát triển do nền kinh tế chưa phát triển vững mạnh để hình thành các tập đoàn tài chính và thị trường vốn cũng hoạt động chưa hiệu quả, nên nguồn cung cho nhu cầu vốn đến từ hệ thống ngân hàng là chủ yếu. Trong năm những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ khá nhanh và mạnh mẽ, đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, đã và đang mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Nhưng nhìn chung, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân với qui mô còn nhỏ, kinh nghiệm quản lý còn yếu kém nên chưa tạo được uy tín và mối quan hệ thân thiết với các ngân hàng. Chính vì thế hiện nay đang xảy ra một tình trạng là các Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) có nhu cầu về vốn rất lớn cho việc mở rộng sản xuất và tái đầu tư nhưng lại không thể tiếp cận nguồn tín dụng từ phía Ngân hàng (NH). Bên cạnh đó, nhận định của nhiều nhà phân tích kinh tế cho rằng hệ thống ngân hàng Việt Nam đang có nhiều khởi sắc và dần hoàn thiện hơn sau nhiều năm xây dựng và đổi mới. Nhận định ấy xuất phát từ hiện thực là việc mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt động của hầu hết các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, mục tiêu hoạt động của các ngân hàng thương mại là tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Chính vì vậy mà phần lớn các ngân hàng không hứng thú với việc cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân có qui mô không lớn lắm vay. Bởi vì mặc dù cho vay các đối tượng này có khả năng thu được lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro rất lớn và theo họ thì mức lợi nhuận đạt được không đủ để có thể rủi ro mà họ gặp phải. Qua thực tế đó, có thể nhận thấy có một nghịch lý đang diễn ra trong nền kinh tế đó là sự không gặp nhau giữa hai bên cung - cầu vốn mặc dù một bên là Doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu cao về vốn và một bên là các ngân hàng thương mại luôn có sẵn nguồn cung và luôn mong muốn tìm kiếm lợi nhuận bằng việc đầu tư vào hoạt động tín dụng. Và việc không gặp được nhau giữa hai đối tượng này bị tác động bởi rất nhiều yếu tố. Để giúp các Doanh nghiệp nhận biết được những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng của các Ngân hàng và đồng thời có thể giúp cho các ngân hàng có thể dự báo được lượng vốn cần thiết đó để có thể xây dựng được chiến lược kinh doanh cho mình, các nhà kinh tế luôn nghiên cứu để tìm ra một mô hình bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung - cầu tín dụng của cả hai bên.

doc63 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1915 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ước lượng hàm cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Thuyết minh về sự cần thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề vốn luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Ở các nước có nền kinh tế và thị trường vốn phát triển mạnh, việc giải quyết nhu cầu vốn đến từ nhiều nguồn khác nhau. Chẳng hạn như từ hệ thống ngân hàng, từ các hoạt động liên minh hay thông qua các tập đoàn tài chính và thị trường vốn. Tuy nhiên ở các quốc gia đang phát triển do nền kinh tế chưa phát triển vững mạnh để hình thành các tập đoàn tài chính và thị trường vốn cũng hoạt động chưa hiệu quả, nên nguồn cung cho nhu cầu vốn đến từ hệ thống ngân hàng là chủ yếu. Trong năm những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ khá nhanh và mạnh mẽ, đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, đã và đang mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Nhưng nhìn chung, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân với qui mô còn nhỏ, kinh nghiệm quản lý còn yếu kém nên chưa tạo được uy tín và mối quan hệ thân thiết với các ngân hàng. Chính vì thế hiện nay đang xảy ra một tình trạng là các Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) có nhu cầu về vốn rất lớn cho việc mở rộng sản xuất và tái đầu tư nhưng lại không thể tiếp cận nguồn tín dụng từ phía Ngân hàng (NH). Bên cạnh đó, nhận định của nhiều nhà phân tích kinh tế cho rằng hệ thống ngân hàng Việt Nam đang có nhiều khởi sắc và dần hoàn thiện hơn sau nhiều năm xây dựng và đổi mới. Nhận định ấy xuất phát từ hiện thực là việc mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt động của hầu hết các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, mục tiêu hoạt động của các ngân hàng thương mại là tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Chính vì vậy mà phần lớn các ngân hàng không hứng thú với việc cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân có qui mô không lớn lắm vay. Bởi vì mặc dù cho vay các đối tượng này có khả năng thu được lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro rất lớn và theo họ thì mức lợi nhuận đạt được không đủ để có thể rủi ro mà họ gặp phải. Qua thực tế đó, có thể nhận thấy có một nghịch lý đang diễn ra trong nền kinh tế đó là sự không gặp nhau giữa hai bên cung - cầu vốn mặc dù một bên là Doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu cao về vốn và một bên là các ngân hàng thương mại luôn có sẵn nguồn cung và luôn mong muốn tìm kiếm lợi nhuận bằng việc đầu tư vào hoạt động tín dụng. Và việc không gặp được nhau giữa hai đối tượng này bị tác động bởi rất nhiều yếu tố. Để giúp các Doanh nghiệp nhận biết được những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng của các Ngân hàng và đồng thời có thể giúp cho các ngân hàng có thể dự báo được lượng vốn cần thiết đó để có thể xây dựng được chiến lược kinh doanh cho mình, các nhà kinh tế luôn nghiên cứu để tìm ra một mô hình bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung - cầu tín dụng của cả hai bên. Chính từ thực tế về cung - cầu vốn đang tồn tại và sự cần thiết phải có một mô hình ước lượng cung - cầu vốn, trong giới hạn khả năng của mình, tôi quyết định tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung tín dụng của Ngân hàng và lượng hoá những yếu tố này trong một mô hình cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho doanh nghiệp trong điều kiện thực tế của địa bàn tp. Cần Thơ trong đề tài: “Ước lượng hàm cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ”. Tôi hy vọng rằng việc thiết lập và định lượng những nhân tố ảnh hưởng trong mô hình cung tín dụng này có thể làm cơ sở để giải quyết được vấn đề cung - cầu vốn nhằm đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển liên tục của các doanh nghiệp cũng như đảm bảo mục tiêu phát triển của các Ngân hàng. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Ước lượng hàm cung tín dụng và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tín dụng cho các Doanh nghiệp tư nhân của hệ thống Ngân hàng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu trên được thể hiện rõ qua từng mục tiêu cụ thể sau: 1. Phân tích và đánh giá thực trạng cung tín dụng cho DNTN của các Ngân hàng . 2. Ước lượng hàm cung tín dụng của hệ thống ngân hàng cho DNTN trên địa bàn thành phố Cần Thơ. 3. Đánh giá các nhân tố làm ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tín dụng của các NH. 4. Đề xuất các giải pháp nhằm giúp cho các doanh nghiệp tư nhân có nhiều khả năng hơn trong việc vay vốn ngân hàng. 1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định Đề tài được nghiên cứu dựa trên các giả thiết chủ yếu sau: - Thứ nhất, các Ngân hàng đều rất sẵn sàng trong việc cho các Doanh nghiệp tư nhân vay vốn theo nhu cầu của họ, nghĩa là các doanh nghiệp khác nhau có khả năng như nhau trong việc tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng. - Thứ hai, các Ngân hàng có thể sử dụng các tiêu chí khác nhau trong việc đánh giá khách hàng của mình và mức độ quan trọng của các tiêu chí này đối với từng Ngân Hàng cũng khác nhau, dẫn đến chính sách cho các doanh nghiệp vay cũng có sự khác nhau đối với từng Ngân Hàng. - Thứ ba, tuy Ngân Hàng luôn sẵn sàng cho vay nhưng việc có được số vốn cần vay của Doanh nghiệp lại tương đối khó khăn do ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau. - Thứ tư, các yếu tố bao gồm: Loại hình Ngân hàng, loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, số tiền cần vay, lãi suất, thời hạn, tài sản thế chấp, mục đích vay, mức tín nhiệm của NH đối với DN, và các yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp như: tổng tài sản, doanh thu, vốn chủ sở hữu và khả năng thanh toán hiện tại ... đều có thể có khả năng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NH. Bảng 1.1 Mối quan hệ dự đoán theo lý thuyết giữa các nhân tố ảnh hưởng với số tiền Ngân Hàng cho Doanh nghiệp vay STT  Nhân tố ảnh hưởng  Mối quan hệ dự đoán   1  Loại hình Ngân hàng  Tuyến tính   2  Loại hình doanh nghiệp  Tuyến tính   3  Lĩnh vực kinh doanh của DN  Tuyến tính   4  Số tiền DN muốn vay  Tuyến tính   5  Lãi suất  Tuyến tính   6  Thời hạn  Tuyến tính   7  Tài sản thế chấp  Tuyến tính   8  Mục đích vay của DN  Tuyến tính   9  Mức tín nhiệm của NH đối với DN  Tuyến tính   10  Tổng tài sản của DN  Tuyến tính   11  Doanh thu đạt được của DN  Tuyến tính   12  Vốn chủ sở hữu của DN  Tuyến tính   13  Khả năng thanh toán hiện tại của DN  Tuyến tính   Từ những giả thiết này, tôi tiến hành tìm hiểu các tài liệu báo chí, các bài nghiên cứu khoa học... đồng thời thu thập số liệu thực tế để so sánh, đánh giá và phân tích nhằm thấy được biểu hiện thực tế của những giả thiết này ở địa bàn thành phố Cần Thơ. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu 1. Trong những năm gần đây, thực trạng cho vay của Ngân hàng với đối tượng là doanh nghiệp tư nhân như thế nào? 2. Các nguyên nhân nào thường gặp nhất làm cho doanh nghiệp không thể tiếp cận được với số vốn họ cần? 2. Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tín dụng của NH? 3. Sự tác động của những yếu tố đó đến việc cung tín dụng của NH? 4. Các giải pháp nào có thể giúp cho các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng một cách dễ dàng hơn? 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Không gian Tôi lựa chọn Thành phố Cần Thơ để tiến hành thu thập số liệu cho cuộc nghiên cứu nhằm xây dựng một hàm cung ứng tín dụng cho hệ thống ngân hàng ở nơi đây vì hai lí do chủ yếu sau: - Thứ nhất, Cần Thơ hiện nay là một trong năm thành phố trực thuộc Trung ương và là trung tâm kinh tế - xã hội của vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, là nơi tập trung số lượng lớn các doanh nghiệp và có nền kinh tế phát triển ổn định với mức tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm 2001 - 2005 là 13,5%. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 18,2%/ năm; ngành thương mại, dịch vụ phát triển mạnh theo hướng đa dạng hóa loại hình, giá trị tăng bình quân 14,48%/ năm. - Thứ hai đây là nơi tập trung một số lượng lớn các Ngân hàng cả trong và ngoài quốc doanh với 28 chi nhánh của các NH và phòng giao dịch. 1.4.2. Thời gian Đề tài thực hiện trong khoảng 10 tuần kéo dài từ đầu tháng 3/2007 đến giữa tháng 6/2007. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiện cứu chủ yếu của đề tài này là các Ngân hàng thương mại trong và ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Cần thơ và các khách hàng là Doanh nghiệp tư nhân của những NH này. Bảng 1.2 Giới thiệu các Ngân Hàng và hợp đồng tín dụng điều tra được STT  Tên Ngân hàng  Số hợp đồng tín dụng   1  NH Sài Gòn Công thương  3   2  NH NN&PTNT - Ô Môn  4   3  NH Phát triển nhà ĐBSCL  6   4  NH NN&PTNT - Cái Răng  7   5  NH Phát triển nhà TP.HCM  7   6  NH ĐT&PT - Trà Nóc  8   7  NH Ngoại thương  9   8  NH Công thương  10   9  Nh TMCP Quân Đội  10   10  NH NN&PTNT - Cần Thơ  11   11  NH Sài Gòn thương tín (sacombank)  14   12  NH EximBank - Cần Thơ  16   13  NH EximBank - Cái Răng  16   Tổng   121   (Nguồn: Số liệu điều tra tháng 5 năm 2007) Tôi và cộng sự đã đến 28 chi nhánh của các ngân hàng thương mại đang có trụ sở tại Cần Thơ để thu thập số liệu cho đề tài thông qua bảng câu hỏi sẵn gồm 2 phần: phần thứ nhất dùng để tìm hiểu các tiêu chí đánh giá khách hàng của ngân hàng và mức độ quan trọng của những tiêu chí đó đối với ngân hàng; phần thứ hai của bảng câu hỏi là phần tìm hiểu về các hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng là các doanh nghiệp. Sau quá trình thu thập, chúng tôi nhận được 16/28 mẫu trả lời của phần dành cho ngân hàng, trong đó có 13 ngân hàng đồng ý cung cấp các số liệu về hợp đồng tín dụng với tổng số 121 mẫu. Các ngân hàng từ chối trả lời mẫu phỏng vấn của chúng tôi vì hai hai lý do chủ yếu sau: thứ nhất, theo họ việc từ chối là để đảm bảo cho thông tin của khách hàng không bị rò rỉ, gây bất lợi cho họ; thứ hai là để đảm bảo cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. 1.5. Các giá trị đạt được sau cuộc nghiên cứu 1.5.1. Giá trị khoa học Nghiên cứu thành công đem đến một hàm cung ứng tín dụng thể hiện sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến số tiền cho vay ra của NH. Các nhà khoa học hoặc các cấp chính quyền có thể sử dụng mô hình này cho những cuộc nghiên cứu sâu hơn. 1.5.2. Giá trị Kinh tế - xã hội Từ hàm cung ứng tín dụng tổng quát cho hệ thống NH ở địa bàn TH. Cần Thơ, mỗi NH sẽ có cơ sở để tiến hành xây dựng hàm cung ứng tín dụng cho riêng NH mình. Và từ đó, kết hợp với điều kiện thực tế ở NH mình có thể dự đoán được số tiền cho vay ra của NH để có kế hoạch kinh doanh hợp lý. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LI ỆU 2.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước - “NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HOÁ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH: TRƯỜNG HỢP NGÀNH NGÂN HÀNG” do chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ, Vụ Thương mại và Dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI) thực hiện vào tháng 5 năm 2006 nhằm đưa ra bức tranh tổng thể về dịch vụ ngân hàng của Việt Nam, bao gồm cả quá trình đổi mới từ năm 1990; môi trường chính sách, pháp luật hiện hành và những cam kết tự do hoá dịch vụ ngân hàng gần đây. Bằng việc sử dụng mô hình kim cương, báo cáo còn phân tích năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh của những thay đổi gần đây trên thế giới cũng như ảnh hưởng của tự do hoá đối với các dịch vụ ngân hàng trên cả hai góc độ: ảnh hưởng đối với chính bản thân ngành và đối với nền kinh tế nói chung, kể cả những ảnh hưởng mang tính xã hội. Đồng thời báo cáo còn đưa ra những kiến nghị, nhằm cải thiện khung pháp lý, chính sách điều tiết và vận hành; chiến lược phát triển ngành ngân hàng. - “DEVELOPMENTS IN CREDIT TO THE PRIVATE SECTOR IN CENTRAL AND EASTERN EUROPEAN EU MEMBER STATES: EMERGING FROM FINANCIAL REPRESSION - A COMPARATIVE OVERVIEW” do Peter Backe và Tina Zumer trình bày. Bài viết cung cấp một cái nhìn tổng quát về sự phát triển tín dụng cho khu vực kinh tế tư nhân của các thành viên khối EU tại Trung và Đông Âu trong giai đoạn 1999 đến 2004. Tác giả bàn luận về những yếu tố quyết định của việc mở rộng tín dụng, thăm dò những tác động đến sự phát triển kinh tế và nghiên cứu những tác động của chính sách. Bài viết cũng xét lại vấn đề phát triển tín dụng trong quá trình thống nhất tiền tệ của các thành viên ở một mức độ nhất định. Việc phân tích cho thấy rằng (i) cho vay khu vực kinh tế tư nhân đang tăng trưởng một cách năng động nhưng không ở tất cả các nước trong nghiên cứu, (ii) những khoản cho vay hộ gia đình tăng lên nhanh chóng ở tất cả các nước và (iii) ngoại tệ cho vay khá lớn, đặc biệt là tại các quốc gia có tỷ giá hối đoái cố định. Sự phát triển tín dụng còn được đẩy mạnh bởi sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, sự cải cách toàn diện và tư nhân hoá trong lĩnh vực tài chính và bởi sự khởi đầu của các định chế thị trường và những cải cách hợp pháp. Năng lực tín dụng tại hầu hết các nước thành viên mới vẫn tiếp tục mang tính cạnh tranh thấp, nơi được cho rằng sự phát triển tín dụng sẽ có xu hướng cao, đặc biệt là trung hạn. Tại các quốc gia này sự phát triển tín dụng khu vực tư nhân được ghi nhận là nhanh và ổn định, những thâm hụt tài khoản hiện tại chuyển sang giai đoạn được cho rằng có thể khắc phục trong dài hạn. - “FOREIGN BANK PENETRATION AND PRIVATE SECTOR CREDIT IN CENTRAL AND EASTERN EUROPE” được thực hiện bởi R.T.A. de Haas và I.P.P van Lelyveld. Tháng 07/2002. Nhóm tác giả phân tích quá trình thâm nhập của ngân hàng nước ngoài tại Trung và Đông Âu (CEE) cũng như ảnh hưởng của nó đến tín dụng khu vực doanh nghiệp tư nhân, kể cả tín dụng xuyên quốc gia và tín dụng cung cấp bởi ngân hàng chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài. Bằng cách liên kết bộ dữ liệu BIS và bộ dữ liệu BankScope, nhóm nghiên cứu đã nhận rõ sự khác biệt giữa hai loại tín dụng trên. Bài viết chỉ ra vai trò quan trọng tương đối của loại hình ngân hàng chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây. Tuy nhiên, tại Hungary and Phần Lan, ngân hàng nước ngoài cũng đã rất quan trọng trong suốt những năm đầu chuyển tiếp, khi loại hình ngân hàng này cung cấp một lương đáng kể tín dụng xuyên quốc gia. Nhóm đã không tìm được các bằng chứng về việc các ngân hàng nước ngoài biến mất khỏi CEE trong giai đoạn khủng hoảng tài chính hoặc giai đoạn nền kinh tế bị xuống dốc. Mặc dù tín dụng xuyên quốc gia đã từng giảm sút trong một vài giai đoạn, đồng thời các ngân hàng nước ngoài đã mở rộng cung cấp tín dụng qua các ngân hàng đại lý. Đây có thể là điều đáng quan tâm đối với các quốc gia vẫn còn quan ngại về việc quyết định mở cửa thị trường cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - PGS-TS Nguyễn Đình Tự trong bài nghiên cứu “Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp tư nhân” của mình đã chỉ ra vai trò quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân (KTTN), với sự năng động và tính hiệu quả của nó trong quá trình hội nhập của Việt Nam. Tuy nhiên, theo ông, hiện nay KTTN đang gặp phải một cản trở rất lớn đến sự phát triển sản xuất kinh doanh và là hiện tượng phổ biến đối với toàn bộ các doanh nghiệp thuộc khu vực này đó là tình trạng thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất. Nhu cầu vay vốn của khu vực kinh tế này càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển của ngày càng nhiều DN mới, nhưng lại gặp nhiều khó khăn vì không đáp ứng được các yêu cầu mà NH đặt ra. Ông đã nêu ra một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc DTTN khó tiếp cận với nguồn vốn NH và những giải pháp để giúp khu vực kinh tế tư nhân phát triển. - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương (CIEM) vừa có một nghiên cứu về khả năng tiếp cân nguồn vốn Ngân hàng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V). Nghiên cứu này cho thấy giữa NH và các DN còn một khoảng cách khá xa trong cung - cầu tín dụng. Các chuyên gia của CIEM chỉ ra rằng: 44% ngân hàng được hỏi cho DNN&V vay với tỷ trọng vốn khoảng 38% dư nợ. Phần lớn các ngân hàng cho DNN&V vay với số tín dụng ngày càng gia tăng và dễ dàng hơn khi tiếp cận vay vốn. Từ đó cho thấy thực tế các DNN&V có nhiều cơ hội vay vốn hơn từ các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, CIEM cũng nêu ra: mặc dù có đến 50% số DNN&V cho rằng họ dựa rất nhiều vào nguồn tín dụng của các ngân hàng, chiếm khoảng 30% tổng vốn của doanh nghiệp và trong 5 năm qua, có trên 85% các DNN&V có khả năng vay được nhiều vốn hơn (quan điểm này tương đối trùng khớp với quan điểm của các ngân hàng), nhưng các DNN&V vẫn có những quan điểm khác với ngân hàng. Phía các ngân hàng luôn khẳng định đối xử với DNN&V như các doanh nghiệp lớn, nhưng DNN&V lại cho rằng, phần lớn các ngân hàng “thiên vị”, ưu ái cho các doanh nghiệp lớn. 2.2. Các bài viết có liên quan đến vấn đề cân nghiên cứu - Bài viết “ Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân Việt Nam - thực trạng và kiến nghị” đăng trên trang web www.moi.gov.vn của bộ Công nghiệp đã chỉ ra sự quan trọng của việc huy động vốn đối với DNTN. Theo bài viết, các DNTN hiện nay hầu như chỉ huy động vốn từ các nguồn: tiền tiết kiệm, vốn tự đóng góp của các thành viên, vay từ gia đình, bạn bè, từ nguồn lợi nhuận tái đầu tư. Việc tiếp cận các nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn do không có tài sản thế chấp, thủ tục phức tạp, lãi suất cao... Và trên thực tế chỉ có khoảng 55% số doanh nghiệp tư nhân hiện nay được vay vốn ngân hàng, nhưng chủ yế là tín dụng ngắn hạn, không đáp ứng được cho các nhu cầu đầu tư lớn và dài hạn. - Bài viết “Bơm vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ” trên trang web www.moi.gov.vn cho biết ý kiến của ông Nguyễn Sĩ Tiệp, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội SMEs Việt Nam, nguyên nhân khiến DN khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng nằm cả ở hai phía doanh nghiệp và ngân hàng. Về phía doanh nghiệp là sự yếu kém trong khâu thiết kế và chuẩn bị dự án vay vốn ngân hàng, thiếu tài sản thế chấp, hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính không rõ ràng, minh bạch và cuối cùng là lịch sử tín dụng của DN không có hoặc không rõ ràng. Nhưng theo ông Tiệp, bản thân các ngân hàng vẫn chưa thực sự nhiệt tình trong phục vụ DNV&N, thể hiện ở chính sách tài sản thế chấp khắt khe, thủ tục hành chính phức tạp khiến các DN quy mô nhỏ rất khó đáp ứng được. Ông cho rằng tâm lý các ngân hàng không muốn cho vay những dự án nhỏ lẻ, phân tán, khó quản lý cũng là một vấn đề cần giải quyết để nhằm rút ngắn khoảng cách giữa NH và DN. - Bài viết “Vốn cho DNV&N: NH nói gì” trích trong Thời báo kinh tế Sài Gòn cho biết: Trong hai năm gần đây, số vốn mà các ngân hàng thương mại cho các DNVVN vay chiếm bình quân 40% tổng dư nợ. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tốc độ tăng trưởng tín dụng dành cho khối DNVVN trong những năm gần đây cũng đã cho thấy những tín hiệu khả quan: năm 2003 là 37,1%, năm 2004 là 20,18% và năm 2005 ước tính là 22%. Tuy nhiên, trong một điều tra về thực trạng DNVVN do Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch Đầu tư) công bố mới đây lại cho thấy chỉ có 32,38% số doanh nghiệp cho biết có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn ngân hàng, 35,24% doanh nghiệp khó tiếp cận và 32,38% số doanh nghiệp không tiếp cận được. Những tỷ lệ này cũng sát với khảo sát khác tại một số ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại quốc doanh: trong 100 hồ sơ vay vốn ngẫu nhiên của các DNVVN thì chỉ có khoảng từ 35 – 40 hồ sơ có thể được chấp nhận cấp vốn. Như vậy, nhìn chung khả năng tiếp cận vốn ngân hàng thương mại của các DNVVN vẫn còn nhiều hạn chế. 2.3. Hội nghị - hội thảo - Hội thảo “Phát triển dịch vụ NH bán lẻ của các NHTM Việt Nam” bàn về các giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh của NH Việt Nam trước tình hình mới là có sự tham gia của các NH nước ngoài vào thị trường tín dụng trong nước. Hội thảo nhận được nhiều bài viết có cùng quan điểm đó là phát triển dịch vụ NH bán lẻ với đối tượng phục vụ chính là các KH cá nhân và DNTN. - Hội nghị Thủ tướng gặp gỡ Doanh nghiệp tổ chức tại Hà Nội với sự góp mặt của cả hai phía NH và DN đã làm rõ một số nguyên nhân dẫn đến việc khó vay vốn của các DN. Theo đó, các DN cho rằng họ gặp khó khăn trong việc khó vay vốn vì sự đối xử bất bình đẳng của NH đối với DNTN và DNNN. Về phía NH, họ cho rằng việc không mạnh dạn
Luận văn liên quan